Phần I. Phân tích chỉ tiêu phi tài chính của công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long
1. Giới thiệu chung về công ty
1.1 Năng lực pháp lý
• Tên pháp định: Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long
• Tên quốc tế: Cuu Long Pharmaceutical Joint Stock Corporation
• Viết tắt: PHARIMEXCO
36 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 7087 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khoa Ngân Hàng
----***-----
BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Phân tích chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Thực hiện: Nhóm 2
Phần I. Phân tích chỉ tiêu phi tài chính của công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long
1. Giới thiệu chung về công ty
1.1 Năng lực pháp lý
Tên pháp định: Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Tên quốc tế: Cuu Long Pharmaceutical Joint Stock Corporation
Viết tắt: PHARIMEXCO
Logo:
Trụ sở chính:
Địa chỉ : Số 150 Đường 14/9 - Phường 5 - Thành phố Vĩnh Long - Tỉnh Vĩnh Long
Tel : (070) 3822 533 - Fax: (070) 3822 129
E-mail: contact@pharimexco.vn
Website : www.pharimexco.com.vn
Vốn điều lệ 100.594.800.000 đồng (một trăm tỷ, năm trăm chín mươi tư triệu, tám trăm ngàn đồng) kể từ 05/2011.
Cổ phiếu của Công ty (DCL) đã niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp Hồ Chí Minh (HOSE).
Sở Hữu Nhà Nước
37.07%
Sở Hữu Nước Ngoài
19.78%
Sở Hữu Khác
43.15%
Các công ty thành viên:
Công ty TNHH một thành viên VPC ( tại TP Hồ Chí Minh).
Công ty TNHH một thành viên dược phẩm MêKông.
Công ty liên doanh MSC (tại Lào).
1.2. Lịch sử hoạt động.
- Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long tiền thân là Xí nghiệp dược phẩm tỉnh Cửu Long được thành lập năm 1976.
- Năm 1984, Xí nghiệp Dược phẩm Cửu Long và Công ty Dược phẩm Cửu Long sáp nhập thành Xí nghiệp Liên hiệp Dược Cửu Long.
- Năm 1992, tỉnh Cửu Long được tách thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh, Xí nghiệp Liên hiệp Dược Cửu Long tiếp tục được phân chia tài sản để thành lập Công ty Dược Trà Vinh và tái lập Công ty Dược Cửu Long, sau đó đổi tên thành Công ty Dược và Vật tư y tế Cửu Long (Pharimexco) theo quyết định số 538/QĐ-YBT ngày 20/11/1992 của YBND tỉnh Vĩnh Long.
- Tháng 8/2004, Công ty Dược và Vật tư y tế Cửu Long chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long theo quyết định số 2314/QĐUB ngày 9/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long với số vốn điều lệ ban đầu là 56 tỷ đồng.
- Ngày 03/09/2008, Tổng Giám đốc sở GDCK Tp HCM ký quyết định chấp thuận Cty Cổ Phần Dược phẩm Cửu Long trở thành công ty thứ 159 niêm yết cổ phiếu phổ thông trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp HCM với mã DCL.
- Ngày 17/09/2008 cổ phiếu DCL chính thức niêm yết trên sở GD CK TP HCM.
- Tháng 04/2010: Công ty thay đổi chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tăng vốn điều lệ lên 99.136.920.000 đồng.
-Ngày 08/08/2011 Công ty thay đổi chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tăng vốn điều lệ lên 100.594.800.000 đồng.
1.3. Cơ cấu tổ chức
Tổng số cán bộ, công nhân viên của công ty PHARIMEXCO là 913 người, trong đó:
- Nhân sự có trình độ trên đại học: 10 người.
- Nhân sự có trình độ đại học và cao đẳng: 198 người.
- Nhân sự có trình độ trung cấp: 330 người
- Nhân sự có trình độ sơ cấp và công nhân: 375 người.
Đội ngũ nguồn nhân lực của công ty dồi dào, chất lượng nguồn nhân lực khá cao, đang được nâng dần về chất lượng qua hàng năm, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cũng thực hiện rất tốt chính sách đối với người lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, vì vậy người lao động luôn gắn bó với công ty, hoàn thành tốt công việc, góp phần đưa công ty không ngừng phát triển.
