Đề tài “Nhượng quyền thương mại với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

Việt Nam trong những năm gần đây có những điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 8%, một quốc gia có dân số trên 82 triệu người, tình hình kinh tế ổn định, nhà nước khuyến khích đầu tư, sức mua của thị trường được đánh giá là rất cao trên thế giới.Hơn nữa, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, mở ra nhiều cơ hội cho các nhà kinh doanh trong nước.Trong bối cảnh như vậy, rõ ràng việc quyết định lựa chọn hình thức kinh doanh nào đảm bảo cho nhà đầu tư có được hiệu quả tốt nhất về sử dụng vốn, phát triển nhanh thị trường, mở rộng nhanh thị phần là điều rất đuợc quan tâm.Sau khi gia nhập WTO, cơ chế kinh tế của nước ta thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho các công ty, tập đoàn kinh tế của nước ngoài “tấn công” vào thị trường Việt Nam.Bằng con đường nhượng quyền thương mại nhiều tên tuổi lớn thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề của thế giới đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam.Doanh nghiệp Việt Nam cũng mang những nhân tố phù hợp với hoạt động kinh doanh nhượng quyền. Họ năng động, luôn phấn đấu tạo dựng sự nghiệp riêng của mình nhưng kinh nghiệm và vốn còn ít nên nếu phát triển với nội dung thương hiệu và hệ thống sẵn có thì sẽ dễ dàng thành công hơn.Dường như mô hình nhượng quyền thương mại đã trả lời được câu hỏi đặt ra của các nhà đầu tư trong nước. Nhận thức được xu hướng tất yếu về mô hình nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ quan tâm tìm hiểu về mô hình nay.Tuy nhiên do đây là một mô hình mới du nhập vào nước ta nên thông tin về nó còn ít chưa thống nhất,số lượng và chất lượng việc áp dụng mô hình này ở Việt Nam còn thấp.

doc35 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2045 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài “Nhượng quyền thương mại với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI “Nhượng quyền thương mại với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” Giảng viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : LỜI NÓI ĐẦU * * * * Việt Nam trong những năm gần đây có những điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 8%, một quốc gia có dân số trên 82 triệu người, tình hình kinh tế ổn định, nhà nước khuyến khích đầu tư, sức mua của thị trường được đánh giá là rất cao trên thế giới.Hơn nữa, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, mở ra nhiều cơ hội cho các nhà kinh doanh trong nước.Trong bối cảnh như vậy, rõ ràng việc quyết định lựa chọn hình thức kinh doanh nào đảm bảo cho nhà đầu tư có được hiệu quả tốt nhất về sử dụng vốn, phát triển nhanh thị trường, mở rộng nhanh thị phần là điều rất đuợc quan tâm.Sau khi gia nhập WTO, cơ chế kinh tế của nước ta thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho các công ty, tập đoàn kinh tế của nước ngoài “tấn công” vào thị trường Việt Nam.Bằng con đường nhượng quyền thương mại nhiều tên tuổi lớn thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề của thế giới đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam.Doanh nghiệp Việt Nam cũng mang những nhân tố phù hợp với hoạt động kinh doanh nhượng quyền. Họ năng động, luôn phấn đấu tạo dựng sự nghiệp riêng của mình nhưng kinh nghiệm và vốn còn ít nên nếu phát triển với nội dung thương hiệu và hệ thống sẵn có thì sẽ dễ dàng thành công hơn.Dường như mô hình nhượng quyền thương mại đã trả lời được câu hỏi đặt ra của các nhà đầu tư trong nước. Nhận thức được xu hướng tất yếu về mô hình nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ quan tâm tìm hiểu về mô hình nay.Tuy nhiên do đây là một mô hình mới du nhập vào nước ta nên thông tin về nó còn ít chưa thống nhất,số lượng và chất lượng việc áp dụng mô hình này ở Việt Nam còn thấp. Chính vì vậy, sau thời gian tìm hiểu tài liệu cũng như nghiên cứu em đã lựa chọn đề tài “Nhượng quyền thương mại với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” làm bài đề án của mình, nhằm tìm hiểu tình hình thực tế về hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình này. Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,bài đề án được kết cấu thành 3 phần: Phần 1. Lý luận chung về mô hình nhượng quyền thương mại Phần 2. Thực trạng mô hình nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay Phần 3. Một số giải pháp phát triển bền vững mô hình nhượng quyền thương mại ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ kiến thức và khả năng tiếp cận số liệu, nên những thiếu sót về nội dung và hình thức của bản đề án là không tránh khỏi. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô. Phần I: Tổng quan về mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại 1.1 Quá trình hình thành nhượng quyền thương mại trên thế giới Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh nhượng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu. Tuy nhiên, hoạt động nhượng quyền kinh doanh (hay nhượng quyền thương mại) được chính thức khởi nguồn, phát triển tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19. Năm 1840, các nhà sản xuất bia của Đức cho phép một vài quán bia quyền bán sản phẩm của họ. Năm 1851, lần đầu tiên trên thế giới nhà sản xuất máy khâu Singer của Mỹ ký cho thực hiện hợp đồng nhượng quyền kinh doanh. Singer đã ký hợp đồng nhượng quyền và trở thành người tiên phong trong việc thoả thuận hình thức nhượng quyền. Năm 1880 bắt đầu nhượng quyền bán sản phẩm cho các đại lý độc quyền trong lĩnh vực xe hơi, dầu lửa, gas. Trong thời gian này, phạm vi hoạt động nhượng quyền chỉ là chuyển quyền phân phối và bán sản phẩm của các nhà sản xuất. Franchise thực sự bùng phát kể từ sau năm 1945 ( khi Thế Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc trưng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phương thức này.Vào thập niên 60-70, nhượng quyền bùng nổ và phát triển mạnh ở Mỹ, Anh và một số nước khác. 1.2 Quan niệm về nhượng quyền thương mại Diễn giả quốc tế về franchise- Albert Kong đã định nghĩa nửa đùa nửa thật về thuật ngữ “ franchise’’ trong phần trình bày của ông tại hội chợ triển lãm quốc tế về franchise đầu tiên tại Việt Nam rằng franchise là nhân bản vô tính. Tức là từ một cửa hàng hay một mô hình kinh doanh thành công nào đó, chủ thương hiệu có thể nhân rộng ra thành nhiều cửa hàng giống nhau như đúc thông qua franchise. Đúng ra điều này chỉ đúng một phần vì các cửa hàng mua franchise rất khó có thể giống hệt nhau như đối với trường hợp nhân bản vô tính.Vì mỗi địa phương có phong tục tập quán khác nhau nên chủ thương hiệu phải tương đối linh động mà vẫn giữ được tính đồng bộ của hệ thống franchise. Tuy nhiên câu nói nửa đùa nửa thật của diễn giả Albert Kong cũng phản ánh phần nào đặc điểm nổi bật của các hệ thống franchise đó là sự đồng bộ Luật nhượng quyền thương mại mới ra đời của Việt Nam có định nghĩa nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ theo hai điều kiện chính : -Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa tên thương hiệu, bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh doanh quảng cáo của bên nhượng quyền - Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh Định nghĩa trên tuy đã