Đề tài Những yếu tố ảnh hưởng tới việc về quê hay không của sinh viên khoa kinh tế trong đợt nghỉ lễ 30/4 và 1/5

Trong cuộc sống, mỗi chúng ta ắt hẳn đã nhiều lần đứng trước những ngã ba, ngã tư đường thậm chí còn có thể nhiều hơn thế nữa. Đơn giản là việc suy nghĩ nên ngủ hay thức để xem trận chung kết cúp C1 giữa Manchester United với Barcalona, hay phức tạp hơn là việc chọn ngành nào để thi: ngành yêu thích, ngành theo ý kiến cha mẹ hay ngành đang “hot” của xã hội hoặc dĩ là chọn người mình yêu hay chọn người yêu mình để đi trọn cuộc đời mỗi tình huống thực tế trong cuộc sống đều có tính chất, mức độ khác nhau, có trường hợp thì nó chỉ là xem hay không xem một trận bóng đá hay nếu không xem thì cũng chẳng sao vì đằng nào các nhà đài không phát lại, có đôi khi nó lại có tác động đến nửa đời còn lại của bạn như ngành nghề làm việc hay người chung sống với bạn suốt cả cuộc đời sau này, có thể là thiên đường nhưng cũng có thể là địa ngục. Tuy thế, tất cả những tình huống đó lại co một điểm chung là đều buộc chúng ta phải chọn một hướng đi cho mình. Vậy, bạn sẽ chọn hướng đi nào??? Một lẽ dĩ nhiên là bạn không thể vừa ngủ và vừa thức để xem bóng đá, hay cưới cùng lúc cả hai người để là chồng Rõ ràng, chúng ta phải chấp nhận đánh đổi, hy sinh một thứ để có thứ còn lại. Và một câu hỏi được đặt ra là “yếu tố nào làm bạn có quyết định như thế?”

doc30 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2646 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những yếu tố ảnh hưởng tới việc về quê hay không của sinh viên khoa kinh tế trong đợt nghỉ lễ 30/4 và 1/5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI GIỚI THIỆU Trong cuộc sống, mỗi chúng ta ắt hẳn đã nhiều lần đứng trước những ngã ba, ngã tư đường thậm chí còn có thể nhiều hơn thế nữa. Đơn giản là việc suy nghĩ nên ngủ hay thức để xem trận chung kết cúp C1 giữa Manchester United với Barcalona, hay phức tạp hơn là việc chọn ngành nào để thi: ngành yêu thích, ngành theo ý kiến cha mẹ hay ngành đang “hot” của xã hội hoặc dĩ là chọn người mình yêu hay chọn người yêu mình để đi trọn cuộc đời… mỗi tình huống thực tế trong cuộc sống đều có tính chất, mức độ khác nhau, có trường hợp thì nó chỉ là xem hay không xem một trận bóng đá hay nếu không xem thì cũng chẳng sao vì đằng nào các nhà đài không phát lại, có đôi khi nó lại có tác động đến nửa đời còn lại của bạn như ngành nghề làm việc hay người chung sống với bạn suốt cả cuộc đời sau này, có thể là thiên đường nhưng cũng có thể là địa ngục. Tuy thế, tất cả những tình huống đó lại co một điểm chung là đều buộc chúng ta phải chọn một hướng đi cho mình. Vậy, bạn sẽ chọn hướng đi nào??? Một lẽ dĩ nhiên là bạn không thể vừa ngủ và vừa thức để xem bóng đá, hay cưới cùng lúc cả hai người để là chồng… Rõ ràng, chúng ta phải chấp nhận đánh đổi, hy sinh một thứ để có thứ còn lại. Và một câu hỏi được đặt ra là “yếu tố nào làm bạn có quyết định như thế?” Mỗi con người đều có một mục đích cũng như có những cơ sở nội tại hoàn toàn khác nhau chính vì thế họ cũng có những lý do khác nhau để giải thích cho sự lựa chọn của