Chương trình sử liệu học htuo65c Bộ môn Lý luận sử học là bộ môn hình 
thành muộn trong Khoa Lịch sử. Năm 1981, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đào tạo 
cử nhân khoa học của Khoa Lịch sử, GS Hà Văn Tấn được giao trách nhiệm viết 
bản đề án xây dựng Bộ môn Lý luận sử học. Bản đề án có đoạn viết: “Trong các 
trường đại học tổng hợp, sinh viên Khoa Lịch sử không được học tập riêng về 
phương pháp và phương pháp luận. Người ta khuyên sinh viên tự rút ra các vấn đề 
về phương pháp và phương pháp luận từ các bài giảng của các bộ môn cụ thể. Tất 
nhiên, sinh viên hiện nay nói chung chưa đủ khả năng để làm việc đó. Nếu có số ít 
nào đó làm được như vậy thì kiến thức về phương pháp và phương pháp luận họ 
thu nhận được không có hệ thống. Vì vậy, sinh viên rất yếu về phương pháp và 
phương pháp luận. Hiển nhiên điều này hạn chế rất lớn khả năng công tác của họ 
sau khi ra trường. Việc bồi dưỡng phương pháp và phương pháp luận một cách có 
hệ thống cho sinh viên sử đã trở nên cấp thiết.”
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: Trịnh Thiết | Ngày: 06/04/2024 | Lượt xem: 688 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nội dung, chương trình và tổ chức giảng dạy ở trường Đại học: Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT 
KHOA LỊCH SỬ 
ĐỀ TÀI 
SỬ LIỆU HỌC: NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH 
VÀ TỔ CHỨC GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỰC 
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 
  
Chuyên đề 
GIẢI PHÁP VỀ CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC 
SỬ LIỆU HỌC 
 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI NGƯỜI THỰC HIỆN 
 TS. Nguyễn Văn Hiệp TS. Nguyễn Đình Thống 
 
 1 
BÌNH DƯƠNG - THÁNG 12 NĂM 2014 
 2 
Chuyên đề 
GIẢI PHÁP VỀ CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC 
SỬ LIỆU HỌC 
1. Tổng quan về chương trình dạy học Sử liệu học 
Chương trình sử liệu học htuo65c Bộ môn Lý luận sử học là bộ môn hình 
thành muộn trong Khoa Lịch sử. Năm 1981, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đào tạo 
cử nhân khoa học của Khoa Lịch sử, GS Hà Văn Tấn được giao trách nhiệm viết 
bản đề án xây dựng Bộ môn Lý luận sử học. Bản đề án có đoạn viết: “Trong các 
trường đại học tổng hợp, sinh viên Khoa Lịch sử không được học tập riêng về 
phương pháp và phương pháp luận. Người ta khuyên sinh viên tự rút ra các vấn đề 
về phương pháp và phương pháp luận từ các bài giảng của các bộ môn cụ thể. Tất 
nhiên, sinh viên hiện nay nói chung chưa đủ khả năng để làm việc đó. Nếu có số ít 
nào đó làm được như vậy thì kiến thức về phương pháp và phương pháp luận họ 
thu nhận được không có hệ thống. Vì vậy, sinh viên rất yếu về phương pháp và 
phương pháp luận. Hiển nhiên điều này hạn chế rất lớn khả năng công tác của họ 
sau khi ra trường. Việc bồi dưỡng phương pháp và phương pháp luận một cách có 
hệ thống cho sinh viên sử đã trở nên cấp thiết.” 
Về tên gọi của Bộ môn, bản đề án viết: “Công việc của tổ bộ môn này không 
chỉ bó hẹp trong các vấn đề phương pháp và phương pháp luận. Nói đến phương 
pháp luận là phải nói đến triết học của lịch sử, cũng như nói đến phương pháp biên 
soạn lịch sử là phải đề cập đến lịch sử sử học. Như vậy, tổ bộ môn này phải nghiên 
cứu các vấn đề chung rộng có tính chất lý luận của khoa học lịch sử. Vì vậy, đề 
nghị gọi bộ môn này là Bộ môn Lý luận sử học.” 
