Trao đổi dữ liệu điện tử. Đây là một công cụ thiết yếu trong các giao dịch doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) qua Internet. Một giải pháp cho phép truyền thông điện tử một cách an toàn, bao gồm các thông tin về quỹ thanh toán giữa người mua và người bán qua các mạng dữ liệu riêng. Giao thức trao đổi dữ liệu điện tử giữa các công ty qua mạng truyền thông như mạng giá trị gia tăng (VAN -value-added network) hoặc mạng Internet.
Khi ngày càng nhiều công ty kết nối với Internet, vai trò của EDI - một cơ chế giúp các công ty có thể mua, bán và trao đổi thông tin qua mạng, càng trở nên quan trọng. Bộ tiêu chuẩn phổ biến nhất của EDI là X12, do tổ chức ANSI thông qua. Internet cũng làm một cuộc cách mạng hoá nền thương mại điện tử doanh nghiệp đến doanh nghiệp. EDI thông qua Internet đã rẻ hơn rất nhiều so với VANs và những người sử dụng EDI ở qui mô lớn đã phát triển những hệ thống giao dịch trực tuyến của họ dựa trên web dựa trên những ngôn ngữ đánh dấu tương thích với Web thay cho những tài liệu EDI cứng nhắc.
Năm 2001, một phiên bản của XML được thiết kế cho thương mại điện tử, được gọi là ebXML, đã chính thức được chuẩn hoá và những người sử dụng ngày nay đang tiến hành kết hợp những yếu tố tốt nhất của EDI và ebXML để tạo ra một loại hình thương mại điện tử hoàn hảo hơn.
Ngày nay mô hình trên đã được ứng dụng rất rộng rãi, các doanh nghiệp Việt Nam cố gắng đưa hệ thống EDI vào trong doanh nghiệp mình để tận dụng tối đa những lợi ích của nó. Với đà phát triển của thương mại điện tử Việt Nam hiện nay có lẽ ngày đó không còn xa nữa.
21 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3940 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
A, Lời mở đầu:
B, Nội dung:
I, Cơ sở lý luận
1.1 Lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của EDI
1.1.1: Khái niệm
1.1.2: lịch sử ra đời và phát triển của EDI
1.1.3: Sự hình thành và phát triển của các chuẩn EDI
II, Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam
2.1 Nội dung về EDI
2.1.1 Nguyên lý hoạt động của EDI
2.1.2 Mô tả quá trình giao dịch trước và sau khi có EDI (giao dịch qua giấy tờ và qua EDI)
2.1.3 Phân biệt sự khác nhau giữa EDI truyền thống và EDI trên cơ sở Internet
2.1.4 Hạn chế của EDI truyền thống
2.1.5 Làm rõ các lợi ích của EDI (lưu ý lợi ích kinh tế)
2.2 Xu hướng ứng dụng EDI trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Xu hướng ứng dụng EDI trên thế giới
2.2.2 Xu hướng ứng dụng EDI ở Việt Nam
C, Kết Luận
A, Lời mở đầu:
Trao đổi dữ liệu điện tử đã được ứng dụng từ khá lâu.Ngành lương thực và thực phẩm bắt đầu một dự án thử nghiệm về trao đổi dữ liệu điện tử vào nǎm 1977. Đến đầu những nǎm 1980, Tập đoàn ô tô Ford Motor và Tập đoàn ô tô General Motor yêu cầu những nhà cung cấp của họ sử dụng EDI. Những nhà bán lẻ lớn như Sears, Roebuck và Co. và Kmart Corp. cũng bắt đầu sử dụng EDI.Tuy nhiên, trong khi EDI tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều tiền bạc bằng cách loại bỏ tất cả các thủ tục giấy tờ, thì nó lại tỏ ra rất đắt đối với những nhà cung cấp. Nó đòi hỏi nhà cung cấp phải sử dụng phần mềm đắt tiền và những mạng gia tǎng giá trị (VAN). Ngoài ra, những nhà cung cấp thường phải sử dụng những hệ thống EDI khác nhau cho các khách hàng lớn của mình vì không có khách hàng nào hoàn toàn tuân thủ tập chuẩn con EDI trong ngành của mình. Trước tình hình phần lớn khách hàng lớn đều yêu cầu các nhà cung cấp phải sử dụng EDI, sự lựa chọn trở nên khá đơn giản: Không có EDI, không có doanh thu.