Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ ngày nay, nền kinh tế
thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Trước sự đòi hỏi đó, nhiều ngành
nghề cũng như các loại hình kinh tế đã được công nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các
doanh nghiệp. Mà một doanh nghiệp muốn hoạt động liên tục phải có nguồn lực tài chính
tốt. Hơn nữa, tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên tất cả các doanh nghiệp phải công khai hóa tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các bên quan tâm để tận dụng mọi nguồn lực
kinh tế có thể mang lại trong quá trình hội nhập.Vì vậy, quản trị tài chính nói chung và
phân tích tài chính nói riêng là một bộ phận, một khâu quan trọng của quản trị doanh
nghiệp.
Thông qua việc xem xét, tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và
điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng
cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể
xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị m ình trong tương lai
36 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3061 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Kềm Nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Đề tài:
“Phân tích báo cáo tài chính tại công ty
cổ phần Kềm Nghĩa”
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ ngày nay, nền kinh tế
thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Trước sự đòi hỏi đó, nhiều ngành
nghề cũng như các loại hình kinh tế đã được công nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các
doanh nghiệp. Mà một doanh nghiệp muốn hoạt động liên tục phải có nguồn lực tài chính
tốt. Hơn nữa, tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên tất cả các doanh nghiệp phải công khai hóa tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các bên quan tâm để tận dụng mọi nguồn lực
kinh tế có thể mang lại trong quá trình hội nhập.Vì vậy, quản trị tài chính nói chung và
phân tích tài chính nói riêng là một bộ phận, một khâu quan trọng của quản trị doanh
nghiệp.
Thông qua việc xem xét, tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và
điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng
cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể
xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong tương lai.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Kềm Nghĩa, em đã tiếp
cận được thực tế, vận dụng những kiến thức được trang bị trong nhà trường để tìm hiểu
thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua việc phân tích tình hình tài chính
trong vài năm gần đây, nhằm mục đích củng cố kiến thức, nâng cao hiểu biết của mình về
vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Vì vậy, em đã chọn
đề tài “ Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Kềm Nghĩa”.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
I/ Khái niệm phân tích hoạt động tài chính tại doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người
sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp để có thể đưa ra những quyết định tài chính phù
hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
II/ Mục tiêu phân tích tài chính tại doanh nghiệp
1. Đối với nhà quản trị: các hoạt động nghiên cứu tài chính doanh nghiệp của họ được
gọi là phân tích tài chính nội bộ với những mục tiêu:
— Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, các
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, rủi ro của doanh nghiệp…
— Định hướng các quyết định như: quyết định về đầu tư, quyết định về nguồn vốn của
doanh nghiệp.
— Phục vụ cho việc dự báo và hoạch định tài chính của doanh nghiệp.
— Phục vụ cho việc kiểm soát các hoạt động quản lý doanh nghiệp.
2. Đối với nhà đầu tư: mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như: khả năng sinh
lời, sự rủi ro, khả năng thanh toán, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý… của doanh
nghiệp.
3. Đối với người cho vay( ngân hàng, công ty tài chính, trái chủ): mối quan tâm của
họ hướng vào các yếu tố như: khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, sự rủi ro, qui mô
lượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
4. Đối với cơ quan nhà nước( cơ quan thuế, tài chính, thống kê, chủ quản): thông
qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước
của mình đối với các doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
III/ Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính tại doanh nghiệp
1. Các thông tin về tình hình kinh tế trong nước và thế giới có liên quan đến cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp
- Tình hình tăng trưởng GDP, lạm phát: Sự suy thoái hoặc tăng trưởng có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh.
- Chu kỳ nền kinh tế, cơ hội quốc gia: qua thời kỳ tăng trưởng sẽ đến thời kỳ suy thoái
và ngược lại.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dài hạn của chính phủ và địa
phương.
2. Các thông tin về ngành kinh tế: tăng trưởng ngành, chu kỳ ngành, thị phần, kích cỡ
thị trường, sự khác biệt về cơ cấu sản xuất( công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ) có tác
động tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn, phương tiện tài trợ, nhịp độ phát triển của các
chu kỳ kinh tế…
3. Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp
3.1. Bảng cân đối kế toán: là bảng báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó, gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn được
phản ánh dưới hình thức giá trị và theo nguyên tắc cân đối:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
- Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có tới thời điểm lập báo cáo.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp hiện có
3.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
toán, dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
thay đổi nhưng phải phản ánh 4 nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng
hợp nhất về phương thức kinh doanh trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
doanh đó mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng tiềm
năng về vốn, kỹ thuật, lao động và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong các kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cho thấy rõ sự vận động của dòng tiền thông qua các hoạt động thu, chi vốn bằng tiền
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kỳ.
