Kinh tế lượng là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống kê của các quy trình kinh tế lượng, ví dụ như: xem xét tính hiệu quả của việc lấy mẫu, của thiết kế thực nghiệm. Kinh tế lượng thực nghiệm bao gồm: (1)ứng dụng các phương pháp kinh tế lượng vào đánh giá các lý thuyết kinh tế (2) phát triển và sử dụng các mô hình kinh tế lượng, tất cả để sử dụng vào nghiên cứu quan sát kinh tế trong quá khứ hay dự đoán tương lai. Thuật ngữ Kinh tế lượng (econometrics) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1910 bởi Paweł Ciompa.
Kinh tế lượng khác với các nhánh khác của thống kê học ở chỗ econometrics đặc biệt liên quan tới các nghiên cứu quan sát và với hệ thống các phương trình (equations). Nghiên cứu quan sát khác với nghiên cứu sử dụng thí nghiệm có kiểm soát.
12 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3344 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Những yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng ly hôn ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
……..(((……..
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH TRẠNG LY HÔN Ở VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Tạ Việt Anh
Nhóm thực hiện: Nhóm 4_lớp KTL02
Nguyễn Thanh Giang(0.143)
Nguyễn Xuân Bách(0.143)
Nguyễn Thị Hồng Mến(0.143)
Hoàng Huệ(0.143)
Vũ Thị Phượng(0.143)
Đỗ Anh Trung(0.143)
Mai Văn Thiện(0.142)
Thái Nguyên, năm 2011
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế lượng là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống kê của các quy trình kinh tế lượng, ví dụ như: xem xét tính hiệu quả của việc lấy mẫu, của thiết kế thực nghiệm... Kinh tế lượng thực nghiệm bao gồm: (1)ứng dụng các phương pháp kinh tế lượng vào đánh giá các lý thuyết kinh tế (2) phát triển và sử dụng các mô hình kinh tế lượng, tất cả để sử dụng vào nghiên cứu quan sát kinh tế trong quá khứ hay dự đoán tương lai. Thuật ngữ Kinh tế lượng (econometrics) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1910 bởi Paweł Ciompa.
Kinh tế lượng khác với các nhánh khác của thống kê học ở chỗ econometrics đặc biệt liên quan tới các nghiên cứu quan sát và với hệ thống các phương trình (equations). Nghiên cứu quan sát khác với nghiên cứu sử dụng thí nghiệm có kiểm soát
Vì vậy đây là môn học được áp dụng giảng dạy ở tất cả các ngành học khối kinh tế
Nhằm tạo tính chủ động , sáng tạo trong môn học ứng dụng của môn học trên thực tê cho sinh viên, các thầy cô trong bộ môn kinh tế lượng đã tạo điều kiên cho chúng em làm bài thảo luận này.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý của thầy cô cùng các bạn trong lớp để bài làm này được được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cám ơn!
Tính cấp thiết của đề tài
Cũng như nhiều Quốc gia trên thế giới, vấn đề ly hôn ở nước ta hiện nay chẳng những thu hút giới nghiên cứu mà còn là mối quan tâm thật sự của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội và sự chú ý đặc biệt của dư luận Xã hội.Nó đã và đang được quan tâm nghiên cứu từ nhiều góc độ: luật học, tâm lý học, đạo đức học và văn hóa học… Có nhiều câu hỏi liên quan đến hiện tượng ly hôn được nêu ra: phải chăng ly hôn là biểu hiện của khủng hoảng gia đình? Ly hôn là biểu hiện của sự giải phóng phụ nữ, của tiến bộ xã hội, của sự thay đổi áp lực trong gia đình? Hay phải chăng ly hôn là biểu hiện của sự sai lệch nhận thức, sự xung đột vai trò, vị thế của cuộc sống gia đình?...
Những câu hỏi trên cần được trả lời không chỉ từ góc độ nghiên cứu của luật học, tâm lý học, đạo đực học… mà cả giải thích của Xã hội học.Bởi gia đình chính là nền tảng của Xã hội, nó có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cuộc sống cho từng các nhân, nhu cầu hạnh phúc của các thành viên trong gia đình. Nhưng đó cũng là sự lo âu của Xã hội về những rạn nứt và băng hoại các giá trị truyền thống của gia đình Việt Nam về phương diện đạo đức, tình cảm, lối sống, văn hóa, trước những tác động phức tạp của kinh tế thị trường, trước những cám dỗ của cuộc sống dẫn đến hiện tượng ly hôn, gia đình tan vỡ.Nhìn ra thế giới, gia đình các nước phương Tây trong những thập kỷ gần đây đang ở trong tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng với tỷ lệ ly hôn ngày một cao, sự gia tăng đáng kể của các cặp vợ chồng sống với nhau không đăng ký (sống thử) vơi những đứa con ngoài giá thú, quan hệ tình dục trước hôn nhân. Việt Nam đang trên chặng đường CNH - HĐH, tiến lên CNXH trước những biến đổi to lớn, bên cạnh đó gia đình Việt Nam cũng có những chuyển mình nhanh chóng theo cả xu hướng tích cực và tiêu cực. Biểu hiện cho sự biến đổi đó là tỷ lệ ly hôn tăng với xu hướng phức tạp, đặc biệt là ở các đô thị lớn. Vì lý giải hiện tượng ly hôn ở đô thị theo cả cấp độ vi mô và vĩ mô, giảm bớt hậu quả tiêu cực của ly hôn cho các nhân và xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững gia đình là việc làm cần thiết. Đó cũng là lý do mà nhóm chúng tôichọn đề tài “NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH TRẠNG LY HÔN Ở VIỆT NAM”.
Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.Mục đích nghiên cứu
Nếu như kết hôn là sự xác lập quan hệ vợ chồng của người nam và người nữ thì ly hôn là sự chấm dứt mối quan hệ đó. Ly hôn được coi là biện pháp cuối cùng giải thoát cho cả hai vợ chồng khi mà hôn nhân trở thành yếu tố cản trở cuộc sống của mỗi người. Mặc dù vậy, do tính chất phức tạp và hậu quả xã hội lớn mà ly hôn không được khuyến khích
Chúng ta lý giải như thế nào khi mà tỷ lệ ly hôn ngày càng cao? Nếu được hỏi "Vì sao bạn kết hôn ?", câu trả lời không chỉ là "Vì chúng tôi yêu nhau" mà sẽ còn là nhiều lý do khác. Và nếu được hỏi "Vì sao bạn quyết định ly hôn ?", câu trả lời cũng sẽ không chỉ là "Chúng tôi không còn yêu nhau." Trong một xã hội có hôn nhân tự nguyện thì chúng ta có thể hình dung việc lựa chọn bạn đời ngoài việc dựa trên tình yêu thì còn được dựa sự lựa chọn giữa cái được và cái mất. Thông thường, khi kết hôn, chúng ta sẽ có được sự ổn định về tài chính, sự động viên, bảo vệ, thỏa mãn nhu cầu sinh lý, tình cảm...Nhưng chúng ta sẽ bị ràng buộc về thời gian, có trách nhiệm với bạn đời và con cái. Phụ nữ còn phải nuôi con nhỏ, khó khăn hơn trong việc trau đồi kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp, thậm chí có người còn phải nghỉ việc, cắt đứt quan hệ với bạn bè...Khi các cá nhân cảm nhận được sự cân bằng giữa được và mất, họ sẽ quyết định kết hôn. Và rõ ràng, các cá nhân cũng chỉ đi đến quyết định ly hôn khi mà họ cho rằng hôn nhân đối với họ trở nên mất nhiều hơn là được. Vậy vì sao khi kết hôn, cá nhân cảm nhận sự cân bằng giữa được và mất, thậm chí còn cho rằng được nhiều chứ mất chẳng bao nhiêu, thế mà sau thời gian chung sống thì họ lại thấy rằng mất nhiều hơn là được? Có thể lý giải rằng, trải qua thời gian, thang giá trị (hiểu một cách đơn giản thì giá trị là những gì mà cá nhân cho là đúng, là tốt, là đáng phải có và có xu hướng hành động để đạt được- thang giá trị là sự sắp xếp các giá trị theo mức độ ) của các cá nhân có sự thay đổi và ly hôn là kết quả của sự mất cân bằng các giá trị trong quan hệ hôn nhân
2. Đối tượng nghiên cứu
Là những cặp vợ chồng ly hôn ở Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Những năm gần đây, số lượng các vụ ly hôn (LH) ở Việt Nam đang tăng nhanh. Nếu năm 2000 chỉ có 51.361 vụ LH thì năm 2005 đã tăng lên 65.929 vụ và đến năm 2010 thì con số này lên tới 126.325 vụ. Người vợ đứng đơn LH hiện gấp 2 lần so với người chồng đứng đơn với tỉ lệ là 47% và 28%. Tình trạng LH tăng theo nhóm tuổi: Nhóm từ 20-29 tuổi chiếm 1%, từ 30-39 tuổi chiếm 2%, từ 40-59 tuổi chiếm 3-4%. Người tốt nghiệp đại học, cao đẳng có tỉ lệ LH từ 1,7-2%, thấp hơn tỉ lệ 4-6% của người không có bằng cấp. Số năm sống trung bình trước khi LH của các cặp vợ chồng 18-60 tuổi là 9,4 năm; còn riêng ở các khu vực nội thành, các thành phố lớn, chỉ 8 năm.