mình. Tuy nhiên, không phải mọi tình huống trong cuộc sống đều có thể cân, đo, đong, đếm được, nhất là trong vấn đề nhạy cảm như tình cảm. Nó có thể xem là một phạm trù mông lung và mỗi người đều có những định nghĩa cũng như trải nghiệm riêng cho nó. Do đó, việc đánh đổi trong vấn đề tình cảm hết sức nhạy cảm và cũng không kém phần thu hút và hấp dẫn. Mỗi đối tượng xã hội và trong những thời điểm cụ thể thì có những có những hình thái tình cảm khác nhau để đánh đổi, đó có thể là tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình hay tình yêu… Với đặc thù là những người sống xa nhà, thiếu thốn hơi ấm gia đình nên có lẽ hình thái tình cảm này có ảnh hưởng lớn đến những quyết định của sinh viên đại học. Tuy nhiên, mỗi người lại có một sự thể hiện khác nhau, có người tận dụng mọi thời gian rãnh rỗi để về nhà, với gia đình nhưng một số khác lại không quan tâm lắm tới điều này mặc dù có thể họ cũng muốn. Với mong muốn tìm hiểu xu hướng đánh đổi giữa việc chọn hơi ấm gia đình hay ở lại cũng như những yếu tố nào tác động tới quyết định đó mà nhóm chúng tôi, những sinh viên của lớp K07405T đã tiến hành thực hiện đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng tới việc về quê hay không của sinh viên khoa kinh tế trong đợt nghỉ lễ 30/4 và 1/5”. Việc chọn dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5 là hoàn toàn có mục đích. Bởi lẽ, khác với dịp Tết hay nghỉ hè, những dịp có thời gian nghỉ lâu, và nó bắt đầu ngay sau những đợt thi kết thúc nên có không có nhiều ý nghĩa. Tuy nhiên, dịp lễ 30/4 và 1/5 lại khác, thời gian nghỉ của nó có hạn thường chỉ khoảng một tuần và nó lại nằm giữa học kỳ 2 nên có nhiều ý nghĩa hơn trong việc xem xét sự đánh đổi của sinh viên. Tuy nhiên, với hạn chế của việc khảo sát mà nhóm chúng tôi chỉ mới nghiên cứu trong phạm vi sinh viên Khoa Kinh Tế - ĐHQG TPHCM. Với việc chọn đề tài này, chúng tôi hi vọng sẽ mang lại hứng thú và tính ứng dụng cao. Bởi lẽ, xét cho cùng thì vấn đề tình cảm bao giờ cũng mang tính ẩn cao nên một nghiên cứu có khả năng đưa ra các phân tích về hành vi đánh đổi là một thách thức rất thú vị và đáng đầu tư công sức. Hơn nữa, nếu xét về mặt kinh tế thì nếu tìm ra chìa khóa, xu hướng về quê của sinh viên không những giúp cho những trung tâm giải trí dịch vụ phục vụ chi nhu cầu sinh hoạt của sinh viên có những chương trình thu hút đối tượng này trong những đợt lễ mà còn giúp cho chính nhóm chúng tôi – những sinh viên kinh tế có cơ sở hơn để thực hiện chiến lược kinh doanh vé xe của mình. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do năng lực chuyên môn còn nhiều hạn chế nên chắc hẳn đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy. Chúng em xin chân thành cảm ơn!! NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN K07405T PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Cơ sở lý thuyết Mô hình chúng tôi hướng tới nhằm giải thích xu hướng ra quyết định của việc đánh đổi giữa việc chọn lựa về quê hay ở lại trường trong dịp 30/4 và 1/5 nên sau một thời gian suy nghĩ, chúng tôi quyết định chọn lý thuyết lựa chọn (theory of choice) làm