IV/ Nội dung và phương pháp phân tích tài chính tại doanh nghiệp
1. Nội dung phân tích
1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Ý nghĩa và mục đích đánh giá khái quát tình hình tài chính
- Nhằm xác định thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, biết được mức
độ độc lập về mặt tài chính cũng như những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp đang
phải đương đầu, nhất là lĩnh vực thanh toán.
- Đánh giá chính xác trên tất cả các mặt nhằm mục đích đưa ra những nhận định sơ
bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp
1.1.2. Phân tích chung tình hình tài chính doanh nghiệp: Sử dụng phương pháp so
sánh để phân tích dựa vào số liệu của các chỉ tiêu trên hệ thống báo cáo tài chính (bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). Từ đó thấy được quy mô, cơ cấu
của tài sản và nguồn vốn, diễn biến và tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của DN
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Hệ số khái quát về công nợ
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các khoản đi
chiếm dụng.
Hệ số khái quát về = Các khoản phải thu
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Nếu tỷ số này >1 chứng tỏ số vốn của DN bị chiếm dụng lớn hơn số vốn DN đi chiếm
dụng.
Nếu tỷ số này < 1 chứng tỏ số vốn của DN bị chiếm dụng nhỏ hơn số vốn DN đi chiếm
dụng.
Nhìn chung, số đi chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn số bị chiếm dụng đều phản ảnh
tình hình tài chính không lành mạnh ( đặc biệt khi tồn tại các khoản đi chiếm dụng và bị
chiếm dụng bất hợp pháp ).
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải
được các khoản nợ phải trả hay không.
Nếu hệ số này 1 chứng tỏ doanh nghiệp bảo đảm được khả năng tổng quát.
Nếu hệ số này < 1 báo hiệu sự phá sản, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng
trang trải các khoản nợ, mất dần khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này xấp xỉ 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Nếu hệ số < 1, doanh nghiệp không đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn, báo hiệu
những khó khăn tiềm ẩn về tài chính doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
công nợ Các khoản phải trả
(1)
Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
(2)
(3)
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Tuy nhiên, đôi khi hệ số này quá cao sẽ phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả
do có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đó là thước
đo về khả năng trả nợ ngay bằng tiền và các khoản tương đương tiền, không dựa vào việc
phải bán các loại vật tư, hàng tồn kho.
Nếu tỷ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan.
Nếu tỷ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công
nợ.
Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao sẽ phản ảnh tình hình không tốt về mặt hiệu quả
sử dụng vốn vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm.
Hệ số khả năng thanh toán vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động là nhanh hay
chậm, từ đó xác định được doanh nghiệp có đủ tiền, thiếu tiền hay thừa tiền phục vụ cho
việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ số này > 0,5 thì lượng tiền có được bảo đảm thừa khả năng thanh toán.
Nếu tỷ số này < 0,5 thì doanh nghiệp thường không đủ tiền để đáp ứng được nhu cầu
thanh toán công nợ.
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán
vốn lưu động
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tài sản lưu động
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Chỉ tiêu này cho ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Số vòng quay tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu
thuần (hay tổng giá trị sản xuất). Số vòng quay tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài
sản càng tăng và ngược lại, nếu số vòng quay tài sản càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tổng
tài sản càng giảm.
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh, là số lần mà hàng tồn
kho bình quân lưu chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc tổ chức
và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, chứng tỏ
doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm tiêu thụ
chậm.
Số vòng quay các khoản phải thu
Hệ số thanh toán
Lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế(EBIT)
Lãi vay phải trả
Số vòng quay
tài sản
=
Doanh thu thuần từ hoạt động chính
Tổng tài sản bình quân
Số vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Vốn hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Tổng doanh thu
Vốn các khoản phải thu bình quân
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc
thu hồi nợ. Nếu số vòng quay của các khoản phải thu lớn chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi
tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu
quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức
thanh toán quá chặt chẽ.