Đến nǎm 1991, khoảng 12.000 doanh nghiệp Mỹ đang sử dụng EDI. Đó cũng là nǎm chính phủ Mỹ bãi bỏ hạn chế thương mại sử dụng Internet, và là nǎm Tim Berners-Lee đã tạo ra trình duyệt web đầu tiên. Một kiểu thương mại điện tử mới, từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng, trên web đã bùng nổ. Nǎm 1994, trình duyệt web Netscape Navigator, với tính nǎng hỗ trợ "cookies", những tệp dữ liệu nhỏ được lưu trên máy tính của người sử dụng đã tạo điều kiện cho việc tạo những cửa hàng trên Web có khả nǎng nhận dạng những khách hàng, tập hợp dữ liệu về họ và cá nhân hoá việc bán hàng để phủ hợp với khách hàng.
Và ngày nay EDI ngày càng phát triển nhanh chóng và phổ biến khắp mọi nơi trên thế giới và đắc biệt EDI được dùng rất nhiều trong các doanh nghiệp lớn. Đối với nước ta EDI còn khá mới mẻ, các doanh nghiệp còn chưa biết những lợi ích to lớn mà EDI đem lại. Chính vì lẽ đó nhóm nghiên cứu chọn đề tài trên để giúp mọi người có những hiểu biết thêm về dịch vụ EDI để từ đó có thể áp dụng nó vào những hoạt động phù hợp đem lại lợi ích tối đa cho người sử dụng.
B, Nội dung:
I, Cơ sở lý luận
1.1 Lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của EDI
1.1.1: Khái niệm
Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI – electronic data interchange) là sự chuyển thông tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng phương tiện điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận về cấu trúc thông tin (Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế -UNCITRAL và Điều 4 Luật GDĐT).
1.1.2: lịch sử ra đời và phát triển của EDI
Đầu những năm 1960, Công ty Du Pont đã phát triển một chuẩn dành cho các thông điệp điện tử để gửi thông tin hàng hoá giữa Công ty Du Pont và hãng vận chuyển Chemical Leahman Tank Lines. Năm 1965, hãng vận chuyển Steamship Line bắt đầu gửi cho hãng vận chuyển Atlantic những bản kê khai chuyển hàng dưới dạng những thông điệp telex mà sau đó có thể in ra giấy hoặc nhập vào máy tính. Đến năm 1968, rất nhiều các công ty vận chuyển đường sắt, hàng không, đường bộ và vận chuyển đường biển đã sử dụng những chuẩn kê khai điện tử liên ngành do Uỷ ban Phối hợp Truyền dữ liệu (Transportation Data Coordinating Committee - TDCC) của Mỹ khởi xướng và vào năm 1975, TDCC đã xuất bản tài liệu đặc tả kỹ thuật thuật trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) đầu tiên của mình. Ngành lương thực và thực phẩm bắt đầu một dự án thử nghiệm về trao đổi dữ liệu điện tử vào năm 1977. Đến đầu những năm 1980, Tập đoàn ô tô Ford Motor và Tập đoàn ô tô General Motor yêu cầu những nhà cung cấp của họ sử dụng EDI. Những nhà bán lẻ lớn như Sears, Roebuck và Co. và Kmart Corp. cũng bắt đầu sử dụng EDI. Tuy nhiên, trong khi EDI tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều tiền bạc bằng cách loại bỏ tất cả các thủ tục giấy tờ, thì nó lại tỏ ra rất đắt đối với những nhà cung cấp. Nó đòi hỏi nhà cung cấp phải sử dụng phần mềm đắt tiền và những mạng gia tăng giá trị (VAN). Ngoài ra, những nhà cung cấp thường phải sử dụng những hệ thống EDI khác nhau cho các khách hàng lớn của mình vì không có khách hàng nào hoàn toàn tuân thủ tập chuẩn con EDI trong ngành của mình. Trước tình hình phần lớn khách hàng lớn đều yêu cầu các nhà cung cấp phải sử dụng EDI, sự lựa chọn trở nên khá đơn giản: Không có EDI, không có doanh thu. Đến năm 1991, khoảng 12.000 doanh nghiệp Mỹ đang sử dụng EDI. Đó cũng là năm chính phủ Mỹ bãi bỏ hạn chế thương mại sử dụng Internet, và là năm Tim Berners-Lee đã tạo ra trình duyệt web đầu tiên. Một kiểu thương mại điện tử mới, từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng, trên web đã bùng nổ.