Nhưng sau khi đề án xây dựng Bộ môn gửi đi, Nhà trường chỉ đồng ý cho gọi 
tên Bộ môn là Phương pháp luận sử học. Ngày 20-7-1983, Hiệu trưởng Trường 
Đại học Tổng hợp Hà Nội ký quyết định số 372/TCCB thành lập Bộ môn Phương 
pháp luận sử học. 
21 năm sau, Hiệu trưởng trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại 
học Quốc gia Hà Nội ký quyết định số 1082/QĐ XHNV/TC ngày 4-6-2004 đổi tên 
Bộ môn Phương pháp luận sử học thành Bộ môn Lý luận sử học. Như vậy là tên Bộ 
môn đã được gọi theo đúng như đề nghị của đề án xây dựng. 
Ngày đầu mới thành lập, đội ngũ cán bộ của Bộ môn gồm có các thầy: Hà 
Văn Tấn, Nguyễn Văn Thư, Phạm Xuân Hằng, Hoàng Hồng. Những năm tiếp theo 
 3 
được bổ sung các thầy, cô: Lê Văn Sinh, Phan Phương Thảo, Đinh Thị Thùy Hiên. 
GS Hà Văn Tấn là Chủ nhiệm Bộ môn từ ngày đầu thành lập đến năm 2009; giúp 
việc cho GS lần lượt có các Phó Chủ nhiệm Bộ môn: Phạm Xuân Hằng, Trần Kim 
Đỉnh, Hoàng Hồng, Phan Phương Thảo. Kể từ tháng 9 năm 2009, chức vụ Chủ 
nhiệm Bộ môn do PGS.TS Hoàng Hồng đảm trách. PGS. TS Phan Phương Thảo 
tiếp tục giữ vị trí Phó chủ nhiệm Bộ môn. 
Trong chương trình đào tạo cử nhân sử học của Khoa Lịch sử, Bộ môn đảm 
nhận giảng dạy các môn học sau đây: 
- Phương pháp luận sử học: trình bày một hệ thống lý thuyết bao gồm ba 
bộ phận cấu thành: Phương pháp luận sử học là Phương pháp luận đối tượng lịch 
sử, Phương pháp luận nghiên cứu lịch sử và phương pháp luận trình bày lịch sử. 
- Sử liệu học: Khoa học về sử liệu, về các phương pháp khai thác và xử lý 
các thông tin lịch sử từ sử liệu. 
- Triết học lịch sử: Trình bày các quan điểm về triết học lịch sử qua các 
thời đại mà đỉnh cao là chủ nghĩa duy vật lịch sử trong học thuyết Mác. 
- Lịch sử sử học: Trình bày các trường phái sử học, các phương pháp sử 
học và sự tích luỹ các tri thức lịch sử của nhân loại và của Việt Nam. 
- Các phương pháp nghiên cứu lịch sử: Giới thiệu một số phương pháp cụ 
thể ứng dụng trong nghiên cứu lịch sử như phương pháp định lượng, phương pháp 
khu vực học, phương pháp hệ thống cấu trúc, phương pháp xã hội học lịch sử, 
phương pháp so sánh, phương pháp hồi cố và hậu suy... 
Việc chuẩn bị nội dung và kiến thức để hình thành bài giảng cho các môn học 
trên là một thách thức to lớn đối với các cán bộ trẻ của bộ môn. ở Việt Nam, các 
vấn đề thuộc Lý luận sử học chưa được nghiên cứu thấu đáo và có hệ thống. Vì 
vậy, quá trình chuẩn bị bài giảng của các thành viên trong bộ môn cũng là quá trình 
khám phá và khai phá về một môn học mới. 
Môn học Phương pháp luận sử học là môn học đầu tiên của bộ môn được 
giảng dạy cho sinh viên khoa Lịch sử từ năm học 1982-1983. Trước đó, năm 1981, 
GS Hà Văn Tấn đã giới thiệu bài giảng này cho các cán bộ trẻ Khoa Lịch sử. Kế 
theo, các môn học của Bộ môn cũng lần lượt được chính thức đưa vào chương trình 
đào tạo cử nhân của Khoa Lịch sử. 