*Cơ cấu tổ chức và Chức năng - nhiệm vụ các phòng ban
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
- Hội Đồng Quản Trị: Là cơ quan quản lý cao nhất cũa công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.
- Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng quản trị, giám đốc và những người quản lý công ty.
- Ban giám đốc: tổ chức, điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ xây dựng chiến lược nhân sự trung hạn, dài hạn, quản lý công tác hành chính văn thư, quản trị tài sản, tổ chức cán bộ, đào tạo huấn luyện nhân sự có trình độ về thông tin liên lạc nhằm phục vụ cho hội họp và công tác nội bộ của công ty.
- Phòng công nghệ thông tin: quản lý các hệ thống thông tin trong công ty, sửa chữa và bảo trì các máy vi tính, khắc phục sự cố khi xảy ra vấn đề về thông tin.
- Phòng tài chính kế toán: phụ trách toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính, chịu trách nhiệm về việc mở sổ kế toán, ghi chép theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tốt các nguồn vốn, quản lý tiền hàng, giá cả, hạch toán chi phí, lãi - lỗ và lập báo cáo kế toán, tổng kết tài sản, quyết toán tài chính theo quy định của công ty và chế độ kế toán hiện hành.
- Phòng xuất – nhập khẩu: xây dựng phương pháp hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long trong và ngoài nước, đồng thời phối hợp với chi nhánh thành phố ký hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu, xây dựng chi tiết hàng hoá xuất nhập khẩu trong năm.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh trung và dài hạn, đồng thời tổ chức công tác thống kê kế hoạch của công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ mua bán hàng hóa, trực tiếp liên hệ với các ngành kinh doanh, cơ sở sản xuất khác để khai thác và cung sản phẩm, tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị hiếu về từng loại sản phẩm để nhằm cải tạo và xây dựng mạng lưới mua bán.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (QA): thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm theo định kỳ, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã đăng kí, xử lý các rủi ro về chất lượng khi phát hiện hoặc khi có vấn đề về chất lượng đã đặt ra.
- Phòng nghiên cứu và phát triển (RD): nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên cứu những mặt hàng đã sản xuất tại thị trường trong nước và trên thế giới; nghiên cứu những mặt hàng mới để đưa vào sản xuất, thực hiện việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm.
- Phòng kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bao bì: có nhiệm vụ kiểm tra, giám định chất lượng, nguyên liệu, bao bì trước khi đưa vào sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Phòng kĩ thuật bảo trì: cung cấp máy móc, thiết bị, sửa chữa, các loại dụng cụ thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Phòng cung ứng vật tư: có nhiệm vụ cung cấp bao bì, nguyên vật liệu, hóa chất phục vụ xưởng sản xuất.
- Tổng kho vận: có nhiệm vụ quản lý hàng hóa của công ty, điều động phương tiện vận tải, bốc xếp, giao nhận hàng hóa tại kho của công ty.
- Nhà máy sản xuất dƣợc phẩm: chuyên sản xuất các loại dược phẩm để cung cấp cho các chi nhánh hoặc tiêu thụ trực tiếp tại công ty.
- Nhà máy sản xuất Capsule: sản xuất viên nang rỗng để cung cấp chi nhánh, đại lý hoặc tiêu thụ trực tiếp tại công ty.
- Nhà máy Vikimco: chuyên sản xuất ống tiêm, dây chuyền dụng cụ y tế.
- Các chi nhánh, đại lý: là người đại diện cho công ty làm việc trực tiếp với khách hàng, góp phần quan trọng vào quá trình tiêu thụ sản phẩm, giúp công ty nắm rõ tình hình thị trường.
Nhận xét: Các phòng ban được phân chia nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp, khoa học, đảm bảo việc quản lý và vận hành công việc đạt hiệu quả cao.
1.4. Mạng lưới hoạt động
Gồm 47 chi nhánh, Công ty thành viên và đại lý phân phối tại những vùng kinh tế, khu vực trên toàn quốc:
ü Tại khu vực phía Bắc:
Chi nhánh Hà Nội: gồm đại lý các tỉnh Ninh Bình, Hải Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phú, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình, Hà Nội.