1.1.3: Sự hình thành và phát triển của các chuẩn EDI
Khái niệm Chuẩn EDI: xây dựng và phát triển năm 1982 và đưa vào sử dụng năm 1985.
Một bộ chuẩn EDI là một khung hướng dẫn cho một loạt các định dạng dữ liệu thống nhất dùng để tạo những phiên bản điện tử đọc được bằng máy tính thay thế cho tài liệu giấy truyền thống. Trong số những định dạng dữ liệu chuẩn ra đời sớm nhất, nhiều định dạng được tạo ra và sử dụng bởi một ngành công nghiệp cụ thể để phục vụ cho việc trao đổi tài liệu trong phạm vi ngành đó, hoặc bởi một công ty cụ thể để phục vụ cho việc trao đổi chứng tử với nhà cung cấp. Khi EDI phát triển hơn, các chuẩn áp dụng riêng cho công ty hoặc cho ngành (còn gọi là chuẩn đơn dụng) trở nên ít phổ biến so với chuẩn công cộng.
II, Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam
2.1 Nội dung về EDI
2.1.1 Nguyên lý hoạt động của EDI
* Quy trình hoạt động của EDI:
- Chuẩn bị tài liệu điện tử
- Dịch dữ liệu để chuyển đi
- Truyền thông
- Dịch dữ liệu đến
- Xử lý tài liệu điện
Qui trình hoạt động của EDI bao gồm 5 bước. Để ứng dụng EDI giữa các bên với nhau thì trước tiên cần phải yêu cầu những bên tham gia cần phải tích hợp, sử dụng hệ thống EDI. Các bên tham gia sẽ truyền và nhận dữ liệu điện tử dưới dạng chuẩn EDI. Và hiện nay thông thường sử dụng 2 dạng chuẩn đó là:
ANSI ASC X12 và UN/EDIFACT
* Bước 1: Bên gửi dữ liệu điện tử sẽ chuẩn bị tài liệu điện tử. Nghĩa là họ phải mã hóa dữ liệu điện tử của họ dưới dạng chuẩn EDI dựa vào hệ thống phần mềm của mình. * Bước 2: Dịch dữ liệu để truyền thông: ở bước này: từ bộ chuyển đổi EDI
Phong bì EDI cho thông điệp truyền tảiè modern.
Để chuẩn bị truyền dữ liệu điện tử thông qua các phương tiện điện tử.
* Bước 3 : Truyền thông. Truyền EDI trong môi trường mạng. Ở đây sẽ có 2
cách để thực hiện truyền EDI và mỗi cách đều có những ưu điểm và nhược
điểm riêng của nó.
+ Truyền EDI thông qua môi trường internet công cộng. Phương pháp này có
ưu điểm là tốn ít chi phí, nhưng độ an toàn bảo mật không cao. Dữ liệu có thể dễ dàng bị thay đổi trên đường truyền tới đối tác của mình.