cơ sở lý thuyết cho mình. Chọn lý thuyết lựa chọn làm cơ sở cho đề tài của mình chính là điều thú vị đầu tiên của đề tài chúng tôi. Bởi lẽ, đây là một lý thuyết sử dụng rộng rãi trong kinh tế chứ không phải trong vấn đề mang tính chất xã hội như đề tài chúng tôi. Tuy vậy,con người kinh tế vẫn luôn chứa đựng những bí ẩn xã hội như tình cảm nên chúng tôi nghĩ rằng đi cho hết con đường thì đâu đó chúng cũng có những điểm chung. Lý thuyết này dựa trên khái niệm Hữu dụng (Utility). Hữu dụng được định nghĩa là mức thỏa mãn hoặc hài lòng đi cùng với những sự lựa chọn thay thế. Các nhà kinh tế cho là khi các cá nhân đối mặt với một sự lựa chọn những hàng hoá thay thế khả dĩ, họ luôn lựa chọn hàng hoá thay thế mang lại mức Hữu dụng lớn nhất. Như vậy, chúng tôi càng có cơ sở cho lập luận của mình. Bởi lẽ, trong cuộc sống con người luôn đắn đo chọn lựa nên làm cái này hay cái khác, suy tính thiệt hơn trước khi hành động nếu không muốn mắc phải sai lầm. Duy chỉ có thể có một điểm khác biệt đó chính là đôi khi trong các quyết định của mình con người xã hội không tuân theo quy luật tối đa hóa mức hữu dụng cho mình mà cho người và đôi khi nó mang tính định tính theo tình cảm. Nhưng tóm lại, nó cũng cho chúng tôi những cơ sở vững chắc để thực hiện đề tài này Theo lý thuyết lựa chọn (theory of choice) thì có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định chọn lựa của con người. Đó sự so sánh giữa những hành động có thể có và những yếu tố nội tại hay nội lực của cá nhân. So sánh những hành động tức là để tìm ra những cái được, cái mất khi thực hiện mỗi hành động xem thử trong hành động nào ta có lợi nhiều nhất và giảm đến tối thiểu những hệ lụy tiêu cực. Từ đó, xét đến nội lực tức là những gì mình có để thực hiện được hành động. Có thể nói, yếu tố nội tại chính là rào cản giới hạn của mỗi cá nhân khi đưa ra quyết định. Bởi vì, nó là điều kiện tiên quyết để mỗi cá nhân có thể thực hiện tốt một hành động đã lựa chọn hay không. Đôi khi, chúng ta phải chọn những phương án không phải là tối ưu, trong khi còn có nhiều phương án khác hay hơn vì khả năng bản thân cho phép. Những yếu tố thuộc nhóm các yếu tố nội tại bao gồm: tài chính, địa lý, năng lực cá nhân… Áp dụng lý thuyết nhằm đưa ra các biến cho mô hình Ứng dụng lý thuyết trên vào đề tài nghiên cứu cụ thể này, nhóm nghiên cứu chúng tôi quyết định đưa ra các nhóm nhân tố giải thích cho mô hình như sau: Thứ nhất, nhóm yếu tố nội tại của cá nhân. Nhóm yếu tố này nhằm giải thích những thứ mà một cá nhân phải bỏ ra, chấp nhận khi quyết định về quê ảnh hưởng như thế nào đến quyết định này. Nhóm yếu tố này bao gồm: Khoảng cách, kí hiệu DIST. Chi phí, kí hiệu COST. Số năm học, kí hiệu YEAR. Thứ hai, nhó yếu tố điều kiện xã hội. nhóm yếu tố này nhằm giải thích những tác động của tác động từ ngoại cảnh tới quyết định về quê của sinh viên. Nhóm yếu tố này bao gồm: Gia đình, bạn bè, kí hiệu F&F. Thời gian được nghỉ, kí hiệu TIME. Mô hình dự kiến YES_NO = β1 + β2COST + β3DIST + β4F&F + β5TIME + β6YEAR (+) (-) (+) (-) (+) (+) Giải thích về dấu của các biến Biến DIST có dấu âm vì