Chi nhánh Hải Phòng: gồm đại lý các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng.
Chi nhánh Thái Bình: gồm đại lý các tỉnh Thái Bình, Nam Định.
Chi nhánh Thanh Hóa (tỉnh Thanh Hóa).
ü Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên:
Chi nhánh Đà Nẵng: gồm đại lý các tỉnh Quảng Trị, Huế, Đà Nẳng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.
Khu vực miền Trung ven biển: gồm đại lý các tỉnh Bình Định, Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Chi nhánh Gia Lai: gồm đại lý các tỉnh Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc.
ü Tại khu vực miền Đông:
Gồm đại lý các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Vũng Tàu, Lâm Đồng, Đắc Nông.
ü Tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh:
Chi nhánh Thành Phố : các đại lý ở 24 quận, huyện.
Cửa hàng Quận 10.
ü Tại khu vực miền Tây:
+ Khu vực 1: gồm đại lý các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp.
+ Khu vực 2: gồm các chi nhánh.
Chi nhánh Cần Thơ: gồm đại lý các tỉnh Hậu Giang, Cần Thơ.
Chi nhánh Sóc Trăng: gồm đại lý các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu.
Chi nhánh An Giang (tỉnh An Giang).
Chi nhánh Kiên Giang (tỉnh Kiên Giang).
Chi nhánh Trà Vinh (tỉnh Trà Vinh).
Chi nhánh Cà Mau (tỉnh Cà Mau).
ü Các chi nhánh trong tỉnh:
Trung Tâm Dược Vĩnh Long.
Chi nhánh Trung tâm CNTT Pharitech.
Chi nhánh tại các huyện Bình Minh, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm, Long Hồ, Mang Thít.
Từ đây thuốc sẽ được phân phối chủ yếu cho các bệnh viện, trạm xá và các nhà thuốc trên toàn quốc
2. Đánh giá năng lực kinh doanh của DCL
Dược Cửu Long là doanh nghiệp chuyên sản xuất Dược phẩm, các dụng cụ y tế (với thương hiệu Vikimco) và đặc biệt là sản xuất viên nang rỗng (Capsule) đem lại thế mạnh cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ khác trong ngành. Dòng sản phẩm này không những đáp ứng nhu cầu tự sản xuất dược phẩm của DCL mà còn cung cấp số lượng lớn cho nhiều doanh nghiệp dược lớn trong nước như Dược Hậu Giang, Domesco, Imexpharm, Traphaco
Hiện nay, sản phẩm viên nang của DCL đang chiếm lĩnh 35% thị phần thị trường nội địa và sản phẩm dụng cụ y tế của nhà máy Vikimco đang có mặt tại hầu hết các bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Ngoài những hoạt động sản xuất, DCL cũng thực hiện các hoạt động thương mại kinh doanh nhập khẩu thuốc và hoạt động này hiện chiếm khoảng 39% doanh thu. Mạng lưới phân phối gồm 47 chi nhánh và phòng giao dịch tại các cơ sở y tế trên toàn quốc.
2.1. Năng lực lãnh đạo
Từ năm 2005 đến năm 2011, Công ty luôn chia cổ tức với tỷ lệ cao, từ 16 - 30% vốn điều lệ. Năm 2007, DCL từng là DN mục tiêu mà nhiều quỹ đầu tư nước ngoài nhắm tới.
Giai đoạn 2007 - 2009, DCL đạt mức sinh lời trên vốn điều lệ ở mức cao, lợi nhuận sau thuế xấp xỉ 50% vốn điều lệ, do Công ty mở rộng kinh doanh. Không chỉ kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm, một ngành “hot” của những năm gần đây, mà DCL còn hấp dẫn NĐT ngoại bởi những ưu thế riêng. Cụ thể, Công ty có thêm nhà máy capsule, sản xuất vỏ bọc viên nang thuốc.