+ Truyền EDI thông qua mạng VAN riêng. Nghĩa là sẽ có những công ty đứng
ra lập các đường dây mạng để kết nối các đối tác với nhau. Phương pháp này có nhược điểm là rất đắt nhưng có ưu điểm là độ bảo mật được thực hiện một cách tuyệt đối. Tài liệu không thể bị thay đổi do truyền trong một đường dây riêng.
* Bước 4: Dịch dữ liệu đến. dữ liệu è modern è Phong bì EDI cho thông
điệp truyền tải è chuyển định dạng trong. Ở đây với hệ thống phần mềm của mình, bên nhận sẽ tiến hành dịch các dữ liệu mà bên gửi gửi thông qua bộ hệ thông phần mềm của họ dựa trên các chuẩn EDI.
* Bước 5: Xử lí tài liệu điện tử . Tại liệu sau khi được dịch sẽ được chuyển đến hệ thống điện tử. Và ở đây tài liệu điện tử sẽ được bên nhận xử lí.
EDI có thể rút ngắn đáng kể khoảng thời gian từ lúc bắt đầu giao dịch cho đến khi thanh toán kết thúc, bằng cách gửi đi những thông tin cần thiết và tránh được sự trùng lặp trong cả quá trình giao dịch.
Khi giao dịch được thực hiện bằng EDI, hệ thống máy tính của công ty bạn sẽ hoạt động như một kho dự trữ các dữ liệu cần thiết để hỗ trợ các giao dịch đó. Khi được sử dụng, EDI rút thông tin từ những ứng dụng của công ty và truyền tải các chứng từ giao dịch phi giấy tờ dưới dạng máy tính đọc được qua đường dây diện thoại hoặc các thiết bị viễn thông khác. Ở đầu nhận, dữ liệu có thể nhập trực tiếp vào hệ thống máy tính của đối tác, được tự động xử lý với các ứng dụng nội bộ tại nơi nhận. Toàn bộ quá trình này diễn ra trong vài phút mà không cần phải gõ lại thông tin và tránh cho các bên những phiền toái về giấy tờ đi kèm với việc xử lý văn bản bằng tay. Sử dụng EDI qua đó sẽ giúp tăng giá trị khoản đầu tư của công ty bạn cho việc ứng dụng phần mềm giao dịch. Hơn nữa việc tạo, gửi và nhận các chứng từ giao dịch EDI có thể được tự động hoá và tích hợp với những ứng dụng máy tính hiện hành trong nội bộ công ty.
_ Máy tính EDI làm nhiệm vụ phiên dịch : biến đổi dữ liệu từ các định dạng sử dụng nội bộ công ty ( người mua và người bán ) thành các set giao dịch EDI chuẩn. Sử dụng EDI qua đó sẽ giúp tăng giá trị khoản đầu tư của công ty cho việc ứng dụng phần mềm giao dịch. Hơn nữa việc tạo, gửi và nhận các chứng từ giao dịch EDI có thể được tự động hoá và tích hợp với những ứng dụng máy tính hiện hành trong nội bộ công ty.
2.1.2 Mô tả quá trình giao dịch trước và sau khi có EDI (giao dịch qua giấy tờ và qua EDI)
Giao dịch trước khi có EDI – qua giấy tờ :
Trước khi có EDI, các giao dịch thương mại được thực hiện hầu hết qua giấy tờ, văn bản. Các hóa đơn, chứng từ, vận phiếu, hay phiếu giao hàng… đều phải trực tiếp 2 bên chuyển giao cho nhau.Khi 2 bên đã thỏa thuận và đưa ra quyết định kí kết hợp đồng, tất cả hợp đồng, hóa đơn, tình trạng hàng hóa, tình hình vận chuyển… đều cần thiết đến sự có mặt của 2 bên xác nhận, kí tên, đóng dấu.Quá trình này làm tốn khá nhiều thời gian và công sức của cả doanh nghiệp và cá nhân.