Năm 1990, tập bài giảng Triết học lịch sử hiện đại của GS Hà Văn Tấn được 
xuất bản. Cũng trong năm này, giáo trình Lịch sử sử học thế giới của Hoàng Hồng 
đã được in. Đó là những cố gắng lớn. Hiện nay, bộ môn đang gấp rút hoàn thành 
các giáo trình Phương pháp luận sử học, Sử liệu học, Phương pháp định lượng 
trong sử học. 
 4 
Ngoài ra, Bộ môn đã xây dựng kế hoạch và chuẩn bị triển khai thực hiện một 
số đề án khoa học nhằm bổ sung và cập nhật kiến thức trong nội dung giảng dạy 
của Bộ môn, đó là: Các nguồn sử liệu lịch sử Việt Nam; Các phương pháp mới 
trong nghiên cứu lịch sử; Nhận thức mới một số vấn đề lịch sử trong sử học Việt 
Nam hiện đại. 
Ngoài công việc giảng dạy đào tạo đại học, Bộ môn còn tích cực tham gia 
hoạt động đào tạo sau đại học. Một thuận lợi lớn là gần như ngay sau ngày thành 
lập, Bộ môn đã được Bộ đại học và Trung học chuyên nghiệp cho phép đào tạo sau 
đại học với chuyên ngành Biên soạn Lịch sử và Sử liệu học, mã số 50311. Năm 
2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đổi tên chuyên ngành là Lịch sử sử học và Sử liệu 
học, mã số 602258. 
Bộ môn đã trở thành cơ sở duy nhất trong cả nước đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ 
chuyên ngành Lịch sử sử học và Sử liệu học. Ba cán bộ trong Bộ môn đã hoàn 
thành chương trình đào tạo sau đại học theo chuyên ngành Lịch sử sử học và sử 
liệu học, đó là Trần Kim Đỉnh và Hoàng Hồng thực hiện luận án Phó tiến sĩ và 
Đinh Thị Thuỳ Hiên thực hiện luận văn Thạc sỹ. 
Ngoài ra đã có 7 cán bộ từ các cơ quan khác nhau đến học tập, nghiên cứu tại 
bộ môn và đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử sử học và Sử 
liệu học. 
Trải qua 23 năm tính từ ngày thành lập, Bộ môn Lý luận sử học đã thực hiện 
được những nhiệm vụ cơ bản đặt ra trong đề án ban đầu. 
Làm được điều đó là nhờ có sự nỗ lực phấn đấu của tất cả các thành viên 
trong Bộ môn, nhưng trước hết phải nói đến vai trò vô cùng quan trọng của GS Hà 
Văn Tấn đối với sự tồn tại và phát triển của Bộ môn. Thầy là người xây dựng đề án 
thành lập Bộ môn và là Chủ nhiệm Bộ môn từ ngày thành lập cho đến nay. Hiện 
tại, tuy Thầy tuổi đã cao, sức đã yếu nhưng vẫn luôn dõi theo những hoạt động của 
Bộ môn và sẵn sàng chỉ dẫn các vấn đề chuyên môn bằng một trí lực còn rất mạnh 
mẽ và uyên bác. 
Những thành tựu mà Bộ môn Lý luận sử học đạt được trong 23 năm qua đã 
và đang khẳng định Bộ môn là cơ sở giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề lý luận sử 
học lớn nhất và chính quy nhất trong cả nước. 
2. Chương trình bậc đại học 
- Mục tiêu kiến thức: Trang bị cho người học tri thức về một số nguồn sử 
liệu lịch sử Việt Nam cận - hiện đại cũng như các phương pháp sưu tầm, phân 
loại và phê phán sử liệu đối với các nguồn sử liệu đó. 