Vậy nhưng, từ năm 2010, hiệu quả kinh doanh của DCL bất ngờ sụt giảm, thậm chí năm 2011 thua lỗ lớn và đứng trước nguy cơ bị hủy niêm yết bắt buộc vì vi phạm chế độ báo cáo khi kết thúc năm 2011 vẫn chưa có báo cáo tài chính (BCTC) bán niên. Hai rủi ro lớn nhất của DCL có thể nhìn thấy ngay trên BCTC là nợ phải thu và hàng tồn kho tăng mạnh .Chi phí tài chính của DCL cũng chịu sức ép tăng kép, khi lãi suất năm 2011 leo lên mức trên 20%. DCL lỗ 30,8 tỷ đồng năm 2011, chìm trong nợ nần và các khoản phải thu quá hạn.
Bước sang năm 2012, DCL đã bắt đầu hồi sinh sau cuộc “ Đại phẫu”: Mở màn cho cuộc “đại phẫu” của DCL là việc thay Chủ tịch HĐQT. Trong cơ cấu cũ, ông Lương Văn Hóa giữ chức Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc. Nhưng từ cuối tháng 7/2012, DCL có Chủ tịch HĐQT mới là ông Lê Thanh Tuấn. Tiếp sau đó là sự bổ sung, thay mới nhân sự ở nhiều vị trí chủ chốt khác như: Phó tổng giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, Giám đốc Tài chính.
Ông Trần Chí Kiên, Giám đốc Tài chính DCL chia sẻ: “Trong quá khứ, DCL chưa làm tốt khâu quản lý hàng tồn kho, khoản phải thu. Từ năm 2012, Công ty đã thuê đối tác tư vấn quản trị, tư vấn lập báo cáo, tái cấu trúc hoạt động kinh doanh theo hướng tập trung thu hồi công nợ, tăng tỷ trọng kinh doanh vào các nhóm hàng có tỷ suất sinh lời cao hơn, nhằm giảm tỷ lệ vốn vay, tăng cường hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, việc kiện toàn hệ thống kế toán cũng giúp Công ty giảm được tình trạng báo cáo trễ như của năm trước đó”.
Ông Nguyễn Văn Thanh Hải, Kế toán trưởng DCL cho biết: với chính sách tích cực thu hồi công nợ, đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho thông qua công tác phát triển thị trường, Công ty đã có bước chuyển mình ngoạn mục. Hiện tại, vay nợ của Công ty xấp xỉ 300 tỷ đồng, giảm 40% so với thời điểm cuối năm 2011.
Tuy nhiên, quý II/2013, DCL vẫn trích lập dự phòng 7 tỷ đồng khoản phải thu quá hạn. Theo ông Hải, đây là các khoản trích lập tuân thủ theo chế độ kế toán, kiểm toán hiện nay, do khách hàng chậm thanh toán so với hạn định. Trong quý III/2013, DCL ước lãi 10 tỷ đồng, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận năm 2013 mà ĐHCĐ đã đề ra. Công ty tự tin sẽ duy trì đà tăng trưởng trong năm 2014
Ngoài câu chuyện củng cố nội bộ, DCL cũng đẩy mạnh công tác thông tin, nhằm tăng cường minh bạch với NĐT. Báo cáo HĐQT, Ban tổng giám đốc năm 2012 của Công ty cho thấy, quan hệ nhà đầu tư (IR) là một trong trong những nội dung quan trọng, song hành với việc tái cấu trúc hoạt động kinh doanh. Trên website của Sở GDCK TP. HCM, nơi cổ phiếu DCL niêm yết, từ lâu đã không còn xuất hiện những dòng cảnh báo, nhắc nhở DCL vì vi phạm chế độ công bố thông tin. Trên TTCK, cổ phiếu DCL đã có bước tăng giá ấn tượng, từ mức 7.200 đồng/CP hồi tháng 11/2012 lên mức 25.900 đồng/CP ngày 8/10 vừa qua, tương đương mức tăng 260% cho 11 tháng.
Nhận xét: Qua những chia sẻ và những kết quả ấn tượng trên cho thấy: Ban lãnh đạo mới của công ty DCL có năng lực quản lý khá tốt, thông qua việc cải tổ, phối hợp hoạt động quản lý, am hiểu khách hàng, thống nhất chính sách thu chi của công ty, và đã đề ra các định hướng, kế hoạch kịp thời, cần thiết để kiểm soát những rủi ro và những hạn chế trong quá khứ. Điều đó đã đưa công ty vượt qua giai đoạn khó khăn một cách khá ngoạn mục và tạo đà cho những bước tiến trong thời gian tới. Đó là điều mà chúng ta hoàn toàn có thể hi vọng.