khá dài và chi tiết nhưng nhiều chuyên gia vẫn chưa hoàn toàn hài lòng và đưa ra nhiều định nghĩa khác mà nội dung có thêm một số ý mới như theo hội đồng Thương mại Liên bang Hoa Kỳ có đưa ra một định nghĩa riêng : “ Franchise là một hợp đồng hay một thỏa thuận giữa ít nhất hai người trong đó: Người mua franchise được cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm , dịch vụ theo một kế hoạch hay hệ thống tiếp thị của chủ thương hiệu. Hoạt động kinh doanh của người mua franchise phải triệt để tuân theo kế hoạch hay hệ thống tiếp thị này gắn liền với nhãn hiệu, thương hiệu biểu tượng, khẩu hiệu, tiêu chí, quảng cáo và những biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu. Người mua franchise phải trả một khoản phí trực tiếp hay gián tiếp gọi là phí franchise” Tuy nhiên để tìm ra một định nghĩa chính xác và đầy đủ nhất cho định nghĩa về franchise thì có lẽ tất cả những nhận định trên vẫn còn thiếu sót. Theo tôi Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise Association) đã đưa ra khái niệm đầy đủ nhất về franchise : Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa bên giao và bên nhận quyền, theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình. 1.3 Đặc điểm của nhượng quyền thương mại Nhượng quyền thương mại cũng có một số điểm tương đồng với các quan hệ như li xăng, đại lý bán hàng... Tuy vậy, vẫn có thể phân biệt được quan hệ nhượng quyền thương mại với các quan hệ tương tự thông qua những đặc điểm cơ bản sau: - Vấn đề cốt lõi của một quan hệ nhượng quyền thương mại là việc bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo một phương thức đã được bên nhượng quyền xây dựng và phát triển thành công. - Sự tác động và ảnh hưởng qua lại giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền trong toàn bộ quá trình nhượng quyền cũng là một đặc điểm nổi bật của loại hình quan hệ nhượng quyền thương mại. Để làm rõ hơn vấn đề này ta đi so sánh một vài điểm với Li xăng để biết thêm chi tiết. Trước tiên ta cần hiểu về li xăng để dễ dàng phân tích hơn. + Hợp đồng li - xăng : là việc chủ sở hữu một sáng chế đã được cấp bằng độc quyền cho phép một cá nhân hay một pháp nhân khác thực hiện trong nước và trong thời hạn của quyền sáng chế, một hoặc nhiều hành vi thuộc phạm vi các độc quyền với sáng chế đã được cấp bằng độc quyền tại nước đó, khi có việc cho phép đó, một “li - xăng” được coi là đã được cấp. + Điểm giống nhau giữa nhượng quyền và li xăng : Mặc dù bên nhận quyền và bên nhượng quyền đều là các đơn vị kinh doanh độc lập với nhau nhưng phí li xăng hay phí nhượng quyền mà bên có quyền đã chuyển giao thường phụ thuộc vào nỗ lực cho hoạt động kinh doanh của tất cả các bên. Nếu như hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền hoặc bên nhận li xăng càng có lãi thì phí li xăng hoặc phí nhượng quyền xác định theo tỷ lệ % nhất định của doanh thu sẽ càng cao. + Điểm khác nhau giữa li xăng và nhượng quyền thương mại: đó là việc bên nhượng quyền tiếp tục phát triển hệ thống bí quyết, phương thức kinh doanh và liên tục chuyển giao các bí quyết, phương thức này cho bên nhận quyền đóng vai trò là một nhân tố hết sức quan trọng đối với sự thành công trong hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền. Vấn đề phát triển hệ thống bí quyết này bao gồm nhiều khía cạnh từ việc đào tạo cho nhân viên của bên nhận quyền đến việc củng cố, phát triển các bí quyết, giám sát hoạt động của bên nhận quyền và hỗ trợ bên nhận quyền trong suốt thời hạn có hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền thương mại. Một cấp độ gần hơn với nhượng quyền thương mại đó