Đề tài Nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO - Thời cơ và thách thức

Tham gia WTO, Việt Nam có nhiều cơ hội để xây dựng và phát triển đất nước. Nền kinh tế nói chung, nền sản xuất nông nghiệp nói riêng thêm điều kiện tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên một cách bình đẳng, không bị phân biệt đối xử, tạo cơ hội cho nước ta mở rộng thị trường xuất khẩu, có điều kiện để đấu tranh bảo vệ sự công bằng và hợp lý hơn các lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp cũng như của người dân. Vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến sẽ có cơ hội đầu tư vào nước ta hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện mở mang một số ngành kinh tế, hàng hóa xuất khẩu, và theo đó tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Đây cũng chính là thời cơ vàng để nông nghiệp Việt Nam rũ bỏ hình ảnh sản xuất nhỏ lẻ “con trâu đi trước, cái cày đi sau”, bởi vì chúng ta không thể vào WTO với cung cách cấy lúa bằng tay, gặt lúa bằng liềm và gánh lúa bằng vai. Vào WTO các nước thành viên phải tuân thủ các quy tắc thống nhất về hệ thống chính sách thương mại, về môi trường thể chế pháp lý (bảo hộ sở hữu trí tuệ, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn xã hội, tiêu chuẩn môi trường). WTO hướng tới một hệ thống chính sách thương mại minh bạch, một luật chơi thống nhất, nhằm thúc đẩy tự do hóa thương mại. Tuy nhiên, khi Việt Nam gia nhập WTO, nỗi lo lớn nhất, đầu tiên của Đảng, Nhà nước, Chính phủ chính là vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn, bởi là một nước đi lên từ nông nghiệp nên trình độ phát triển và quản lý nhà nước còn thấp, doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân còn ít, việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới đặt ra cho nông nghiệp những khó khăn, thách thức rất lớn. Thách thức lớn nhất đối với nông nghiệp khi gia nhập WTO là khả năng cạnh tranh khốc liệt của các hàng nông sản trong nước với hàng ngoại nhập có chất lượng cao trở nên gay gắt hơn, quyết liệt hơn và diễn ra trên quy mô rộng lớn hơn. Nông dân do thực thi quyền sở hữu trí tuệ sẽ phải mua giống, vật tư, tư liệu sản xuất nông nghiệp với giá cao và do đó làm tăng chi phí sản xuất. Lĩnh vực nông nghiệp vốn có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh kém, qui mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều, chất lượng sản phẩm và khâu an toàn vệ sinh còn thấp (90% sản phẩm nông nghiệp còn được bán ra ở dạng thô và 60% sản phẩm bị bán ép với giá thấp), khả năng hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam còn rất yếu, chưa kết nối được giữa sản xuất và tiêu thụ, công nghệ sau thu hoạch kém phát triển, đặc biệt nhất là “tay nghề”của thành phần sản xuất chủ lực - nông dân - chưa được nâng cao ngang tầm của một nước mạnh về xuất khẩu nông sản. Dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn không theo kịp với đà tăng trưởng kinh tế của toàn xã hội. Việc cải cách hành chính chuyển đổi cơ cấu thể chế còn chậm, môi trường pháp lý đầu tư kinh doanh còn nhiều bất cập, thị trường đất đai, lao động, vốn, công nghệ chưa vận hành một cách thuận lợi. Hơn nữa, theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường nông nghiệp bằng việc cắt giảm thuế nông sản, loại bỏ hàng rào phi thuế. Các nước giàu tiếp tục duy trì trợ cấp và các rào cản đối với thị trường nông sản khiến ngành nông nghiệp khó có thể sử dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt để đối phó. Hiện vẫn còn tồn tại những hàng rào phi thương mại áp dụng đối với gạo, đường, phân bón. Kinh tế nông thôn nước ta phần lớn còn phát triển theo hướng tự phát, thiếu quy hoạch, rất bị động trong việc tiêu thụ sản phẩm. Các ngành nghề phi nông nghiệp sản xuất thiếu ổn định do thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và sử dụng công nghệ lạc hậu. Chính sách nông nghiệp của ta trước đây là lo đủ ăn và cố gắng có dư thừa để xuất khẩu, nay phải hướng sang giai đoạn phát triển có hiệu quả cao và bền vững. Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, đến năm 2006, sức cạnh tranh của nông nghiệp Việt Nam liên tục bị sụt giảm, trong khi nước láng giềng Thái Lan đứng ở vị trí thứ 30 trên thế giới, thì Việt Nam lại đứng ở vị trí thứ 70 đến 80. Việc gia nhập WTO vừa mang đến cho nông nghiệp Việt Nam triển vọng về một sân chơi khổng lồ, đồng thời cũng bắt buộc người sản xuất phải đối diện ngay với 4 luật chơi cực kỳ khó khăn, đó là: 1. Luật chơi về an toàn thực phẩm; 2. Luật chơi về chất lượng; 3. Luật chơi về số lượng; 4. Luật chơi về giá cả. Cùng với quá trình hội nhập WTO, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp, nguy cơ thất nghiệp và phân hóa giàu nghèo sẽ tăng lên nếu chúng ta không có chính sách chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn và không thực hiện tốt chủ trương của Đảng: “Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển”. Hội nhập kinh tế càng sâu rộng, càng đặt ra nhiều vấn đề mới về bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Như vậy, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới của Việt Nam vừa đem lại thời cơ và lợi ích lớn, vừa có những thách thức không nhỏ. Làm thế nào nắm bắt được những cơ hội để phát huy cũng như đối đầu những thách thức sẽ liên tục diễn ra trong quá trình thực hiện những cam kết để có thể tác động tăng tính cạnh tranh của nông nghiệp Việt Nam? Liệu nông nghiệp Việt Nam có đứng vững khi hội nhập? Chúng ta sẽ thực hiện những cam kết trong lĩnh vực nông nghiệp như thế nào? Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới cũng đã chỉ rõ: "Những cơ hội, thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu cũng còn tuỳ thuộc vào nỗ lực và khả năng vượt qua của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì không những chúng ta sẽ vượt qua được thách thức mà còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển" Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO - thời cơ và thách thức" là nhiệm vụ khoa học có ý nghĩa thực tiễn cấp bách trong tình hình hiện nay

doc151 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4719 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO - Thời cơ và thách thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tham gia WTO, Việt Nam có nhiều cơ hội để xây dựng và phát triển đất nước. Nền kinh tế nói chung, nền sản xuất nông nghiệp nói riêng thêm điều kiện tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên một cách bình đẳng, không bị phân biệt đối xử, tạo cơ hội cho nước ta mở rộng thị trường xuất khẩu, có điều kiện để đấu tranh bảo vệ sự công bằng và hợp lý hơn các lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp cũng như của người dân. Vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến sẽ có cơ hội đầu tư vào nước ta hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện mở mang một số ngành kinh tế, hàng hóa xuất khẩu, và theo đó tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Đây cũng chính là thời cơ vàng để nông nghiệp Việt Nam rũ bỏ hình ảnh sản xuất nhỏ lẻ “con trâu đi trước, cái cày đi sau”,…bởi vì chúng ta không thể vào WTO với cung cách cấy lúa bằng tay, gặt lúa bằng liềm và gánh lúa bằng vai. Vào WTO các nước thành viên phải tuân thủ các quy tắc thống nhất về hệ thống chính sách thương mại, về môi trường thể chế pháp lý (bảo hộ sở hữu trí tuệ, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn xã hội, tiêu chuẩn môi trường). WTO hướng tới một hệ thống chính sách thương mại minh bạch, một luật chơi thống nhất, nhằm thúc đẩy tự do hóa thương mại. Tuy nhiên, khi Việt Nam gia nhập WTO, nỗi lo lớn nhất, đầu tiên của Đảng, Nhà nước, Chính phủ chính là vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn, bởi là một nước đi lên từ nông nghiệp nên trình độ phát triển và quản lý nhà nước còn thấp, doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân còn ít, việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới đặt ra cho nông nghiệp những khó khăn, thách thức rất lớn. Thách thức lớn nhất đối với nông nghiệp khi gia nhập WTO là khả năng cạnh tranh khốc liệt của các hàng nông sản trong nước với hàng ngoại nhập có chất lượng cao trở nên gay gắt hơn, quyết liệt hơn và diễn ra trên quy mô rộng lớn hơn. Nông dân do thực thi quyền sở hữu trí tuệ sẽ phải mua giống, vật tư, tư liệu sản xuất nông nghiệp với giá cao và do đó làm tăng chi phí sản xuất. Lĩnh vực nông nghiệp vốn có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh kém, qui mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều, chất lượng sản phẩm và khâu an toàn vệ sinh còn thấp (90% sản phẩm nông nghiệp còn được bán ra ở dạng thô và 60% sản phẩm bị bán ép với giá thấp), khả năng hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam còn rất yếu, chưa kết nối được giữa sản xuất và tiêu thụ, công nghệ sau thu hoạch kém phát triển, đặc biệt nhất là “tay nghề”của thành phần sản xuất chủ lực - nông dân - chưa được nâng cao ngang tầm của một nước mạnh về xuất khẩu nông sản. Dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn không theo kịp với đà tăng trưởng kinh tế của toàn xã hội. Việc cải cách hành chính chuyển đổi cơ cấu thể chế còn chậm, môi trường pháp lý đầu tư kinh doanh còn nhiều bất cập, thị trường đất đai, lao động, vốn, công nghệ chưa vận hành một cách thuận lợi. Hơn nữa, theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường nông nghiệp bằng việc cắt giảm thuế nông sản, loại bỏ hàng rào phi thuế. Các nước giàu tiếp tục duy trì trợ cấp và các rào cản đối với thị trường nông sản khiến ngành nông nghiệp khó có thể sử dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt để đối phó. Hiện vẫn còn tồn tại những hàng rào phi thương mại áp dụng đối với gạo, đường, phân bón... Kinh tế nông thôn nước ta phần lớn còn phát triển theo hướng tự phát, thiếu quy hoạch, rất bị động trong việc tiêu thụ sản phẩm. Các ngành nghề phi nông nghiệp sản xuất thiếu ổn định do thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và sử dụng công nghệ lạc hậu. Chính sách nông nghiệp của ta trước đây là lo đủ ăn và cố gắng có dư thừa để xuất khẩu, nay phải hướng sang giai đoạn phát triển có hiệu quả cao và bền vững. Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, đến năm 2006, sức cạnh tranh của nông nghiệp Việt Nam liên tục bị sụt giảm, trong khi nước láng giềng Thái Lan đứng ở vị trí thứ 30 trên thế giới, thì Việt Nam lại đứng ở vị trí thứ 70 đến 80. Việc gia nhập WTO vừa mang đến cho nông nghiệp Việt Nam triển vọng về một sân chơi khổng lồ, đồng thời cũng bắt buộc người sản xuất phải đối diện ngay với 4 luật chơi cực kỳ khó khăn, đó là: 1. Luật chơi về an toàn thực phẩm; 2. Luật chơi về chất lượng; 3. Luật chơi về số lượng; 4. Luật chơi về giá cả. Cùng với quá trình hội nhập WTO, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp, nguy cơ thất nghiệp và phân hóa giàu nghèo sẽ tăng lên nếu chúng ta không có chính sách chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn và không thực hiện tốt chủ trương của Đảng: “Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển”. Hội nhập kinh tế càng sâu rộng, càng đặt ra nhiều vấn đề mới về bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc… Như vậy, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới của Việt Nam vừa đem lại thời cơ và lợi ích lớn, vừa có những thách thức không nhỏ. Làm thế nào nắm bắt được những cơ hội để phát huy cũng như đối đầu những thách thức sẽ liên tục diễn ra trong quá trình thực hiện những cam kết để có thể tác động tăng tính cạnh tranh của nông nghiệp Việt Nam? Liệu nông nghiệp Việt Nam có đứng vững khi hội nhập? Chúng ta sẽ thực hiện những cam kết trong lĩnh vực nông nghiệp như thế nào? Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới cũng đã chỉ rõ: "Những cơ hội, thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu cũng còn tuỳ thuộc vào nỗ lực và khả năng vượt qua của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì không những chúng ta sẽ vượt qua được thách thức mà còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển" Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO - thời cơ và thách thức" là nhiệm vụ khoa học có ý nghĩa thực tiễn cấp bách trong tình hình hiện nay. Thành công nhiều hay ít phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực, chủ động vươn lên của nước ta để tận dụng được thời cơ, vượt qua được thách thức, thậm chí có thể phải đối mặt với sự trừng phạt từ phía các thành viên khác trong tổ chức Thương mại Thế giới. Lịch sử của WTO cũng đã cho thấy, có những quốc gia, dù đó là thành viên lâu năm, nhưng tình hình kinh tế - xã hội vẫn không được cải thiện vì không tận dụng được thêi cơ để phát triển, đẩy lùi được thách thức. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nông nghiệp Việt Nam gia nhập WTO từ trước tới nay đã được nghiên cứu trên những góc độ khác nhau, có thể tổng hợp một số công trình tiêu biểu sau: 1. Việt Nam - WTO những cam kết liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn và doanh nghiệp, Ban Tư tưởng - Văn hóa trung ương, Nxb CT QG, 2007. Cuốn sách là tập hợp các câu hỏi và trả lời liên quan đến WTO; quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong việc gia nhập WTO; những vấn đề cụ thể liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn và các doanh nghiệp trong thực hiện các cam kết của WTO... 2. Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành nông nghiệp Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, báo cáo năm 2005. Nghiên cứu này tập trung vào hội nhập kinh tế quốc tế của ngành nông nghiệp. Để đạt được điều này, nghiên cứu sẽ nhằm trả lời một số câu hỏi như: i) những chính sách/định chế hiện hành và những hạn chế của chúng đối với quá trình hội nhập của ngành nông nghiệp ii) Đ©u là những thay đổi về qui định (hay hệ thống) trong giai đoạn từ này đến 2010 trên thế giới và những thay đổi này tác động như thế nào đến nông nghiệp trong nước; iii) Việt Nam phải thực hiện những điều chỉnh gì để tuân thủ yêu cầu của WTO (qui định, luật lệ, đàm phán) và hơn hết là để thúc đẩy sự hội nhập thành công của ngành nông nghiệp vào hệ thống toàn cầu. 3. Phân tích chính sách nông nghiệp Việt Nam trong khuôn khổ WTO, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Báo cáo, 2001. Báo cáo giới thiệu Hiệp định về nông nghiệp và một số quy định của WTO trong nông nghiệp; Đánh giá thực trạng chính sách nông nghiệp của Việt Nam trong khuôn khổ WTO; Đưa ra định hướng chính sách nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập. 4. Tác động của việc gia nhập WTO đến sản xuất lúa gạo của hộ nông dân Việt Nam, TS. Phan Sĩ Mẫn (chủ nhiệm), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 2008. Đề tài đã nghiên cứu khung khổ các hiệp định của WTO về nông nghiệp và sản xuất, thương mại lúa gạo (Hiệp định về nông nghiệp – AoA; Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật - SPS; Hiệp định về hàng rào kĩ thuật