Năng lực sản xuất
2.2.1 Lĩnh vực kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp: dược phẩm, capsule, các loại dụng cụ, trang thiết bị y tế cho ngành dược, ngành y tế, mỹ phẩm, thực phẩm dinh dưỡng, dược liệu, hóa chất, nguyên liệu và các loại dược phẩm bào chế khác.
Sản xuất các loại bao bì dùng trong ngành dược.
Nuôi, trồng các loại dược liệu làm thuốc.
Sản xuất (lắp ráp máy vi tính, sản xuất phần mềm), kinh doanh và thực hiện các dịch vụ về công nghệ thông tin.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo GCN ĐKKD của Công ty.
2.2.2Các sản phẩm chính:
- Dược phẩm các dạng: viên, bột, cốm, capsule, dung dịch uống, tiêm, truyền, nhũ dịch.
- Sản phẩm capsule (viên nang cứng rỗng) các loại.
- Dụng cụ y tế, ống bơm tiêm, dây truyền dịch, truyền máu và các loại bông băng.
- Mỹ phẩm các dạng.
- Thực phẩm dinh dưỡng các dạng.
Năng lực sản xuất nhóm hàng Dược phẩm – Kháng sinh đang là ưu thế của DCL so với các doanh nghiệp khác cùng ngành do 02 nhà máy chính của DCL vẫn chưa hoạt động hết công suất thiết kế, dư địa cho tăng trưởng còn khá lớn và áp lực phải đầu tư xây dựng nhà máy mới như các đối thủ cạnh tranh khác là không lớn.
Năng lực sản xuất dòng sản phẩm Capsule của DCL đang ở ngưỡng tối đa. Tổng sản lượng hiện tại đã đạt mức trần 4.25 tỷ nang/năm. Tuy nhiên, DCL vẫn chưa có kế hoạch đầu tư mở rộng hoặc xây dựng thêm nhà máy Capsule mới do doanh nghiệp đang trong quá trình tái cấu trúc, sắp xếp lại toàn bộ các mảng hoạt động. Theo đánh giá của chúng tôi, việc đầu tư này chỉ có thể tái khởi động vào đầu năm 2015, khi DCL đã đi vào hoạt động ổn định .
2.2.3 Công nghệ và trang thiết bị
Các nhà máy SX chính
Sản phẩm sản xuất
Công suất thiết kế
Lãi gộp bình quân
Nhà máy dược phẩm 1
Dược phẩm
600
30- 40%
Nhà máy dược phẩm 2
Dược phẩm
1000
20- 30%
Nhà máy Capsule 1
Kháng sinh
2000
45%
Nhà máy Capsule 2
Kháng sinh
3000
45%
Nhà máy Vikimco
Dụng cụ y tế
100
20%
Tổng
6700
- Quản lý bởi hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; ISO/IEC 17025:2005; ISO 27001:2005
- Các nhà máy sản xuất dược phẩm, viên nang cứng rỗng của công ty đạt tiêu chuẩn GMP-WHO.
- Kho thành phẩm đạt GSP và GDP.
- Phòng kiểm tra chất lượng đạt GLP và ISO/ IEC 17025:2005.
- Hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GDP.
- Công nghệ sản xuất capsule thế hệ mới của Canada.
- Công nghệ sản xuất dụng cụ y tế thế hệ mới của Hàn Quốc.
Hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty được thiết lập ở khắp các khâu của quá trình sản xuất từ cung ứng nguyên vật liệu, vật tư đầu vào cho đến bảo quản, nhằm đảm bảo nguyên liệu đạt yêu cầu cao về chất lượng như đã đăng ký, định chuẩn, phù hợp với nguyên tắc GMP-WHO.