Sau khi có EDI ( giao dịch qua EDI)
EDI là sự chuyển thông tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng phương tiện điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận về cấu trúc thông tin
EDI được thiết kế nhằm mang lại hiệu quả tối đã cho việc trao đổi các chứng từ thương mại (đơn đặt hàng, hóa đơn, vận đơn, phiếu giao hàng, v.v...), giữa các đối tác cũng như kết nối với các đối tác trong/ngoài doanh nghiệp.
EDI cho phép tích hợp và trao đổi thông tin giữa các ứng dụng tự động mà không cần có sự can thiệp của con người
Có thể làm thay đổi quy trình văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp mà không phải xây dựng lại kiến trúc của phần mềm doanh nghiệp đã có trước đó.
Công việc trao đổi EDI trong thương mại điện tử gồm các nội dung như giao dịch kết nối, đặt hàng, giao dịch gửi hàng và thanh toán. Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa các nước có quan điểm chính sách, pháp luật thương mại khác nhau, đòi hỏi phải có khung pháp lý chung trên nền tảng thống nhất quan điểm về tự do hóa thương mại và tự do hóa việc sử dụng mạng internet. Chỉ như vậy mới đảm bảo được tính khả thi, tính an toàn và hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện tử.
2.1.3 EDI truyền thống và EDI trên cơ sơ Internet
Các yếu tố
EDI truyền thống
Internet EDI
Định nghĩa
Là sự chuyển thông tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng phương tiện điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận về cấu trúc thông tin
Là sự trao đổi thông điệp cho các giao dịch kinh doanh giữa các máy tính của các tổ chức khác nhau bằng cách sử dụng các thỏa thuận chuẩn ( các hiệp định khác nhau được đồng ý rộng rãi trên thế giới đến mức có thể đươc) qua Internet.
Đặc điểm
- Sử dụng mạng giá trị gia tăng làm cầu nối để các máy tính điện tử có thể liên lạc với nhau, để lưu trữ và tìm kiếm
- Việc trao đổi giữa các đơn vị, công ty về nội dung, dung liệu thì được trao đổi dưới dạng hiện vật, và trực tiếp .
- Tốn chi phí cho việc đóng gói, vận chuyển….trực tiếp đến tay người mua.
- sử dụng mạng Internet là phương tiện chính của EDI với nhiều chức năng hơn
- Việc trao đổi giữa các đơn vị, công ty về nội dung, dung liệu thì được trao đổi dưới dạng số hóa và truyền gửi theo mạng ( hay còn gọi là giao gửi số hóa)
- Tiết kiệm được chi phí cho việc đóng gói, vận chuyển…vì được giao dịch thông qua Internet.
2.1.4 Hạn chế của EDI truyền thống
_ Tăng thời gian xử lý – Trong hệ thống dựa trên giấy tờ, việc chuyển vật lý các tài liệu giữa các đối tác thương mại là nguyên nhân làm tăng thời gian xử lý để hoàn thành một giao dịch đơn lẻ. Một lý do khác cũng làm thời gian xử lý lâu hơn là thời gian nhập lại dữ liệu. Cùng một thông tin được nhập vào hai lần, có thể nhiều hơn rất nhiều đặc biệt là trong các ngành công nghiệp sản xuất.
_ Độ chính xác thấp – Vì hệ thống dựa trên giấy tờ đòi hỏi nhiều thể nghiệm của cùng một thông tin, nên dữ liệu phải nhập lại ở nhiều nơi trong chu trình xử lý. Rõ ràng việc nhập lại dữ liệu giống nhau làm tăng khả năng sinh lỗi.
_ Chi phí lao động lớn – Luồng thông tin truyền thống đồi hỏi dữ liệu được nhập thủ công tại mỗi bước trong chu trình xử lý, ví dụ phiếu đặt mua hàng, hoá đơn, thông tin giao hàng, biên nhận,… Những hoạt động này đỏi hỏi nhiều lao động. Bên cạnh đó quá trình vận chuyển, luu trữ dữ liệu cũng tấ tốn kém .