khoảng cách nhà so với trường càng xa thì càng làm cho xu hướng sinh viên về quê càng giảm. Bởi vì với một thời gian nghỉ có giới hạn (như đã trình bày ở đầu) thì mất quá nhiều thời gian trên xe, tàu hỏa khiến cho nhiều bạn cảm thấy không đáng. Biến COST: có dấu âm vì sinh viên thường có xu hướng xem xét xem nếu về thì số tiền bỏ ra sẽ như thế nào nếu ở lại. Do đó, với một chi phí cả đi lẫn về quá lớn thì làm cho sinh viên có xu hướng ở lại hơn là đi về. Biến TIME: có dấu dương vì thời gian được nghỉ càng dài thì càng làm cho sinh viên có động lực về quê vì suy nghĩ không biết làm gì trong suốt thời gian dài như thế. Biến YEAR: có dấu âm vì khi càng học đại học lâu thì sinh viên quen dần với việc xa nhà, cũng như càng sắp ra trường họ còn có xu hướng bổ túc thêm nhiều kĩ năng cần thiết cho công việc sau này nên có xu hướng ở lại hơn là đi về. Biến F&F: có dấu dương vì với một người sống tình cảm thì những dịp có cơ hội hội ngộ với gia đình, bạn bè là vô cùng quý giá nên họ có xu hướng quyết định “hội ngộ” thay vì “ bàng quang” với những người có xu hướng sống thực dụng. PHẦN 2: THU THẬP DỮ LIỆU 2.1. Phương pháp thu thập Nhóm nghiên cứu chúng tôi đã chọn phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách phát phiếu câu hỏi tại Khoa Kinh Tế - ĐHQG TPHCM. 2.2. Một số điểm đáng lưu ý về bảng dữ liệu Sau đây là một số điểm cần biết về bảng dữ liệu như câu hỏi tương ứng, ý nghĩa của các câu trả lời, đơn vị tính... Biến DIST Câu hỏi: Khoảng cách từ nơi bạn học tập đến quê nhà nhà của bạn là bao nhiêu? Trả lời: ……………. Km Đơn vị tính: km Biến COST Câu hỏi: Chi phí cho một lần về quê của bạn cả đi lẫn về ( cả phí xe cộ, tiền ăn uống, quà vặt…) là bao nhiêu? Trả lời: ………… đồng Đơn vị tính: Ngàn đồng Biến YEAR Câu hỏi: Bạn đang là sinh viên năm mấy? Trả lời:………….. Đây là biến nhận các giá trị tứ 1 đến 4 (sinh viên khoa kinh tế có thời gian học là 4 năm) Biến TIME Câu hỏi: Trong đợt nghỉ lễ 30/4 và 1/5 vừa qua, bạn được nghĩ bao lâu? Trả lời: …………. Ngày Đơn vị tính: Ngày Biến F&F Câu hỏi: Mức độ tác động của gia đình, bạn bè đến quyết định có về quê hay không của bạn? Đây là biến nhận giá trị từ 0 đến 5 cho ý nghĩa không ảnh hưởng cho tới rất ảnh hưởng 2.3. Bảng số liệu Obs  YES_NO  COST  DIST  TIME  F_F  YEAR   1  0  4000  2000  5  1  1   2  0  1000  2400  7  0  1   3  0  300  560  2  4  1   4  0  350  600  2  3  1   5  0  1000  800  5  3  3   6  0  700  1000  4  4  3   7  0  1000  1420  4  0  1   8  0  500  800  4  4  2   9  0  600  1300  4  1  3   10  0  2000  2000  6  5  1   11  0  650  800  7  4  4   12  0  500  200  4  5  1   13  0  2000  2000  4  1  1   14  0  800  1216  4  1  4   15  0  200  300  5  0  2   16  0  320  500  4  4  1   17  0  5000  2000  4  3  2   18  0  170  100  4  1  2   19  0  900  1200  4  0  2   20  0  250  350  4  4  1   21  0  160  400  4  3  3   22  0  300  500  5  3  2   23  0  300  520  2  2  3   24  0  500  300  10  1  3   25  0  260  500  5  2  1   26  0  1000  1987  7  2  4   27  0  260  560  2  3  1   28  0  2400  2248  4  3  4   29  0  500  1284  4  5  1   30  0  300  850  4  1  3   