 5 
- Mục tiêu kỹ năng: Trang bị cho người học kỹ năng sưu tầm, phân loại, 
phân tích sử liệu đối với một số nguồn sử liệu lịch sử Việt Nam cận - hiện đại để 
đảm bảo tài liệu lịch sử dùng cho nghiên cứu lịch sử là xác thực và thông tin sử 
liệu là đáng tin cậy.\ 
Tóm tắt nội dung môn học: Môn học cung cấp những thông tin về các loại 
hình sử liệu, nội dung, giá trị thông tin lịch và phương pháp tiếp cận, xử lý các 
nguồn sử liệu đó trong nghiên cứu lịch sử Việt Nam cận và hiện đại. 
Nội dung môn học, hình thức tổ chức dạy và học 
Nội dung Hình thức tổ chức dạy và học Tổng: 
30 
Lên lớp Tự học, tự nghiên 
cứu: 24 
Lý 
thuyết: 0 
Thảo luận: 6 
Chương 1. Nguồn sử liệu lịch 
sử Việt Nam thời kỳ cận đại 
(1858 - 9/1945) 
1.1. Nguồn sử liệu chữ viết 
1.1.1 Nguồn sử liệu hình thành 
trong hệ thống chính quyền các cấp 
- Chữ Hán nôm 
- Chữ Pháp 
1.1.2. Nguồn sử liệu hình thành 
trong qúa trình hoạt động của các 
tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội 
1.1.3. Nguồn tài liệu báo chí 
1.1.4. Các công trình sử học 
1.2. Nguồn sử liệu vật thực 
1.3. Nguồn sử liệu làng xã (Hương 
ước, sổ đinh, sổ thuế, địa bạ...) 
3 
12 
15 
Chương 2. Nguồn sử liệu lịch 3 12 15 
 6 
sử Việt Nam thời kỳ hiện đại 
(từ 1945 - nay) 
2.1. Nguồn sử liệu chữ viết 
2.1.1. Tài liệu về hoạt động của 
Đảng cộng sản Việt Nam 
- Cương lĩnh và điều lệ 
- Văn kiện các kỳ đại hội, hội 
nghị 
- Tài liệu của cơ quan Trung 
ương Đảng 
- Tài liệu của các cơ quan đảng, 
địa phương 
2.1.2. Tài liệu về hoạt động của của 
các cơ quan chính quyền nhà nước 
2.1.3 Tài liệu về hoạt động của 
các đoàn thể chính trị-xã hội 
2.1.4. Hồi ký 
- Sự hình thàh 
- Tập hợ hồi ký 
- Đặc điểm 
2.2. Nguồn sử liệu vật thực 
2.3. Nguồn sử liệu phim, ảnh, ghi 
âm 
2.4. Nguồn sử liệu dân tộc học 
6. Học liệu 
6.1. Danh mục tài liệu tham khảo bắt buộc 
1. Phan Đại Doãn và Nguyễn Văn Thâm, Mấy vấn đề sử liệu học lịch sử Việt 
Nam, Tạp chí 
Nghiên cứu Lịch sử, 1984, số 5, tr.31-37. 
2. Phan Đại Doãn và Nguyễn Văn Thâm, Mấy vấn đề phân loại các nguồn sử 
liệu của lịch sử 
Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, 1985, số 6, tr.60-68. 
3. Phạm Xuân Hằng, Vấn đề xử lý sử liệu học đối với tài liệu chữ viết, Tạp chí 
nghiên cứu lịch sử, số 1, 1996. 
4. Trần Kim Đỉnh, Nguồn sử liệu chữ viết ở Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX, Tạp 
 7 
chí Khoa học, Đại học Tổng hợp Hà Nội, số 3, 1993, tr.35-40. 
2. Chương trình đào tạo thạc sĩ 
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO 
- Về kiến thức: Người học được bổ sung và nâng cao các kiến thức cơ 
bản của khoa học lịch sử, các kiến thức chuyên sâu và cập nhật về Lịch sử sử học 
thế giới, Lịch sử sử học Việt Nam, Sử liệu học và hệ thống lí luận sử học. 