_ Tăng độ không chắc chắn – Vì chậm trể trong giai đoạn chuyển thư và xử lý, thời gian nhận tài liệu sẽ không được đảm bảo. Việc người mua nhận ra rằng nhà cung cấp không bao giờ nhận được phiếu đặt hàng khi các mặt hàng không được đưa đến như mong đợi, không phải là chuyện hiếm. Điều không chắc chắn này thường dẫn tới việc gọi điện thoại thường xuyên để xác nhận tài liệu.
2.1.5 Làm rõ lợi ích của EDI (lưu ý lợi ích kinh tế)
Việc thực hiện EDI có tác động đến cả hai phía đối tác thương mại, cho nên không thể thực hiện nó chỉ ở một bên Ví dụ: chỉ cho một bên mua mà không cho bên bán, cũng không áp dụng được nếu chỉ đem lại lợi ích cho một bên. Ví dụ, khách hàng của nhà cung cấp yêu cầu phải cung cấp cho họ hoá đơn theo đường điện tử. Cái được đối với khách hàng là họ giảm được tổng chi phí cho việc xử lý các hoá đơn của họ. Tuy nhiên phía nhà cung cấp không được lợi gì cả vì chẳng có gì đảm bảo rằng họ sẽ được thanh toán sớm hơn. Dẫn tới nhà cung cấp chẳng có quan tâm và hứng thú gì khi thực hiện EDI.
Vì vậy chúng ta cần xác định được các lợi ích và ưu điểm của việc thực hiện EDI từ cả hai phía của tổ chức và các đối tác là điều rất quan trọng. Đối với ví dụ như trên, cùng với việc trao đổi hoá đơn điện tử, nên thực hiện thêm việc chuyển tiền tự động để thanh toán, sao cho việc thanh toán cho nhà cung cấp được nhanh hơn. Một quan hệ đối tác đúng trong EDI là phải chú ý đến cách tiếp cận này để động viên và phát triển mối quan hệ đối tác kinh doanh thực sự. Song song với việc xác định các lợi ích của việc áp dụng EDI thì ta cũng cần phải tìm rõ các hạn chế của việc thực hiện EDI để từ đó đưa ra các giải pháp giúp khắc phục các hạn chế đó và việc áp dụng EDI này được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Nhín trên hình ảnh trên: Công ty A truyền dữ liệu cho công ty B dựa trên truyền dữ liệu truyền thống sẽ tốn rất nhièu thời gian và chi phí . Trong khi đó công ty A truyền dữ liệu cho công ty C bằng EDI trên cở sở internet điều đó vừa bớt chi phí mà lại tiếc kiệm được rất nhiều thời gian và chúng ta có thể cụ thể hóa những lợi ích mà EDI trên sơ sơ internet đem lại trong các lợi ích sau đây:
- Giảm chi phí giao dịch cho việc trao đổi thông tin, chi phí giấy tờ, thư tín
- Tiết kiệm thời gian vì không cần phải nhập lại thông tin nhiều lần
- Giảm chi phí xử lý dữ liệu bằng tay
- Tăng tính chính xác của thông tin, giảm lỗi sai sót do không phải nhập lại số liệu nhiều lần
- Hệ thống lưu trữ thông điệp giúp khẳng định văn bản đã được giao đến cho đối tác và có thể theo dõi đường đi của hàng hoá trong từng giai đoạn
- Chu trình giao dịch thương mại nhanh hơn có nghĩa đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiệu quả hơn
- Được sử dụng cùng với hệ thống lưu kho tự động, EDI giúp giảm thời gian lưu kho, giảm số lượng hàng tồn kho
- Có cơ hội thúc đẩy các hoạt động cung cấp và sản xuất nhằm tăng tính cạnh tranh của công ty và của cả ngành công nghiệp
- Cải thiện mối quan hệ thương mại, củng cố quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp
- Giữ được các khách hàng quan trọng và có thể sử dụng như một công cụ tiếp thị nhằm thu hút các khách hàng mới
- Giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Một số công ty lớn yêu cầu các công ty đối tác phải sử dụng EDI mới tiến hành kinh doanh.