31  0  1600  1100  4  1  1   32  0  500  1500  4  4  1   33  0  1500  2000  4  3  1   34  0  240  400  4  5  1   35  0  700  2000  4  2  1   36  0  500  972  4  4  1   37  0  400  370  4  0  1   38  0  400  400  2  4  1   39  0  1200  1000  4  5  1   40  0  1800  1100  4  1  1   41  0  1500  900  4  0  1   42  0  1000  960  4  0  2   43  0  1000  1000  4  4  3   44  0  1000  900  5  0  2   45  0  300  300  5  4  2   46  0  600  1000  4  0  2   47  0  350  650  5  3  2   48  0  1000  700  7  0  3   49  0  200  110  10  3  3   50  0  110  80  9  1  3   51  0  1800  1700  10  2  3   52  1  150  150  10  1  3   53  1  300  190  7  4  3   54  1  200  350  9  0  3   55  1  200  100  10  4  3   56  1  104  70  10  0  3   57  1  300  350  7  4  3   58  1  1300  350  7  5  3   59  1  170  650  10  5  3   60  1  58  80  4  4  3   61  1  300  600  5  0  1   62  1  250  300  5  5  1   63  1  50  55  5  5  1   64  1  14  32  5  0  1   65  1  30  70  4  2  1   66  1  350  600  4  4  2   67  1  50  150  4  2  2   68  1  150  300  7  4  3   69  1  40  130  7  3  3   70  1  80  150  4  1  1   71  1  800  1572  4  3  2   72  1  80  100  4  0  1   73  1  40  50  4  4  1   74  1  5  10  7  0  1   75  1  200  300  4  5  2   76  1  12  70  4  4  2   77  1  300  300  4  4  1   78  1  200  200  4  3  1   79  1  300  500  4  0  1   80  1  54  120  4  5  1   81  1  550  900  4  3  1   82  1  400  500  4  2  1   83  1  20  75  4  3  1   84  1  30  80  4  0  2   85  1  700  600  4  5  2   86  1  240  800  5  5  2   87  1  360  600  5  3  2   88  1  36  102  4  2  2   89  1  10  70  4  0  1   90  1  160  200  4  5  1   91  1  420  700  5  4  2   92  1  24  30  4  2  3   93  1  200  350  5  3  2   94  1  140  200  4  5  1   95  1  200  300  4  4  2   96  1  450  700  5  4  2   97  1  100  180  4  4  3   98  1  350  350  4  3  1   99  1  250  450  8  5  3   100  1  500  600  5  3  2   101  1  500  600  5  4  2   102  1  100  100  7  5  1   103  1  1000  1600  4  3  1   104  1  200  200  5  4  1   105  1  60  100  5  4  2   106  0  350  520  4  1  1   107  0  1000  1700  5  3  2   108  0  350  700  4  3  1   109  0  1000  2300  4  0  1   110  0  1000  1000  7  4  3   111  0  1500  1000  4  5  2   112  0  260  500  4  0  2   113  0  500  900  5  2  2   114  0  300  750  5  1  2   115  0  300  1000  4  2  2   116  0  800  1300  5  0  2   117  0  750  1400  4  0  3   118  0  900  1300  4  1  1   119  0  300  550  4  3  3   120  0  50  100  9  4  1   121  0  800  1700  4  4  1   122  0  500  900  4  5  1   123  0  350  850  4  1  1   124  0  200  300  4  2  2   125  0  1500  900  4  0  1   126  0  150  300  7  5  3   127  0  1000  1600  4  3  1   128  0  2000  1070  7  0  3   129  0  700  950  4  1  1   130  0  280  420  5  0  2   131  0  200  170  4  4  2   132  0  3000  3600  9  1  1   133  1  300  320  5  4  1   134  1  500  473  4  3  1   135  1  400  700  4  3  1   136  1  220  300  4  3  1   137  1  10  90  4  0  3   138  1  80  300  4  1  2   139  1  30  100  6  5  1   140  1  50  100  4  3  1   141  1  300  450  4  4  1   142  1  250  300  