Số vòng
quay các khoản
phải trả
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải trả cho người bán và
hiệu quả của việc thanh toán nợ. Nếu số vòng quay của các khoản phải trả lớn, chứng tỏ
doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay
các khoản phải trả quá cao có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp, do doanh nghiệp phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp: trong một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có
mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Khả năng sinh lời của tổng tài sản(ROA)
Số vòng quay các
khoản phải trả
=
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả bình quân
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Khả năng sinh lời của tổng tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản
lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá
trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng
cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu(ROE)
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho biết bình quân một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng vốn càng
cao và ngược lại.
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với
tài sản
=
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ
càng lớn, mức độc lập về mặt tài chính càng thấp và ngược lại.
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với
vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Nếu hệ số càng lớn hơn 1, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp
được tài trợ chỉ một phần bằng vốn chủ sở hữu.
Nếu hệ số càng gần 1, mức độ độc lập về mặt tài chính doanh nghiệp càng tăng vì hầu
hết tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
= 1 – Hệ số nợ
Hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ cho ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với kinh doanh
của mình, có tình độc lập cao đối với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép
của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng
một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ. Các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp sử dụng khoản nợ vay này như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu
tư
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình trang bị cơ sở vật chất của DN. Nó cho phép đánh giá
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của DN, đồng thời cũng nói lên rủi ro
kinh doanh của DN.
Để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành kinh doanh của từng
doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Tỷ suất tự tài trợ
tài sản cố định
=
Vốn chủ sở hữu
Giá trị tài sản cố định
Tỷ suất này thể hiện số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố
định là bao nhiêu.
Tỷ suất này > 1, chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh.
Tỷ suất này < 1, thì một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay và đặc
biệt rất mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là phân tích ngân lưu là công việc quan
trọng . Việc kiểm soát ngân lưu của doanh nghiệp hoặc dự án ngày càng quyết định sự tồn
vong của doanh nghiệp. Kế hoạch lưu chuyển tiền tệ là một kế hoạch huyết mạch chi phối
toàn bộ hoạt động kinh doanh, cần được dự báo và xây dựng trên cơ sở phân tích tình hình
lưu chuyển tiền tệ ở các kỳ thực hiện đã qua.
Khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người ta thường sử dụng các tỷ số sau:
Tỷ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào:
Tỷ số này phản ảnh một tỷ lệ mức độ về năng lực tạo ra nguồn tiền từ hoạt động kinh
doanh của DN. Thông thường, tỷ lệ này chiếm rất cao và là nguồn tiền chủ yếu dùng để
trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn và trả cổ tức cũng như các khoản vay ngắn hạn, dài
hạn. Tuy nhiên, khi phân tích phải đặt chúng trong bối cảnh cụ thể, chiến lược và tình hình
kinh doanh từng thời kỳ.
Phương pháp phân tích ở đây là so sánh dòng tiền kỳ thực hiện với kế hoạch, các kỳ trước,
chỉ tiêu bình quân ngành…
Tỷ số dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào:
Nếu tỷ số này cao sẽ cho thấy dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng cao.
Nếu DN chưa có kế hoạch tái đầu tư, DN phải nghĩ ngay đến việc điều phối nguồn tiền ưu
tiên thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trả hoặc trả trước hạn để giảm chi phí lãi
vay; sau đó điều tiết nguồn tiền cho hoạt động kinh doanh để giảm các khoản vay ngắn
hạn.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Tỷ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào:
Nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư, buộc DN phải
điều phối nguồn tiền từ hoạt động tài chính. Nguồn tiền này có thể là một khoản vay sẽ
được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí ngưng trả các
khoản cổ tức.
Lưu chuyển tiền thuần
của từng hoạt động
=
Tổng số tiền thu vào
của từng hoạt động
-
Tổng số chi ra của
từng hoạt động
2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính
Thu thập thông tin:
Xử lý thông tin
Ra quyết định
2.2. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên sự so sánh với một
chỉ tiêu gốc.
Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, nội dung kinh tế,
đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, qui mô và điều kiện kinh doanh.
Tùy theo mục đích đánh giá khác nhau mà việc so sánh có thể được thực hiện dưới các
dạng:
+ So sánh giữa các số tuyệt đối với nhau ( đánh giá về qui mô, khối lượng