là hoạt động đại lý. Hiện nay ở Việt Nam vẫn có nhiều người nhầm lẫn giữa đại lý và nhượng quyền. Để làm rõ vấn đề cần tìm sự khác biệt giữa nhượng quyền thương mại và đại lý để tìm ra thêm những đặc điểm nổi bật để nhận biết với các loại hình kinh doanh khác. Trước tiên ta đi tìm những đặc trưng cơ bản để so sánh giữa hai hình thức : - Hoạt động Nhượng quyền thương mại có 3 đặc trưng cơ bản: + Bên Nhận quyền phải tổ chức hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa, cung ứng sản phẩm theo yêu cầu, quy định của Bên Nhượng quyền, gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên Nhượng quyền. + Bên Nhận quyền chịu sự kiểm tra, giám sát và được nhận sự hỗ trợ từ Bên Nhượng quyền đối với việc điều hành họat động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền. + Bên Nhận quyền phải trả phí nhượng quyền (theo quy định tại Hợp đồng Nhượng quyền thương mại) cho Bên Nhượng quyền. - Hoạt động làm đại lý có 3 đặc trưng cơ bản: + Bên Đại lý là đơn vị: nhận hàng hóa của Bên Giao đại lý để bán, nhận ủy quyền của Bên Giao đại lý để cung ứng dịch vụ thuộc quyền kinh doanh của Bên Giao đại lý, hoặc nhận tiền của Bên Giao đại lý để mua hàng cho Bên Giao đại lý. + Bên Giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hóa hoặc tiền giao cho Bên Đại lý. + Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, Bên Đại lý được nhận thù lao làm đại lý do Bên Giao đại lý chi trả thông qua một trong các hình thức sau: hưởng hoa hồng, hưởng chênh lệch giá, hoặc một khỏan tiền cụ thể được quy định trong hợp đồng làm đại lý. Sau khi nhận định rõ về các đặc trưng cơ bản của nhượng quyền thương mại và đại lý, từ đây có thể rút ra điểm khác biệt để phân biệt hai hình thức: -Điểm khác biệt giữa hoạt động nhượng quyền và hoạt động đại lý + Họat động đại lý thiên về việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ trực tiếp từ Bên Giao đại lý, còn họat động nhượng quyền thương mại thiên về việc tổ chức điều hành kinh doanh gắn liền với các yếu tố mang tính thương hiệu của Bên Nhượng quyền (không nhất thiết phải phân phối trực tiếp hàng hóa, dịch vụ từ Bên Nhượng quyền, có thể thực hiện theo chỉ định của Bên Nhượng quyền). +Về tài chính và chịu trách nhiệm pháp lý thì tách bạch rõ giữa Bên Nhận quyền với Bên Nhượng quyền. Đối với họat động đại lý, thì Bên Giao đại lý vẫn có trách nhiệm liên đới đối với họat động kinh doanh của Bên Đại lý liên quan đến hàng hóa mà mình đã giao, hoặc đối với hành vi ủy quyền cung ứng dịch vụ. +Bên Nhận quyền phải trả phí nhượng quyền cho Bên Nhượng quyền.Ngược lại, Bên làm Đại lý được hưởng thù lao từ Bên Giao đại lý. 1.4 Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia nhượng quyền thương mại 1.4.1.Đối với người nhận quyền Trước hết, người nhận quyền phải chịu ràng buộc bởi những điều khoản của hợp đồng franchise. Hợp đồng này thường quy định, người nhận quyền chỉ được phép kinh doanh trong một không gian địa lý nhất định và phải áp dụng cách thức kinh doanh của người nhượng quyền chuyển giao. Chi tiết hơn, người nhận quyền sẽ được thừa hưởng những quyền chủ yếu sau: -Quyền phân phối: Người nhận quyền ký hợp đồng nhượng quyền là để mua quyền phân phối sản phẩm trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. Người nhận quyền không được phép tái chuyển nhượng quyền này cho một bên khác nếu không được sự đồng ý của nhà nhượng quyền cũng như không được tách ra khỏi hệ thống để thực hiện các ý tưởng kinh doanh của mình trên nền tảng đã thực hiện. -Sản phẩm và khách hàng: Khi tham gia vào hệ thống nhượng quyền, thông thường nhà nhượng quyền sẽ trở thành