- Về năng lực: Các học viên tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử sử 
học và Sử liệu học có khả năng độc lập nghiên cứu giải quyết các vấn đề về Lịch 
sử sử học và Sử liệu học và của khoa học lịch sử nói chung. 
Người có bằng Thạc sĩ Lịch sử sử học và Sử liệu học có thể làm công tác 
nghiên cứu hoặc giảng dạy lịch sử ở các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm 
nghiên cứu hoặc công tác tại các cơ quan đoàn thể xã hội có liên quan và sử 
dụng đến kiến thức lịch sử. 
- Về kĩ năng: Người học được trang bị các phương pháp tiếp cận chuyên 
ngành Lịch sử sử học và Sử liệu học, các kĩ năng nghiên cứu khoa học lịch sử và 
khả năng thích ứng với các công việc liên quan đến những vấn đề khác nhau thuộc 
khối khoa học xã hội và nhân văn. 
- Về nghiên cứu: Học viên cao học có thể nghiên cứu theo các hướng cơ 
bản sau: 
• Mô tả và đánh giá các nguồn sử liệu lịch sử Việt Nam. 
• Khảo sát quá trình nghiên cứu các vấn đề lịch sử trong sử học Việt Nam. 
• Tập hợp các nguồn sử liệu và khai thác thông tin lịch sử để khôi phục 
một vấn đề lịch sử cụ thể. 
• Các khuynh hướng sử học Việt Nam. 
• Các tác gia sử học Việt Nam. 
TÊN VĂN BẰNG VÀ MÔN THI TUYỂN SINH 
1. Tên văn bằng 
- Tên tiếng Việt: Thạc sĩ Lịch sử 
- Tên tiếng Anh: Master in History 
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 
1. Tóm tắt yêu cầu chương trình đào tạo 
Tổng số tín chỉ phải tích lũy: 60 tín chỉ, trong đó: 
 8 
- Khối kiến thức chung (bắt buộc): 11 tín chỉ 
- Khối kiến thức cơ sở và chuyên ngành: 36 tín chỉ 
+ Bắt buộc: 30 tín chỉ 
+ Lựa chọn: 06 tín chỉ/ 14 tín chỉ 
- Luận văn: 13 tín chỉ 
STT 
Tên môn học Số 
tín chỉ 
I Khối kiến thức chung 11 
1. Triết học 4 
2. Ngoại ngữ chung 4 
3. Ngoại ngữ chuyên ngành 3 
II Khối kiến thức cơ sở và chuyên ngành 36 
II.1. Bắt buộc 30 
4. Một số vấn đề cơ bản về lí luận sử học 2 
5. 
Quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội trong 
lịch sử 
Việt Nam 
2 
6. Một số vấn đề cơ bản về lịch sử văn hoá - tư tưởng Việt 
Nam 
2 
7. Lịch sử các vấn đề về tôn giáo ở Việt Nam 2 
8. Hồ Chí Minh với sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt 
Nam 
2 
9. Quan điểm quốc tế của cách mạng Việt Nam 2 
10. Vấn đề văn hoá Đông Nam Á và lịch sử quá trình hội 
nhập 
2 
11. Thành phần tộc người và quan hệ dân tộc ở Việt Nam 2 
12. Sự xuất hiện các nền kinh tế sản xuất đầu tiên trên thế 
giới 
2 
13. Một số vấn đề cơ bản về lịch sử Nhà nước và Pháp luật 
Việt Nam 
2 
14. Một số các vấn đề làng xã và nông dân Việt Nam trong 
lịch sử 
2 
15. Tổng quan phương pháp nghiên cứu khu vực học 2 
16. Tư tưởng sử học qua các thời đại 2 
17. Các khuynh hướng sử học Việt Nam cận – hiện đại 2 
18. Các phương pháp sử liệu học 2 
II.2. Lựa chọn 6/14 
19. Các trường phái triết học lịch sử hiện đại 2 
 9 
20. Văn bản học 2 
21. Một số vấn đề về lịch sử địa phương và lịch sử ngành 2 
22. Tạp chí nghiên cứu lịch sử – Những vấn đề lịch sử sử học 2 
23. 
