Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu thành của nền
kinh tế quốc dân.Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con người không chỉ tạo ra
sản phẩm vật chất cho nhu cầu xã hội mà còn thực hiện sản xuất và tái sản xuất ra
những quan hệ xã hội của chính con người, những quan hệ sản xuất. Những quan hệ
này tạo thành cơ sở kinh tế cho toàn bộ các quan hệ tư tưởng, tinh thần trong nông
nghiệp nông thôn. Nói cách khác, quan hệ sản xuất là các quan hệ kinh tế tạo nên cơ
sở kinh tế cho sự phát triển nông nghiệp trong mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ
sản xuất với lực lượng sản xuất và với các quan hệ xã hội khác. Trong kinh tế thị
trường, các quan hệ sản xuất của nông nghiệp không thuần nhất và rất đa dạng do
quan hệ sở hữu là đa dạng. Tất cả mọi loại hình sở hữu, mọi kiểu sở hữu đa dạng
trong nông nghiệp làm cơ sở cho các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh theo
pháp luật đều được coi là một bộ phận cấu thành của nền nông nghiệp vận hành theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong quá trình phát triển
các loại hình sở hữu vừa có vai trò độc lập tương đối, vừa có sự tác động qua lại với
nhau, nương tựa vào nhau và liên kết với nhau, tạo thành nền tảng kinh tế - một hệ
thống kinh tế thống nhất biện chứng của nông nghiệp. Tính thống nhất biện chứng
của toàn bộ hệ thống kinh tế nông nghiệp phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất, là điều kiện cho sự phát triển với tốc độ cao của nông nghiệp trong
từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
93 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2029 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nông nghiệp Việt Nam (2006 – 2011), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
------
CHUYÊN ĐỀ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Đề Tài:
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
(2006 – 2011)
GVHD: NCS.Nguyễn Thành Tín
Thực hiện: Nhóm 2
Lớp: LCĐ11NL
TP. Hồ Chí Minh, 4/2012
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2:
1. Nguyễn Đức Hoàng
2. Nguyễn Thị Lộc
3. Nguyễn Thị Hạnh (1990)
4. Đỗ Thị Dung
5. Phạm Nguyễn Hồng Nhung
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỂ TÀI
I. CÁC KHÁI NIỆM
1. Kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu thành của nền
kinh tế quốc dân.Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con người không chỉ tạo ra
sản phẩm vật chất cho nhu cầu xã hội mà còn thực hiện sản xuất và tái sản xuất ra
những quan hệ xã hội của chính con người, những quan hệ sản xuất. Những quan hệ
này tạo thành cơ sở kinh tế cho toàn bộ các quan hệ tư tưởng, tinh thần trong nông
nghiệp nông thôn. Nói cách khác, quan hệ sản xuất là các quan hệ kinh tế tạo nên cơ
sở kinh tế cho sự phát triển nông nghiệp trong mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ
sản xuất với lực lượng sản xuất và với các quan hệ xã hội khác. Trong kinh tế thị
trường, các quan hệ sản xuất của nông nghiệp không thuần nhất và rất đa dạng do
quan hệ sở hữu là đa dạng. Tất cả mọi loại hình sở hữu, mọi kiểu sở hữu đa dạng
trong nông nghiệp làm cơ sở cho các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh theo
pháp luật đều được coi là một bộ phận cấu thành của nền nông nghiệp vận hành theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong quá trình phát triển
các loại hình sở hữu vừa có vai trò độc lập tương đối, vừa có sự tác động qua lại với
nhau, nương tựa vào nhau và liên kết với nhau, tạo thành nền tảng kinh tế - một hệ
thống kinh tế thống nhất biện chứng của nông nghiệp. Tính thống nhất biện chứng
của toàn bộ hệ thống kinh tế nông nghiệp phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất, là điều kiện cho sự phát triển với tốc độ cao của nông nghiệp trong
từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
Như vậy, hệ thống kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan hệ sản xuất trong
nông nghiệp, biểu hiện bằng những hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, những hình
thức tiêu dùng các sản phẩm sản xuất ra với những hình thức tổ chức sản xuất, trao
đổi, phân phối và cơ chế quản lý tương ứng của Nhà nước đối với toàn bộ nền nông
nghiệp. Nói cách khác, hệ thống kinh tế nông nghiệp là tổng thể các quan hệ kinh tế
trong nông nghiệp. Trong nhiều thập kỷ trước thời kỳ đổi mới, quan điểm cơ bản về
việc hình thành và phát triển hệ thống kinh tế nông nghiệp ở nước ta là quá dề cao vai
trò của sở hữu Nhà nước, dẫn tới thiết lập hàng loạt các xí nghiệp quốc doanh trong
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3
mọi lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, với sự tài trợ rất lớn của ngân sách Nhà
nước. Khu vực sản xuất thuộc các thành phần kinh tế không phải sở hữu Nhà nước kể
cả sở hữu hợp tác xã cũng chỉ được coi là hình thức sở hữu quá độ. Các hình thức sở
hữu tư nhân chưa được thừa nhận sự tồn tại và phát triển về mặt pháp lý. Cùng với
việc áp dụng cơ chế quản lý kế hoạch hoá, tập trung bao cấp, sự vận động phát triển
của hệ thống kinh tế nông nghiệp nước ta theo mô hình nêu trên tỏ ra kém hiệu quả;
các tiềm năng đất đai và lao động không được khai thác triệt để; vật tư, tiền vốn bị sử
dụng lãng phí và thất bại .
Kinh tế nông nghiệp bắt đầu như là một cách để nghiên cứu việc phân bổ các
nguồn tài nguyên khan hiếm trong một bối cảnh nông nghiệp. Tuy nhiên, theo thời
gian, kỷ luật phát triển trong phạm vi bao gồm các vấn đề sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, và phát triển nông thôn và quốc tế. Ngày nay, kinh tế nông nghiệp là một chi
nhánh của trường lớn hơn của kinh tế, và được nghiên cứu trong nhiều trường đại học
ở Hoa Kỳ.
Kinh tế nông nghiệp áp dụng các nguyên tắc của kinh tế đến các vấn đề của sản
xuất nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên, và phát triển nông thôn. Nó chủ yếu tập
trung vào các nguyên tắc của kinh tế vi mô, nghiên cứu về các hành động của cá
nhân, hộ gia đình và các công ty. Kinh tế nông nghiệp đôi khi được gọi là nông gia,
quy định như việc sử dụng các phương pháp kinh tế để tối ưu hóa hành động của
nông dân và chủ trang trại.
2. Cơ cấu nông nghiệp
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp của ta hiện nay còn lạc hậu, trồng trọt chiếm tỷ
trọng lớn, chăn nuôi chậm phát triển và chiếm tỷ trọng thấp. Trong nội bộ trồng trọt
còn bất hợp lý, đang tập trung vào sản xuất lúa gạo. Để đạt được mục tiêu nêu trên,
cần nhanh chóng đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Hướng đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới là: đổi mới cơ
cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi, đổi mới cơ cấu trong nội bộ từng ngành.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4
Cơ cấu tăng , giảm của ngàng nông nghiệp [thống kê 2011]
3. Nông nghiệp nông thôn
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. ở hầu hết
các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu
sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là khu vực
nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn
sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh
mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ
khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công
nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng có thể cạnh tranh với thị trường thế
giới.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trường. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất như phân bón hoá học,
thuốc trừ sâu bệnh v.v... làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Trong quá trình canh tác dễ
gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích
đất rừng v.v... Vì thế, trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm những
giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5
4. Kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại phát triển với quy mô lớn có thể thuê thêm lao đông, sản
phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chúng ta có những trang trại trồng cây
công nghiệp lâu năm, cây hàng năm, chăn nuôi nuôi trồng thủy sản, trang trại kết
hợp…
Sản xuất chủ yếu theo tính chất hàng hóa trong đó thì trang traị nuôi trổng thủy
hải sản chiếm tỉ trọng cao nhất khoảng trên 30% tổng số trang trại của cả nước tập
trung chủ yếu ở khu vực ĐBSCL với 46,2% tổng số trang trại của vùng
5. Kinh tế nông nghiệp hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình đã có đóng góp lớn cho kinh tế nông nghiệp, sản xuất lúa
gạo đạt tỷ suất hàng hóa khoảng trên 50%, cà phê 45%, cao su 85%, chè trên 60%,
điều trên 90%. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ gia đình đang loay
hoay trong cảnh sản xuất tự cấp, tự túc, thậm chí còn nhiều hộ sản xuất tự nhiên, nhất
là ở vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nền kinh tế hàng hóa phát triển cũng
đồng thời dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Về lương thực, thực phẩm tỷ lệ hộ nghèo
cả nước là 28,9%, trong đó nông thôn là 35,7% (thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ
22%, cao nhất là vùng Tây Bắc 68,7%). Hiện nay, cả nước vẫn còn trên 1 triệu hộ
nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu vận dụng các mô hình kinh tế hộ gia đình sản xuất
hàng hóa nhằm nâng cao năng lực sản xuất của các hộ kinh tế nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay là rất cấp thiết.
Các mô hình kinh tế hộ gia đình ở nước ta hiện nay:
Mô hình sản xuất chuyên canh trong nông nghiệp
Chuyên chăn nuôi: Bò sữa; cá, tôm, cua; hươu, trăn, rắn mô hình này đang phát
triển mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH),
ven biển miền Trung
Chuyên trồng trọt: Chè, cà phê, cao su mô hình này chủ yếu ở Trung du miền
Núi phía Bắc, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ. Đây là mô hình các hộ kinh tế làm vệ
tinh nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến.
Mô hình hộ gia đình chuyên canh nông nghiệp phù hợp và phổ biến ở gần các đô thị,
doanh nghiệp (cao su, chè, cà phê, bông, mía đường hoặc xí nghiệp chế biến giấy).
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6
Mô hình kinh tế hộ loại này thường có quy mô lớn, khối lượng hàng hóa nhiều, cho
thu nhập ổn định, đời sống người dân được cải thiện. Tuy nhiên, dễ gặp rủi ro do giá
cả biến động theo thị trường, ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu.
Mô hình sản xuất lúa nước – nuôi cá nước ngọt – chăn nuôi gia cầm
Phát triển chủ yếu ở vùng ĐBSH và ĐBSCL, các tỉnh vùng trũng trồng một vụ
lúa không chắc ăn. Mô hình này thực sự có hiệu quả. Doanh thu nhiều hộ hàng năm
đạt hàng trăm triệu đồng, thu nhập đạt hàng chục triệu đồng. Đây là những nông hộ
cung cấp lượng nông sản hàng hóa lớn cho xuất khẩu, tuy nhiên những vấn đề như
dịch bệnh, giá cả bấp bênh và thiếu thông tin về thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự
bền vững của mô hình.
Mô hình hộ liên kết chăn nuôi lợn theo phương thức bán công nghiệp –
thâm canh lúa, màu
Mô hình này đã và đang phát triển có hiệu quả ở ĐBSH… Loại mô hình này
cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các hộ, giữa hộ với các chủ thể thu gom, chế biến,
xuất khẩu. Để mô hình phát triển cần đảm bảo quy trình kỹ thuật chăn nuôi, phòng
trừ dịch bệnh, chuồng trại hiện đại; có giống lợn và giống lúa tốt. Bên cạnh đó các
chủ hộ cũng cần xác định quy mô hợp lý, chủ động nguồn thức ăn và nắm chắc thông
tin thị trường tiêu thụ.