trong thương mại – TBT; Hiệp định các khía cạnh liên quan đến thương mại quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại nông nghiệp – TRIPs); những thay đổi chính sách và thực tế sản xuất, thương mại lúa gạo của nông dân Việt Nam trong quá trình gia nhập WTO (quá trình đổi mới chính sách của Nhà nước đối với sản xuất và thương mại lúa gạo; thực trạng sản xuất và thương mại lúa gạo của Việt Nam trong quá trình đổi mới và gia nhập WTO; cơ hội và thách thức đối với phát triển sản xuất và thương mại lúa gạo của Việt Nam khi gia nhập WTO); phân tích thực tế tình hình sản xuất kinh doanh lúa gạo của hộ nông dân tại các điểm nghiên cứu qua đó rút ra nhận xét và kiến nghị về chính sách và giải pháp. 5. Ảnh hưởng có thể của WTO đến sản phẩm nông nghiệp vùng Tây bắc Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam - Hội Nông dân Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Sơn La, 2004. Đề tài làm rõ vấn đề s¶n xuÊt gièng néi ®Þa khi Việt Nam gia nhËp WTO; Nh÷ng th¸ch thøc cña HiÖp ®Þnh n«ng nghiÖp (AoA), WTO ®èi víi n«ng nghiÖp và ®¸nh gi¸ chÝnh s¸ch n«ng nghiÖp cña ViÖt Nam ®èi chiÕu víi yªu cÇu cña WTO; Bài häc kinh nghiÖm cña Philippines: T¸c ®éng khi gia nhËp WTO ®èi víi n«ng nghiÖp trong nưíc, ®Æc biÖt là ®èi víi n«ng s¶n. 6. Đánh giá sự phù hợp của chính sách nông nghiệp Việt Nam với các quy định trong Hiệp định khu vực và đa phương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Báo cáo năm 2005. Báo cáo phân tích các quy định trong Hiệp định thương mại khu vực và đa phương về nông nghiệp, chính sách nông nghiệp hiên hành của Việt Nam và những mâu thuẫn tiềm ẩn với các nghĩa vụ thực hiện, những khó khăn mà các nước gia nhập WTO gặp phải, khuyến nghị về chính sách phát triển nông nghiệp. 7. Điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, TS. Lê Xuân Sang - TS. Nguyễn Xuân Trình, Nxb Tài chính, 2007. Cuốn sách bàn đến sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới; Kinh nghiệm quốc tế trong điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới; Quá trình điều chỉnh chính sách thuế, trợ cấp ở Việt Nam và những thách thức sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới; Một số phương hướng và giải pháp điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp của Việt Nam trong bối cảnh mới. 8. ChÝnh s¸ch vµ gi¶i ph¸p n©ng cao gi¸ trÞ gia t¨ng hµng n«ng s¶n xuÊt khÈu cña ViÖt Nam hiÖn nay, GS.TSKH L­¬ng Xu©n Quú, §Ò tµi nghiªn cøu cÊp Bé ; Bé Th­¬ng m¹i, 2005. §Ò tµi ®· ph©n tÝch ®¸nh gi¸ vÒ thùc tr¹ng gi¸ trÞ gia t¨ng cña mét sè n«ng s¶n xuÊt khÈu chñ yÕu nh­: g¹o, cµ phª, thuû s¶n. Tõ ®ã, ®Ò tµi ®· cã nh÷ng ®Ò xuÊt vÒ c¸c chÝnh s¸ch vµ gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao gi¸ trÞ gia t¨ng cho nh÷ng ngµnh hµng t­¬ng øng. 9. Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, GS.TS Bùi Xuân Lưu, Nxb Thống kê, 2004 Cuốn Top of Form sách làm rõ: - Bản chất và mối quan hệ giữa bảo hộ và tự do hóa thương mại nông sản, cũng như các phương thức bảo hộ nông nghiệp phổ biến mà các quốc gia thường dùng. - Khái quát xu hướng và kinh nghiệm bảo hộ nông nghiệp trên thế giới, của các nước phát triển và các nước đang phát triển. - Đánh giá thực trạng các biện pháp bảo hộ nông nghiệp Việt Nam và tác động của bảo hộ đến phát triển nông nghiệp nói chung và nhất là một số nông sản chính trong thời gian qua. - Đưa ra một số giải pháp sử dụng phương thức bảo hộ hợp lý nông nghiệp trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. 