Áp dụng các phương pháp phân tích định lượng trong 
nghiên cứu lịch sử 
2 24. Lịch sử xuất bản sách ở Việt Nam 2 
25. Sử học Việt Nam trong thời kì Đổi Mới 2 
III Luận văn 13 
 Tổng cộng: 60 
 3. Chương trình đào tạo tiến sĩ 
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO 
- Về kiến thức: Cung cấp những kiến thức về Lịch sử Sử học và Sử liệu học 
ở trình độ cao và chuyên sâu đồng thời bổ sung một số kiến thức về lịch sử, văn 
hóa, xã hội... liên quan đến Lí luận Sử học. Những kiến thức này sẽ giúp Nghiên 
cứu sinh đi sâu vào chuyên ngành hẹp, nắm vững các hướng nghiên cứu và các vấn 
đề khoa học thuộc Lịch sử Sử học và Sử liệu học. 
- Về năng lực: Nghiên cứu sinh lịch sử được đào tạo theo khung chương 
trình này sẽ trở thành những chuyên gia sử học có trình độ cao về lí thuyết và thực 
hành, hiểu biết sâu sắc chuyên ngành Lịch sử Sử học và Sử liệu học. Có năng 
lực sáng tạo, độc lập nghiên cứu, phát hiện và giải quyết được các vấn đề trong 
khoa học lịch sử. 
Nghiên cứu sinh tốt nghiệp chuyên ngành Lịch sử Sử học và Sử liệu học có 
thể làm công tác nghiên cứu, giảng dạy lịch sử tại các viện nghiên cứu, các trường 
đại học hoặc các công việc có liên quan đến kiến thức lịch sử. 
- Về kĩ năng: Cung cấp phương pháp xử lí các vấn đề về Lịch sử sử học và 
Sử liệu học, các kĩ năng thực hành trên cơ sở hệ thống lí luận cơ bản và hiện đại, 
làm cho Nghiên cứu sinh nắm vững các thao tác nghiệp vụ và có khả năng thích 
ứng với các công việc liên quan đến những vấn đề khác nhau thuộc khối khoa 
học xã hội và nhân văn. 
- Về nghiên cứu: Nghiên cứu sinh có thể tham gia nghiên cứu khoa 
học theo những hướng chủ yếu sau đây: 
• Tập hợp và đánh giá giá trị lịch sử của các nguồn sử liệu lịch sử Việt 
Nam, xác định độ tin cậy của những thông tin lịch sử trong các sử liệu. 
• Các xu hướng nghiên cứu lịch sử ở Việt Nam. 
 10 
• Hệ thống lí thuyết sử học ở Việt Nam. 
• Tư tưởng và phương pháp nghiên cứu của các sử gia lớn trong lịch sử Việt 
Nam. 
• Sự thay đổi trong nhận thức một số vấn đề lịch sử trong sử học Việt 
Nam. 
• Quá trình nghiên cứu các vấn đề lịch sử trong sử học hiện đại Việt Nam. 
• Các trường phái sử học thế giới. 
• Các phương pháp nghiên cứu lịch sử hiện đại. 
TÊN VĂN BẰNG VÀ MÔN THI TUYỂN SINH 
1. Tên văn bằng 
- Tên tiếng Việt: Tiến sĩ Lịch sử 
- Tên tiếng Anh: Doctor of Philosophy in History 
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 
1. Tóm tắt yêu cầu chương trình đào tạo 
1.1. Đối với nghiên cứu sinh đã có bằng thạc sĩ: Tổng số tín chỉ phải tích 
lũy: 09 tín chỉ, trong đó: 
- Ngoại ngữ chuyên ngành nâng cao: 3 tín chỉ 
- Khối kiến thức chuyên đề tiến sĩ: 6/18 tín chỉ 
- Luận án 
1.2. Đối với nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ: phải hoàn thành 
chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử sử học và sử liệu học (trừ 
Luận văn), sau đó tiếp tục chương trình như đối với NCS đã có bằng thạc sĩ. 