Mô hình sản xuất cây giống (cây trồng nông, lâm nghiệp), vật nuôi (lợn
giống, gia cầm giống và các giống vật nuôi thủy đặc sản)
Đây là mô hình phát triển sản xuất giống cây trồng ở trung du miền núi (giống
cà phê, cao su, chè, cây ăn quả các loại); giống vật nuôi ở ĐBSCL, ĐBSH, ven biển
(giống tôm, cua, cá ba ba). Mô hình này rất hấp dẫn về các loại giống mới, đặc sản,
giống sạch, có chất lượng và sản lượng cao, có giá trị trên thị trường trong nước và
xuất khẩu. Mô hình này cho lãi cao nhưng chủ hộ phải có vốn lớn, nắm vững khoa
học và công nghệ (KH&CN), việc nhân rộng không dễ.
Mô hình nuôi bò sữa – chế biến – tiêu thụ tại chỗ
Mô hình này được phát triển ở ngoại thành Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
hoặc các vùng có khí hậu thuận lợi như Mộc Châu (Sơn La), Vĩnh Phúc, Lâm Đồng.
Nếu chế biến và marketing tốt, có trang thiết bị hiện đại, tổ chức quản lý tốt, đảm bảo
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
7
vệ sinh an toàn thì mô hình này sẽ đạt hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy nhiên,
hiện nay mô hình này đang gặp khó khăn do giá cả biến động theo chiều không có lợi
cho nông dân.
Mô hình chuyên canh rau, hoa, quả xuất khẩu dịch vụ thương mại tại nhà
Mô hình này đang phát triển mạnh tại vùng ven thành phố Đà Lạt (Lâm
Đồng), vùng có khí hậu á nhiệt đới: Sa pa (Lao Cai), Lạng Sơn, Cao Bằng, Tam Đảo
(Vĩnh Phúc), Lục Ngạn (Bắc Giang ) Để mô hình này phát triển, các hộ cần nâng cao
hơn nữa chất lượng, hình thức, khả năng bảo quản và uy tín trên thị trường.
Mô hình nông – lâm kết hợp
Loại mô hình này được phát triển rộng rãi ở vùng trung du và miền núi. Cây
trồng gồm: Cây rừng, đỗ đậu, cây ăn quả, cây dược liệu, cây công nghiệp, cây đặc
sản Vật nuôi gồm trâu, bò, lợn, dê, gia cầm, chim, thú rừng… Hoạt động lâm nghiệp
gồm: Bảo vệ, khai thác, trồng, sơ chế, chăm sóc, cải tạo rừng… Phương thức canh
tác đặc trưng là canh tác trên đất dốc.Hiện nay, một số nơi đã xuất hiện các nghề như
dịch vụ du lịch sinh thái, sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu. Mô hình này còn khó
khăn về vốn, khả năng ứng dụng KH&CN, hạ tầng cơ sở…
Mô hình sản xuất nông nghiệp kiêm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
Mô hình này thường hoạt động thành làng, gần đây có nơi đã phát triển thành
quy mô nhiều làng, xã. Dù hoạt động tiểu thủ công nghiệp có phát triển, nhưng đa
phần các hộ gia đình đều không quên giữ đất để sản xuất và chăn nuôi nhằm tự túc
lương thực, thực phẩm. Mô hình này đang có những tồn tại về mặt bằng sản xuất, gây
ô nhiễm môi trường, rất cần có quy hoạch lại.
Mô hình sản xuất – kinh doanh tổng hợp
Mô hình này hình thành ở các thị tam, thị tứ hoặc các trung tâm cụm xã theo
đầu mối giao thông. Sản xuất nông lâm nghiệp – kinh doanh tổng hợp là mô hình
kinh tế hộ ngày càng có hiệu quả ở nhiều địa phương, nhất là ở các tỉnh trung du,
miền núi.
Xu hướng phát triển các hộ gia đình này sẽ thành các trang trại gia đình hoặc
doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời với quy mô và có vốn lớn, các hộ này còn kinh
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
8
doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng hoặc thu gom, chế biến sản
phẩm.