Cuộc điều tra này đã chỉ ra 4 nguyên nhân thường xảy ra nhiều nhất là: Mâu thuẫn về lối sống, ngoại tình, kinh tế, bạo lực gia đình. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là lối sống và ngoại tình
III. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng hàm hồi quy tuyến tính
- Phần mềm eview
- Biến phụ thuộc là tổng số vụ ly hôn ở Việt Nam
- Biến độc lập gồm: Các nguyên nhân dẫn đến ly hôn: ngoại tình (X2), lối sống (X3)
- Sử dụng số liệu số của tổng cục thống kê và một số website về gia đình
IV. Thu thập số liệu và chạy trên phần mềm eview.
Năm
(Số người ly hôn)Y
(LH do Ngoại tình)X2
(LH doLối sống)X3
2000
51361
15400
18350
2001
53250
13400
17425
2002
57800
17430
15430
2003
59350
16350
18452
2004
61500
15458
18436
2005
65929
16555
17350
2006
67123
14316
18432
2007
67514
16752
19276
2008
80563
17245
19867
2009
102932
17856
21985
2010
126325
19763
22313
Bảng trên cho: Y_là tổng số vụ ly hôn trên cả nước, X2_số vụ ly hôn do ngoại tình, X3_ số vụ ly hôn do khác nhau về lối sống. Đơn vị là người, lấy năm 2000 là năm gốc, số năm nghiên cứu là 11 năm, cho α=0,05.
Ta có hàm hồi quy tổng thể Y=β1+β2X2+ β3X3+ ui
Trong đó β1 là hệ số chặn; β2, β3 là hệ số góc:
Dependent Variable: Y
Method: Least Squares
Date: 08/01/11 Time: 08:27
Sample: 2000 2010
Included observations: 11
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
X2
5.713577
1.954548
2.923222
0.0192
X3
7.204192
1.714068
4.202979
0.0030
C
-157394.6
30327.44
-5.189843
0.0008
R-squared
0.879154
Mean dependent var
72149.73
Adjusted R-squared
0.848942
S.D. dependent var
23046.22
S.E. of regression
8957.177
Akaike info criterion
21.26530
Sum squared resid
6.42E+08
Schwarz criterion
21.37382
Log likelihood
-113.9591
F-statistic
29.09993
Durbin-Watson stat
1.990757
Prob(F-statistic)
0.000213
Mô hình hồi quy mẫu có dạng: =+X2+X3
= -157394,6+5,713577X2+7,204192X3
1. Giải thích ý nghĩa của các ước lượng tìm được:
= -157394,6. Có nghĩa là khi không có ngoại tình và khác nhau về lối sống thì số cặp ly hôn bình quân là -157394,6 cặp.
= 5,131883. Khi cố định biến X3 (lối sống), khi ngoại tình tăng 1 đơn vị thì thì số cặp ly hôn tăng lên 5,131883 cặp.
=6,844502. Khi cố định biến X3 (ngoại tình), khi sự khác nhau về lối sống tăng 1 đơn vị thì cố cặp ly hôn tăng 6,844502 cặp.
2. Các ước lượng kinh tế tìm được có ý nghĩa thống kê không?
Ta kiểm định: Giả thiết: H0 : βi=0 (i=1,2,3))
Đối thiết: H1 : βi#0
Ta có TKđ=
TTB=t(,n-k)=t(0.025,8)=2,306
Theo bảng ta có:
TKđ()=-5.189843 => >TTB => Bác bỏ , chấp nhận
KL: có ý nghĩa thống kê
TKD()=2.923222 => TKđ>TTB => Bác bỏ , chấp nhận
KL: có ý nghĩa thống kê
TKđ()=4.202979 => TKđ>TTB => Bác bỏ , chấp nhận
KL: có ý nghĩa thống kê
3. Mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến không? Nếu có thì khắc phục như thế nào?
+> Y, X2
+>Y, X3
Hồi quy X2 theo X3 ta được bảng sau đây:
Dependent Variable: X2
Method: Least Squares
Date: 08/01/11 Time: 08:31
Sample: 2000 2010
Included observations: 11
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
X3
0.490880
0.242235
2.026459
0.0734
C
7159.787
4588.565
1.560354
0.1531
R-squared
0.313320
Mean dependent var
16411.36
Adjusted R-squared
0.237022
S.D. dependent var
1748.830
S.E. of regression
1527.579
Akaike info criterion
17.66372
Sum squared resid
21001469
Schwarz criterion
17.73607
Log likelihood
-95.15047
F-statistic
4.106537
Durbin-Watson stat
2.501136
Prob(F-statistic)
0.073353
Gọi hồi quy của X2 theo X3 là : X2 = λ2 + λ3 X3
X2 = 7159.787 + 0.490880X3
Muốn biết mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến hay không ta đi kiểm định giả thuyết
H0: không có hiện tượng đa cộng tuyến
H1: có hiện tượng đa cộng tuyến
FKĐ
=
R2
*
n- k +1
=
0.313320*(11-3+1)
= 4,10654
1- R2
k -2
(1-0.313320)*(3-2)
FTB = Fα(k-2; n-k+1) =F0,05 ( 1;9) =5,117
FKĐ < FTB : chấp nhận H0 : không có hiện tượng đa cộng tuyến
=> Biến X2 (số vụ li hôn do ngoại tình) không có mối liên hệ tuyến tính với biến X3 (số vụ li hôn do khác nhau về lối sống)
Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi không? Nếu có thì nêu cách khắc phục.