Tổng số đơn vị học trình phải tích luỹ: 56 tín chỉ, trong đó: 
- Khối kiến thức chung (bắt buộc): 11 tín chỉ 
- Khối kiến thức cơ sở và chuyên ngành: 36 tín chỉ 
+ Bắt buộc: 30 tín chỉ 
+ Lựa chọn: 6/14 tín chỉ 
- Ngoại ngữ chuyên ngành nâng cao: 3 tín chỉ 
- Khối kiến thức chuyên đề tiến sĩ: 6/18 tín chỉ 
- Luận án 
 11 
STT 
Tên môn học 
Số 
tín chỉ 
I Khối kiến thức chung 11 
1. Triết học 4 
2. Ngoại ngữ chung 4 
3. Ngoại ngữ chuyên ngành 3 
II Khối kiến thức cơ sở và chuyên ngành 36 
II.1. Bắt buộc 30 
4. Một số vấn đề cơ bản về lí luận sử học 2 
5. Quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử 
Việt Nam 
2 
6. Một số vấn đề cơ bản về lịch sử văn hoá - tư tưởng Việt Nam 2 
7. Lịch sử các vấn đề về tôn giáo ở Việt Nam 2 
8. Hồ Chí Minh với sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam 2 
9. Quan điểm quốc tế của cách mạng Việt Nam 2 
10. Vấn đề văn hoá Đông Nam Á và lịch sử quá trình hội nhập 2 
11. Thành phần tộc người và quan hệ dân tộc ở Việt Nam 2 
12. Sự xuất hiện các nền kinh tế sản xuất đầu tiên trên thế giới 2 
13. Một số vấn đề cơ bản về lịch sử Nhà nước và Pháp luật Việt 
Nam 
2 
14. Một số các vấn đề làng xã và nông dân Việt Nam trong lịch 
sử 
2 
15. Tổng quan phương pháp nghiên cứu khu vực học 2 
16. Tư tưởng sử học qua các thời đại 2 
17. Các khuynh hướng sử học Việt Nam cận – hiện đại 2 
18. Các phương pháp sử liệu học 2 
II.2. Lựa chọn 6/14 
19. Các trường phái triết học lịch sử hiện đại 2 
20. Văn bản học 2 
21. Một số vấn đề về lịch sử địa phương và lịch sử ngành 2 
22. Tạp chí nghiên cứu lịch sử – Những vấn đề lịch sử sử học 2 
23. 
Áp dụng các phương pháp phân tích định lượng trong 
nghiên cứu lịch sử 
2 
24. Lịch sử xuất bản sách ở Việt Nam 2 
 12 
25. Sử học Việt Nam trong thời kì Đổi Mới 2 
III Ngoại ngữ chuyên ngành nâng cao 3 
IV Khối kiến thức chuyên đề tiến sĩ 6/18 
26. Các nguồn sử liệu chữ viết lịch sử Việt Nam 2 
27. Hệ thống nghiên cứu các vấn đề lịch sử trong sử học Việt Nam 
hiện đại 
2 
28. Một số vấn đề cơ bản về lịch sử sử học phong kiến Việt Nam 2 
29. 
Nhận thức mới một số vấn đề lịch sử trong sử học Việt Nam 
thời kì 
Đổi mới 
2 
30. Một số vấn đề về lí luận sử học hiện đại 2 
31. Các trường phái sử học hiện đại 2 
32. Quá trình hình thành và phát triển của Việt Nam học trên thế 
giới 
2 
33. Các tác gia sử học Việt Nam hiện đại 2 
34. 
Giới thiệu một số trường phái khu vực học tiêu biểu trên thế 
giới và bước đầu vận dụng nghiên cứu ở Việt Nam 
2 
V Luận án 
 Tổng cộng: 56 
 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI NGƯỜI THỰC HIỆN 
 TS. Nguyễn Văn Hiệp TS. Nguyễn Đình Thống