nhà cung cấp sản phẩm đầu vào cho hoạt động kinh doanh và người nhận quyền mặc nhiên có được những khách hàng truyền thống của hệ thống. Ví dụ, Công ty Cà phê Trung Nguyên sẽ cung cấp cà phê các chủng loại cho toàn bộ hệ thống với giá ưu đãi, các khách hàng trung thành với hương vị cà phê Trung Nguyên có thể thưởng thức ở hơn 1000 cửa hàng nhượng quyền của Trung Nguyên ở trong và ngoài nước. -Hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, hoạt động tiếp thị: Uy tín của một mắt xích trong hệ thống nhượng quyền sẽ quyết định uy tín của cả một hệ thống, đặc biệt là đối với những hệ thống nhượng quyền mới phát triển. Do vậy, một trong những vấn đề được các nhà nhượng quyền rất quan tâm là hoạt động đào tạo, chuyển giao kinh nghiệm quản lý, điều hành. Điều này giúp tạo nền tảng vững chắc cho nhà nhận quyền tiến hành hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và giữ được uy tín của thương hiệu sản phẩm. - Được cấp phép: Người nhận quyền được phép phân phối hàng hóa, dịch vụ mang thương hiệu, nhãn hiệu, hình thức quảng cáo hay các biểu tượng mang tính thương mại khác, đồng thời có quyền tiếp cận các số liệu về hoạt động kinh doanh của hệ thống nhượng quyền, các bí quyết công nghệ tiếp thị các sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng để đạt hiệu quả cao nhất 1.4.2. Đối với người trao quyền Người cấp phép nhận quyền sẽ giữ quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của người nhận quyền, thu phí nhận quyền (franchise fee)và khoản hoa hồng (loyalty fee) định kỳ tính theo tỷ lệ phần trăm doanh thu. Hai khoản phí này được coi là chi phí phải trả cho quyền tham gia vào quan hệ nhận quyền và sử dụng hệ thống và thương hiệu của nhà nhượng Để bảo vệ hệ thống, các nhà nhượng quyền thường áp dụng các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt để đảm bảo sự đáp ứng tiêu chuẩn ở các phần tử trong toàn bộ hệ thống. 1.5 Ưu điểm và nhược điểm của nhượng quyền thương mại 1.5.1 Ưu điểm của nhượng quyền thương mại Ưu điểm lớn nhất của hình thức nhượng quyền thương mại là khả năng tập hợp các nhà bán lẻ độc lập lại với nhau và họ cùng sử dụng một thương hiệu và quan điểm kinh doanh duy nhất. Việc tập hợp này đem lại nhiều cái lợi: sự nhận biết về thương hiệu từ người tiêu dùng, sự nhất quán trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng, sức mạnh của việc quảng cáo tập trung và hiệu quả từ việc mua hàng của một nhóm đông người tiêu dùng. Khi tham gia nhượng quyền thương mại thì hai bên nhà trao quyền và bên nhận quyền đều có rất nhiều lợi ích như : 1.5.1.1.Đối với nhà nhận quyền Thứ nhất, giảm thiểu rủi ro: Việc mở cửa hàng, cơ sở kinh doanh mới có rất nhiều rủi ro và tỷ lệ thất bại cao. Lý do chính của tỷ lệ thất bại cao là do người quản lý là những người mới bước vào nghề, không có kinh nghiệm và phải mất nhiều thời gian cho việc học hỏi các đặc trưng riêng của từng loại hình kinh doanh. Khi tham gia vào hệ thống nhượng quyền, bên nhận quyền sẽ được huấn luyện, đào tạo và truyền đạt các kinh nghiệm quản lý, bí quyết thành công của các loại hình kinh doanh đặc thù. Thứ hai, được sử dụng thương hiệu của bên nhượng quyền. Ngày nay, trên thị trường có hàng ngàn sản phẩm và dịch vụ có cùng giá trị sử dụng nhưng được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Do đó, việc cố gắng tạo dựng một thương hiệu nổi tiếng, được khách hàng tin cậy và nhớ đến là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Thứ ba, tận dụng các nguồn lực. Bên nhận quyền chỉ tập trung vào việc điều hành hoạt động kinh doanh, phần còn lại như xây dựng chiến lược tiếp thị, qui