Công ty đã tiến hành xây dựng phòng kiểm tra chất lượng QC để đảm bảo tính khách quan trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Công ty đã trang bị cho phòng QC máy móc hiện đại, bố trí nhiều cán bộ chuyên môn lành nghề, có kinh nghiệm ứng dụng kỹ thuật cao, thực hiện phương pháp kiểm tra chất lượng tiên tiến, để đảm bảo kết quả kiểm nghiệm thu được luôn chính xác, đáng tin cậy.
Bên cạnh đó, công ty còn thành lập phòng đảm bảo chất lượng QA để tổ chức một mạng lưới đảm bảo chất lượng, làm nhiệm vụ phối hợp với các bộ phận liên quan cùng hoạt động nhằm đánh giá chất lượng nhà cung cấp, đồng thời kiểm tra, đánh giá nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất và kiểm tra, bảo đảm chất lượng nguyên vật liệu ở khâu bảo quản. Ngoài ra, phòng QA còn thẩm định thiết bị, quy trình, phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nhờ hoạt động của Phòng kiểm tra chất lượng QC và Phòng đảm bảo chất lượng QA, sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao, tạo uy tín sản phẩm trên thị trường, được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm.
Nhận xét: Hệ thống máy móc, trang thiết bị của công ty khá hiện đại và đồng bộ, được trang bị đầy đủ ở khắp các khâu trong quá trình sản xuất, đảm bảo năng suất sản xuất đạt cao, sản phẩm làm ra đạt chất lượng, tiêu chuẩn.
2.3.4. Quy mô sản xuất
Công ty có 6 nhà máy đang hoạt động, gồm:
- Nhà máy sản xuất dược phẩm β – Lactam đạt tiêu chuẩn GMP_WHO
- Nhà máy sản xuất dược phẩm Non β – Lactam đạt tiêu chuẩn
GMP_WHO.
- Nhà máy sản xuất thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin, đạt tiêu
chuẩn GMP_WHO
- Nhà máy sản xuất Capsule 1.
- Nhà máy sản xuất Capsule 2.
- Nhà máy sản xuất dụng cụ y tế Vikimco
- Nông trường dược liệu 40 hecta tại Phước Long - Bình Phước.
- Công ty liên doanh MSC (tại Lào).
Nhận xét: Hệ thống nhà máy của công ty khá đồng bộ khi có thêm 2 nhà máy đi vào hoạt động là nhà máy capsule 2 (năm 2008), nhà máy thuốc kháng sinh (năm 2010), từ đó khối lượng sản phẩm, cơ cấu sản phẩm, chủng loại sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng, góp phần làm tăng nguồn doanh thu và đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Năng lực phân phối
Hệ thống phân phối
Công ty có 24 chi nhánh và phòng giao dịch đặt ở các tỉnh và thành phố bao gồm:
Khu vực miền bắc: 6 chi nhánh và 12 phòng giao dịch đặt tại các tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hưng yên, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình.
Khu vực miền Trung: 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch đặt tại các tỉnh và thành phố Nghệ an , Gia Lai, Đà Nẵng
Chi nhánh miền Nam: 15 chi nhánh và 30 phòng giao dịch đặt tại các tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang
Và 3 công ty thành viên: Công ty TNHH MTV DP MeKong, Công ty lien doanh tại Lào, Công ty TNHH MTV DP CVPC-SGTừ đây thuốc sẽ được phân phối chủ yếu cho các bệnh viện, trạm xá và các nhà thuốc trên toàn quốc
Chính sách bán hàng và marketing
Các chi nhánh , đại lý là người đại diện cho công ty làm việc trực tiếp với khách hàng, góp phần quan trọng vào quá trình tiêu thụ sản phẩm.Công ty đã xác định rõ chính sách bán hang để đạt được hiệu quả tối ưu phải:’xây dựng lòng tin và mối quan hệ than tình với khách hàng’
‘Phần cứng ‘ của hệ thống được phát triển dần dần bằng cách tùy theo năng lực để mở dần hệ thống với các công ty con, chi nhánh, nhà thuốc, hiệu thuốc cúng như quan hệ với các khu vực điều trị tại bệnh viện. Cùng lúc, ‘phần mềm ‘ của hệ thống được công ty tạo ra bắng rất nhiều hoạt động linh hoạt và sáng tạo phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Lợi thế cạn