- Không những vậy, trong các giao dịch thương mại của các công ty chúng ta nên sử dụng EDI vì khi sử dụng EDI, các phần mềm ứng dụng của công ty bạn có thể gửi chứng từ giao dịch trực tiếp đến hệ thống máy tính của đối tác mà không cần sự can thiệp của con người .EDI giúp giảm thiểu công sức của nhân viên và hạn chế những chậm trễ hay lỗi thường đi kèm với việc xử lý chứng từ bằng tay. Bằng cách đơn giản hoá và tinh giảm các quy trình giao dịch, EDI có thể giúp công ty bạn kiểm soát được chi phí, tăng tính hiệu quả và cải thiện trình độ phục vụ khách hàng.
- Dưới đây là một ví dụ cho thấy hiệu quả của việc dùng EDI trong thực tế kinh doanh của một công ty bán lẻ để tăng tốc độ xử lý và giảm lỗi so với các công việc thực hiện qua giấy tờ truyền thống. Ngoài ra việc sử dụng EDI kết hợp với các công nghệ khác còn cho thấy sự khác biệt lớn về hiệu quả trong kinh doanh.
Câu chuyện thành công của Hills Discount Chain:
Hills Discount Chain là một công ty gồm một loạt cửa hàng giảm giá theo kiểu Anh mới. Công ty này đã trao đổi điện tử với các đối tác thương mại từ nhiều năm nay theo tiêu chuẩn Truyền thông liên kỹ nghệ tự nguyện (Voluntary Interindustry Communications Standards – VICS), tức chuẩn ANSI X12 cho ngành công nghiệp bán lẻ.
Dùng EDI cho các phiếu đặt hàng là vô cùng quan trọng đối với công ty vì tính phức tạp của chúng. Một phiếu đặt hàng có thể đặt mua tới 200 mặt hàng cho một hoặc một số cửa hàng là chuyện thường tình. Do đó, vì số lượng lớn các phiếu đặt và độ phức tạp của chúng nên rất dễ bị lỗi khi vào dữ liệu và người bán hàng thường mất khoảng hai tuần để chuyển đúng đắn các phiếu đến hệ thống nhập phiếu. Nhưng với việc thực hiện EDI, các vấn đề như nguy cơ bị lỗi gây ra thừa hàng hoặc thiếu hàng trong kho hoặc vận chuyển chậm, bị giảm đi đáng kể hoặc bị loại trừ hoàn toàn.
Mặt khác hệ thống lập hoá đơn của công ty Hills cũng rất phức tạp. Đó là vì nơi bán hàng không những phải chuyển hàng tới nhiều địa điểm khác nhau trong cùng một đơn hàng, mà còn phải gửi hoá đơn bán hàng cho các địa điểm khác nhau đó. Mặc dù hoá đơn được gửi tới cửa hàng, nhưng cửa hàng lại không phải là nơi trả tiền cho hoá đơn đó, mà chỉ kiểm chứng các hoá đơn thôi. Sau đó các hoá đơn đó lại được gửi lại cho tổng hành dinh nơi đặt hàng để trả tiền. Nếu dùng EDI trong hệ thống lập hoá đơn bán hàng, thì người bán hàng có thể gửi các hoá đơn cho tổng hành dinh một cách tự động, giải thích rõ ràng về việc phân phối hàng hoá và giá thành của chúng cho các cửa hàng, và các cửa hàng chỉ việc kiểm chứng những gì mà họ nhận được.
EDI còn được kết hợp cùng với một phương pháp quét điểm bán hàng gọi là Đ