4  3  1   143  1  15  47  5  4  3   144  1  500  1200  4  5  3   145  1  60  100  4  5  1   146  1  100  300  6  2  1   147  1  140  240  4  4  1   148  1  250  300  5  4  2   149  0  600  550  4  1  3   150  1  210  300  4  4  1   151  1  60  150  5  2  1   152  1  200  90  4  5  2   153  1  120  100  4  4  2   154  1  60  100  5  4  2   155  1  2400  1200  4  3  1   156  1  500  150  5  3  2   157  1  100  100  4  5  2   158  1  10  30  6  0  1   159  1  40  300  4  0  1   160  1  170  280  7  3  1   161  1  250  150  4  2  1   162  1  150  350  5  5  1   163  1  1000  1000  5  4  3   164  1  300  560  4  3  1   165  1  10  10  4  0  1   166  1  1500  1700  4  5  2   167  1  200  240  4  3  1   168  1  500  900  7  5  1   169  1  400  700  6  3  1   170  1  150  200  6  4  1   PHẦN 3: ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 3.1. Ước lượng mô hình Bảng ANOVA Dependent Variable: YES_NO     Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)   Date: 05/27/09 Time: 21:58     Sample: 1 170     Included observations: 170     Convergence achieved after 4 iterations    Covariance matrix computed using second derivatives               Variable  Coefficient  Std. Error  z-Statistic  Prob.                 C  0.560535  0.448754  1.249092  0.2116   COST  -0.000244  0.000386  -0.632133  0.5273   DIST  -0.001381  0.000395  -3.493700  0.0005   F_F  0.200907  0.067343  2.983328  0.0029   TIME  0.084369  0.076280  1.106044  0.2687   YEAR  -0.273875  0.152808  -1.792283  0.0731               Mean dependent var  0.535294      S.D. dependent var  0.500226   S.E. of regression  0.400812      Akaike info criterion  1.033392   Sum squared resid  26.34663      Schwarz criterion  1.144067   Log likelihood  -81.83834      Hannan-Quinn criter.  1.078303   Restr. log likelihood  -117.4111      Avg. log likelihood  -0.481402   LR statistic (5 df)  71.14560      McFadden R-squared  0.302976   Probability(LR stat)  5.92E-14                  Obs with Dep=0  79       Total obs  170   Obs with Dep=1  91                  Từ bảng ANOVA ta có mô hình (số trong ngoặc là Prob) YES/NO = 0.560535 - 0.000244*COST - 0.001381*DIST + 0.200907*F&F (0.2116) (0.5273) (0.0005) (0.0029) + 0.084369*TIME - 0.273875*YEAR (0.2687) (0.0731) N=170 ESS=0.400812 LR statistic= 71.14560 Probability(LR stat)= 5.92E-14 AIC=1.033392 SCHWAR=1.144067 So sánh với các giả thiết mà chúng ta đã kỳ vọng ban đầu về dấu của các biến: Biến COST: có dấu âm chứng tỏ là khi mà chi phí càng cao thì khả năng về quê của sinh viên càng thấp. Dựa trên mô hình ta thấy rằng cứ tăng thêm 1 đồng chi phí thì khả năng về sẽ giảm 0.0244%. Biến DIST: cũng có dấu âm điều đó chứng tỏ rằng là đường về nhà càng xa thì họ càng không muốn về quê, khả năng về quê lại càng giảm đi 0.1381% khi mà quãng đường về nhà tăng thêm 1 Km. Biến F&F: có dấu dương điều này thể hiện rằng là khi mà yếu tố gia đình, bạn bè mà lôi kéo hay rủ rê hoặc là sự mong muốn của cha mẹ muốn gặp c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAI LAM KINH TE LUONG(1).doc
  • xlsbang so liệu.xls
Luận văn liên quan