10. Gia nhập WTO Việt Nam kiên định con đường đã chọn, Nhiều tác giả, Nxb Chính trị quốc gia, 2005. WTO là tổ chức thương mại đa phương toàn cầu chiếm tới 90% thương mại thế giới. Do đó các nước đều muốn tham gia để tận dung lợi thế thành viên của WTO. Việt Nam gia nhập WTO có thể có được những thuật lợi như: thuế nhập khẩu hàng Việt Nam ở nước ngoài sẽ giảm đáng kể; sự hạn chế về định lượng đối với một số hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng giảm do các nước WTO sẽ bỏ chế độ hạn ngạch và thị trường được mở rộng hơn; đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ tăng hơn; hàng hoá và dịch vụ nước ngoài tại thị trường nước ta sẽ trở nên phong phú và có chất lượng. Tuy nhiên, việc gia nhập WTO cũng đặt Việt Nam phải đối mặt với một loạt các vấn đề: mối đe doạ các ngành sản xuất trong nước chưa đủ sức cạnh tranh; việc hạ thấp hàng rào thuế quan làm giảm nguồn thu ngân sách; trợ cấp cho một số sản phẩm sẽ khó khăn hơn... Cuốn sách cung cấp thông tin về tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước đi trước cũng như các nước cùng hoàn cảnh với nước ta. 11. Bộ văn kiện cam kết của Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Bộ Thương mại, Nxb Lao động - Xã hội, 2006. - Tập 1: bao gồm nội dung giới thiệu khái quát về tổ chức Thương mại Thế giới - WTO. Những bài viết, phân tích về thời cơ, thách thức, thuận lợi, khó khăn khi Việt Nam gia nhập WTO. Báo cáo của ban công tác, biểu cam kết về hàng hoá (nông sản), biểu cam kết về dịch vụ. - Tập 2: Hệ thống biểu cam kết về hàng hoá (phi nông sản). 12. Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Bộ Thương mại, Nxb Lao động - Xã hội, 2006. Cuốn sách sẽ giới thiệu những vấn đề khái quát về tổ chức thương mại thế giới. Toàn bộ quá trình đàm phán, lợi ích - nghĩa vụ, khó khăn - vướng mắc và những tác động tới các ngành, lĩnh vực chủ yếu của nước ta, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước về hội nhập kinh tế quốc tế, và gia nhập WTO. Những bài viết, tham luận của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước về gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO của Việt Nam. Một số thông tin kinh tế - xã hội - lao động của Việt Nam trước thềm gia nhập WTO. 13. Tác động từ việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới đến kinh tế và xã hội Việt Nam, Bộ Công thương - Ủy ban Châu Âu (Hội thảo), 2008. Hội thảo đã đưa ra các báo cáo tác động của việc gia nhập WTO đến: - Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, cơ cấu xuất nhập khẩu, ngân sách nhà nước, lạm phát, chính sách tiền tệ và tỉ giá, đầu tư trực tiếp nước ngoài, thị trường chính khoán, cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối; - Môi trường kinh doanh: môi trường đầu tư, chính sách kinh tế; - Nông nghiệp Việt Nam; - Các vấn đề lao động và xã hội; - Hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước; … 14. Giải quyết những thách thức khi gia nhập WTO - các trường hợp điển cứu, Phạm Duy Từ, Nxb Trẻ, 2007. Sách tập hợp những trường hợp điển cứu từ các nền kinh tế trên thế giới, mỗi nghiên cứu minh họa các chính phủ, doanh nghiệp và xã hội dân sự quản lý việc đất nước họ tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới, làm thành một bức tranh lồng ghép về đề tài phải làm gì ở đầu thế kỷ XXI, để quản lý việc hội nhập một nền kinh tế vào hệ thống thương mại toàn cầu và phần thưởng, hoặc hình phạt nào trong việc hội nhập có thể dành cho các nền kinh tế thuộc mọi kích cỡ, kể cả nhiều nền kinh tế nghèo nhất và nghèo tài nguyên nhất thế giới. 15. WTO thường thức, PGS.TS. Bùi Tất Thắng, Nxb Từ điển bách khoa, 2006. Cuèn s¸ch tr¶ lêi c¸c c©u hái: WTO là gì? Nó hoạt động như thế nào và đem lại lợi ích gì? Khi gia nhập WTO thì nền kinh tế của Việt Nam được gì và mất gì? Tại sao nó là sân chơi, là phương tiện chứ không phải là mục đích? Cuốn sách nêu rõ lược sử hình thành và phát triển, những đặc trưng cơ bản của