trình vận hành, chiến lược kinh doanh sẽ do bên nhượng quyền đảm trách và chuyển giao. Thứ tư, được mua nguyên liệu, sản phẩm với giá ưu đãi: bên nhượng quyền luôn có những ưu đãi đặc biệt về cung cấp sản phẩm, nguyên liệu cho bên bên nhận quyền. Do đó, bên nhận quyền được mua sản phẩm hoặc nguyên liệu với khối lượng lớn theo một tỷ lệ khấu hao đầy hấp dẫn. Giá của các sản phẩm, nguyên liệu đầu vào thấp sẽ là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn. Nếu trên thị trường có những biến động lớn như việc khan hiếm nguồn hàng thì bên nhượng quyền sẽ ưu tiên phân phối cho bên nhận quyền trước. Điều này giúp cho bên nhận quyền ổn định đầu vào, tránh được những tổn thất từ biến động thị trường 1.5.1.2.Đối với nhà nhượng quyền -Vốn luôn là một mối lo ngại lớn nhất khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhưng trong hệ thống nhượng quyền, người bỏ vốn ra để mở rộng hoạt động kinh doanh lại chính là bên nhận quyền. Điều này giúp cho bên nhượng quyền có thể mở rộng hoạt động kinh doanh bằng chính đồng vốn của người khác và giảm chi phí cho việc thâm nhập thị trường. Đồng thời việc phải bỏ vốn kinh doanh là động lực thúc đẩy bên nhận quyền phải cố gắng hoạt động có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho bên nhượng quyền. -Mở rộng hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng: Hình thức nhượng quyền sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng sự hiện diện ở khắp mọi nơi một cách nhanh chóng với hàng trăm cửa hàng trong và ngoài nước mà không một hình thức kinh doanh nào có thể làm được. -Thúc đẩy việc quảng bá thương hiệu: Khi sử dụng hình thức nhượng quyền, bên nhượng quyền sẽ tạo được những lợi thế trong việc quảng cáo, quảng bá thương hiệu của mình. Mở rộng kinh doanh và sự xuất hiện ở khắp nơi của chuỗi cửa hàng sẽ đưa hình ảnh về sản phẩm đi sâu vào tâm trí khách hàng một cách dễ dàng hơn. Hoạt động quảng cáo càng hiệu quả, hình ảnh về sản phẩm, thương hiệu càng được nâng cao, giá trị vô hình của công ty càng lớn sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho bên nhận quyền khi sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu của bên nhượng quyền. Và như thế cả bên nhượng quền và bên nhận quyền ngày càng thu được nhiều lợi nhuận từ việc áp dụng hình thức kinh doanh nhượng quyền. -Tối đa hoá thu nhập: Khi nhượng quyền, bên nhận quyền phải trả tiền bản quyền thuê thương hiệu và tiền phí để được kinh doanh với tên và hệ thống của bên nhượng quyền. Đồng thời bên nhận quyền phải mua sản phẩm, nguyên liệu của bên nhượng quyền nhờ đó mà bên nhượng quyền có thể tối đa hoá thu nhập của mình. -Tận dụng nguồn nhân lực: Bên nhận quyền sẽ là người bỏ vốn ra kinh doanh và đây là động lực để thúc đẩy họ làm việc tốt hơn. Vì khi người nhận quyền là chủ nên họ có trách nhiệm hơn. Nhờ vậy, bên nhượng quyền tận dụng được nguồn nhân lực từ phía nhận quyền. 1.5.2. Nhược điểm của nhượng quyền thương mại Tuy nhiên, hình thức nhượng quyền thương mại không phải thích hợp cho tất cả mọi người. Những loại hình doanh nghiệp hoạt động hoàn toàn độc lập có thể khó chịu khi phải thực hiện theo những yêu cầu và đặc điểm hoạt động nghiêm ngặt của hình thức kinh doanh nhượng quyền. Và cũng cần biết là có một vài phương thức nhượng quyền kém hiệu quả sẽ không huấn luyện các doanh nghiệp xử lý tốt các tình huống khó khăn trong kinh doanh, sẽ không hỗ trợ doanh nghiệp tốt khi có vấn đề phát sinh, và sẽ không sử dụng hiệu quả chi phí dành cho quảng cáo cho thương hiệu của doanh nghiệp. Mặt trái của nhượng quyền thương mại: - Mất quyền kiểm soát: +
Luận văn liên quan