Dùng kiểm định White để phát hiện xem hàm hồi quy có phương sai của sai số thay đổi hay không
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic
0.743671
Probability
0.595936
Obs*R-squared
3.645980
Probability
0.456031
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/01/11 Time: 08:33
Sample: 2000 2010
Included observations: 11
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-3.76E+08
1.78E+09
-0.211091
0.8398
X2
-266671.7
182131.7
-1.464170
0.1935
X2^2
8.458313
5.881826
1.438042
0.2005
X3
273476.5
224455.6
1.218399
0.2688
X3^2
-7.371455
6.107789
-1.206894
0.2729
R-squared
0.331453
Mean dependent var
58349837
Adjusted R-squared
-0.114245
S.D. dependent var
47944812
S.E. of regression
50609500
Akaike info criterion
38.62013
Sum squared resid
1.54E+16
Schwarz criterion
38.80099
Log likelihood
-207.4107
F-statistic
0.743671
Durbin-Watson stat
1.992894
Prob(F-statistic)
0.595936
Ta có hàm hồi quy của ei2 theo :
Để biết mô hình có phương sai thay đổi không ta đi kiểm định giả thiết
H0: phương sai của sai số đồng đều
H1 : Phương sai của sai số thay đổi
Ta có n.R2 có phân bố xấp xỉ ( 1)
n.R2 = 11*0.331453= 3,645983 = (0.05,2)= 5,99147
n.R2 chấp nhận H0
KL : Mô hình gốc không có phương sai của sai số thay đổi
5, Mô hình có hiện tượng tự tương quan không? Nếu có thì nêu cách khắc phục.
Ta có hàm hồi quy tổng thể Y=β1+β2X2+ β3X3+ ui
Kiểm định d Durbin- Watson:
Giả thiết: H0: Không có hiện tượng tự tương quan
H1: Có hiện tượng tự tương quan
n =11
k’=2
=>dl=0,658 => 4-dl= 3,342
=>du=1,604 =>4-du=2,396
d =1.990757
du mô hình không có hiện tượng tự tương quan
KẾT LUẬN
Ở ViÖt Nam hiÖn nay, quy m« ly h«n cã xu híng gia t¨ng, møc ®é ly h«n diÔn ra ë mäi ®é tuæi, tËp trung nhÊt lµ løa tuæi 31-50, ë mäi tr×nh ®é häc vÊn, nhÊt lµ nh÷ng ngêi cã häc vÊn cao, ë mäi nghÒ nghiÖp, mäi tÇng líp x· héi, nhÊt lµ tÇng líp trung lu. Tû lÖ phô n÷ ®øng ®¬n xin ly h«n t¨ng, nh mét sù kh¼ng ®Þnh cho vÞ thÕ t¨ng lªn cña phô n÷ hoÆc biÓu hiÖn cña sù bÞ ¸p bøc ®Ì nÐn ë møc ®é cao ®èi víi hä.
Cã rÊt nhiÒu nguyªn nh©n dÉn ®Õn ly h«n, do tÝnh t×nh kh«ng hîp, bÞ ®¸nh ®Ëp ngîc ®·i, ngo¹i t×nh, m©u thuÉn gia ®×nh, tÖ n¹n x· héi, chªnh lÖch vÒ tr×nh ®é häc vÊn, nghÒ nghiÖp, s¾c ®Ñp. §©y chÝnh lµ nh÷ng biÓu hiÖn cña sù xung ®ét giíi vÒ vai trß, vÞ thÕ, chøc n¨ng, gi¸ trÞ díi t¸c ®éng cña c¬ chÕ thÞ trêng, phong trµo gi¶i phãng phô n÷, c¸ch m¹ng t×nh dôc, sù chuyÓn ®æi ®Þnh híng gi¸ trÞ ë ViÖt Nam trong giai ®o¹n hiÖn nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1_Bài giảng kinh tế lượng. (ĐH KT – QD)
2_Website:
Và một số website khác