Qua 9 loại mô hình kinh tế hộ gia đình hiện đang nổi lên ở mỗi vùng kinh tế
sinh thái, với từng loại cây trồng, vật nuôi và thị trường, nhìn chung các hộ gia đình
sản xuất kinh – doanh tổng hợp (gồm cả sản xuất – chế biến – tiêu thụ – dịch vụ đầu
vào); hộ gia đình nông – lâm nghiệp kết hợp (gồm cả trồng trọt nông nghiệp, lâm
nghiệp, chăn nuôi gia súc – thủy sản) đang được phát triển. Hướng phát triển các hộ
này là tiến tới tích tụ ruộng, đất, vốn để hình thành các trang trại, các doanh nghiệp tư
nhân đủ sức, đủ lực để hợp tác, liên kết, liên doanh, hợp tác với các thành phần kinh
tế khác, với các tổ chức/cá nhân đầu tư vốn, KH&CN để sản xuất theo hướng thâm
canh, đa canh và đa dạng nguồn thu nhập. Các hộ gia đình sản xuất
6. Sản xuất nông nghiệp
Trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành sản xuất chính của nông nghiệp, trong
nhiều năm qua giữa hai ngành mất cân đối nghiêm trọng. Đến năm 2000 tỷ trọng giá
trị sản xuất của ngành trồng trọt chiếm 76,8% và tỷ trọng chăn nuôi chiếm 19,7% và
dịch vụ chiếm 2,5% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tính theo giá trị hiện
hành. Hướng tới phải đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở thành ngành
sản xuất chính, có vị trí tương xứng với ngành trồng trọt, trong 5-10 năm tới, nâng tỷ
trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi lên trên 30,0%. Cần thiết phải đa dạng hoá
ngành chăn nuôi, coi trọng phát triển đàn gia súc nhằm cung cấp sức kéo, cung cấp
thịt và sữa cho nền kinh tế quốc dân. Đến năm 2000 sản lượng thịt hơi trâu bò mới
chiếm 8,16% trong tổng sản lượng thịt hơi của cả nước, trong khi đó tỷ trọng thịt hơi
chiếm chủ yếu 76,8% và tỷ trọng thịt hơi gia cầm chiếm 15,04%. Như vậy bản thân
ngành chăn nuôi cũng mất cân đối nghiêm trọng. Cần thiết phải đổi mới cơ cấu chăn
nuôi hợp lý, tăng nhanh tỷ trọng thịt trâu bò và gia cầm bằng cách phát triển mạnh
đàn bò thịt. Phát triển mạnh đàn gia cầm bao gồm gà, vịt, ngan, ngỗng, trong đó coi
trọng đàn gà, vịt. Hiện nay và một thời gian nữa, thịt lợn còn chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu thịt cả nước ta. Phải ngay từ bây giờ và những năm tới phải phát triển mạnh
đàn lợn hướng nạc, nâng tỷ lệ nạc trong thịt lợn lên 40-50% vừa đáp ứng yêu cầu tiêu
dùng trong nước vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Ngành trồng trọt đang chiếm tỷ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
9
trọng cao, song cơ cấu sản xuất của ngành trồng trọt cũng mất cân đối nghiêm trọng.
Hiện nay tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực chiếm 63,92%, cây công nghiệp
chiếm 18,92% cây ăn quả chiếm 9,14% và cây rau đậu chiếm 9,02%. Là nước đất
chật người đông, quĩ đất nông nghiệp không lớn, nhưng đến năm 2000, cây lương
thực còn chiếm 67,11% tổng diện tích gieo trồng cả nước, trong đó lúa chiếm 61,38%
tỷ trọng diện tích.
- Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp:
+ Đẩy mạnh chuyên môn hóa
+ Hình thành càc vùng nông nghiệp chuyên môn hóa
+ Kết hợp công nghiệp chế biến với hướng ra xuất khẩu.
- Đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn:
+ Cho phép khai thác tốt các nguồn TNTN
+ Đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường
+ Giảm tỉ trọng thuần nông trong nông nghiệp
Vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như Tây Nguyên, Trung du miền
núi phía bắc
Vùng chuyên canh cây lương thực- thực phẩm như vùng ĐBSH, ĐBSCL
Vùng chăn nuôi thủy hải sản như duyên hải miền trung
Vùng chuyên môn hóa nông nghiệp VN có nhiều sản phẩm để xuất
khẩu đặc biển là sản phẩm qua chế biến như: gạo, thủy sản đóng hộp, cà phê… Ngoài
sản xuất hàng hóa thì trong nông nnghiệp còn thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm
7. Nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức nuôi
trồng động thực vật thủy sinh ở các môi trường nước ngọt lợ mặn (Pillay, 1990). Đây
là một lĩnh vực rất rộng và là một nghề ngành nghề đang phát triển rất mạnh ở Đồng
bằng Sông Cửu Long sau cây lúa.
8. Chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối
tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của con người. Ngành chăn nuôi cung cấp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
10
như thịt, trứng, sữa, mật ong... nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng
ngày của người dân. Một xu hướng tiêu dùng có tính qui luật chung là khi xã hội phát
triển thì nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên một cách
tuyệt đối so với các sản phẩm nông nghiệp nói chung. Chăn nuôi là ngành cung cấp
nhiều sản phẩm làm nguyên liệu quí giá cho các ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm và dược liệu. Chăn nuôi là ngành ngày càng có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp các sản phẩm đặc sản tươi sống và sản phẩm chế biến có giá trị cho xuất
khẩu. Trong nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt có mối quan hệ mật thiết với nhau,
sự gắn bó của hai ngành này là do sự chế ước bởi qui trình công nghệ, những vấn đề
kinh tế kỹ thuật của liên ngành này. Chăn nuôi cung cấp cho trồng trọt nguồn phân
bón hữu cơ quan trọng không chỉ có tác động tăng năng suất cây trồng mà còn có tác
dụng cải tạo đất, tái tạo hệ vi sinh vật và bảo vệ cân bằng sinh thái. ở nhiều vùng,
trong sản xuất ngành trồng trọt vẫn cần sử dụng sức kéo của động vật cho các hoạt
động canh tác và vận chuyển. Mặc dù rằng vai trò của chăn nuôi đối với trồng trọt có
xu hướng giảm xuống, song vai trò của chăn nuôi nói chung ngày càng tăng lên.
Xã hội càng phát triển, mức tiêu dùng của người dân về các sản phẩm chăn nuôi
ngày càng tăng lên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm.
9. Lâm nghiệp
Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân có
chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến
lâm sản và phát huy các chức năng phòng hộ văn hóa, xã hội,... của rừng.
Sản phẩm đồ gỗ Việt Nam đã xuất khẩu sang 120 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, tập trung vào các thị trường trọng điểm là Mỹ (chiếm 43,35%, tăng
5,14%); Nhật Bản (chiếm 13,68%, tăng 0,64%); tiếp đến là Trung Quốc (với 7,62%,
tăng 1,83%).
Dự kiến kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản của Việt Nam năm 2010 là 2,95
tỷ USD, tăng 5,3% so với năm 2009, trong đó gỗ và các sản phẩm gỗ đạt 2,735 tỷ
USD, các sản phẩm mây tre, cói và thảm hạt đạt 190 triệu USD.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
11
Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
(10 ước có kim ngạch xuất khẩu cao)
Đơn vị tính: 1.000USD
TT Tên nước Năm 2008 Năm 2009 % tăng
1 Mỹ 1.063.990 1.100.184 103,40
2 Nhật Bản 378.839 355.366 93,80
3 Trung Quốc 145.633 197.904 135,89
4 Anh 197.651 162.748 82,34
5 Đức 152.002 106.047 69,77
6 Hàn Quốc 101.521 95.130 93,70
7 Pháp 101.316 70.357 69,44
8 Australia 75.427 67.492 89,48
9 Hà Lan 95.466 56.736 59,43
10 Canada 67.900 54.579 80,38
11 Khác 449.538 331.106 73,65
Tổng số 2.829.283 2.597.649
(nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
Một số hoạt động xúc t