WTO, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành, giải quyết các tranh chấp, quy trình kết nạp thành viên mới, quá trình gia nhập của Việt Nam và phân tích những tác động của WTO đối với chính phủ, doanh nghiệp và nhân dân ta trong thời gian tới. Ngoài những nội dung đã nêu trên, sách còn có phần phụ lục giới thiệu một số nội dung cơ bản của Hiệp định song phương Trung Quốc – Hoa Kỳ và Trung Quốc – EU khi Trung Quốc đàm phán song phương với các đối tác quan trọng này trên bước đường gia nhập WTO. 16. Tìm hiểu Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, 2005. Tìm hiểu Tổ chức thương mại thế giới (WTO) giới thiệu khái quát lịch sử hình thành và những nguyên tắc hoạt động của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Phần trọng tâm cuốn sách tập trung trình bày : một số nội dung cơ bản các hiệp định của WTO; cách thức giải quyết các tranh chấp; chương trình nghị sự Doha; một số vấn đề liên quan đến các nước đang phát triển và thể chế của WTO; các vấn để mới mà WTO phải đối mặt trong những thập kỷ đầu thế kỷ XXI... 17. Văn kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Phạm Quốc Lợi, Nxb Lao động - Xã hội, 2006. Nội dung cuốn sách gồm 3 phần: Phần 1: Báo cáo của ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO. Phần 2: Biểu cam kết về thương mại hàng hoá (bao gồm cam kết về thuế nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan và trợ cấp nông nghiệp). Phần 3: Biểu cam kết về thương mại dịch vụ. 18. Nâng cao sức cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Ngô Thị Tuyết Mai, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007. Nghiªn cøu mét c¸ch cã hÖ thèng nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn chung vÒ c¹nh tranh vµ søc c¹nh tranh cña hµng n«ng s¶n, lµm râ sù cÇn thiÕt ph¶i n©ng cao søc c¹nh tranh cña hµng n«ng s¶n ViÖt Nam trong ®iÒu kiÖn héi nhËp kinh tế quốc tế. Dùa trªn c¬ së lý luËn ®ã, luËn ¸n ®· ph©n tÝch vµ ®¸nh gi¸ thùc tr¹ng søc c¹nh tranh cña mét sè mÆt hµng n«ng s¶n xuÊt khÈu chñ yÕu cña ViÖt Nam trong ®iÒu kiÖn héi nhËp kinh tế quốc tế, chØ râ nh÷ng ®iÓm m¹nh, ®iÓm yÕu so víi c¸c mÆt hµng cña c¸c ®èi thñ c¹nh tranh kh¸c vµ nguyªn nh©n g©y ra nh÷ng ®iÓm yÕu ®ã. KÕt hîp gi÷a lý luËn vµ thùc tiÔn, luËn ¸n ®· ®Ò xuÊt c¸c quan ®iÓm vµ gi¶i ph¸p, kiÕn nghÞ cã c¬ së khoa häc vµ cã tÝnh kh¶ thi nh»m n©ng cao søc c¹nh tranh mét sè mÆt hµng n«ng s¶n xuÊt khÈu cña ViÖt Nam trong ®iÒu kiÖn héi nhËp kinh tế quốc tế. 19. Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Mai Thế Cường, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007. Luận án nghiên cứu một các hệ thống chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện chinh sách này của Việt Nam. 20. WTO kinh doanh và tự vệ, Trương Cường, Nxb Hà Nội, 2007. Việt Nam đã chính thức được kết nạp vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều gì sẽ diễn ra khi chúng ta tham gia Tổ chức Thương mại có quy mô toàn cầu này. Đây là cơ hội mà chúng ta có thể và cần phải tận dụng. Những thách thức nào mà chúng ta phải nhận biết và vượt qua. Để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, chúng ta phải làm gì. Những bài viết trong cuốn sách này sẽ lý giải các vấn đề nêu trên. 21. Học làm giàu thời WTO, Bùi Dũng, Nxb Trẻ, 2007. Học làm giàu thời WTO, phác họa con đường đến thành công của doanh nhân Việt đương đại, chia sẻ những tâm tư, suy nghĩ của các doanh nhân tuy mang tính cá nhân xong phần nào lột tả được bức chân dung các doanh nhân Việt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam “vươn ra biển lớn”. Bên cạnh đó là bức thông điệp của tác giả cu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctong quan.doc
  • docBan kien nghi.doc
  • docbia, danh muc.doc
Luận văn liên quan