Đề tài Phân tích chiến lược của tập đoàn Compass Group

Ở những công ty lớn, chiến lược có thể được xây dựng với những nội dung phức tạp hơn , nhưng tựu trung lại, nó hoàn toàn không phải là dạng kế hoạch, mà là những định hướng một cách bài bản cho những bước đi của công ty từ hiện tại đến tương lai. Các định hướng này giúp công ty định hình được con đường đi của mình, từng bước tích lũy các nguồn lực và sử dụng một cách tập trung các nguồn lực đó một cách tối ưu. Định hướng đó cũng dẫn dắt và cổ vũ đội ngũ nhân sự đi theo con đường mà công ty đã chọn. Và tập đoàn Compass Group là một trong những tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ thực phẩm trên thế giới, có trụ sở chính tại vương quốc Anh. Ngày nay, nhu cầu về thực phẩm của con người càng thay đổi, cùng với đó là những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng thực phẩm và thỏa mãn về các dịch vụ mà các nhà cung cấp lớn như Compass Group, Sodexho, Aramark .cần đặc biệt chú ý đến. Để có được những hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình thì tập đoàn Compass Group đã không ngừng phát triển hoạt động của mình trên toàn cầu. Và để tìm hiểu về sâu hơn về cách thức hoạt động, hay các chiến lược của một công ty trong lĩnh vực này, nhóm đã phân tích chiến lược của tập đoàn Compass Group trên thị trường Anh nói riêng và thị trường toàn cầu nói chung. Nhóm xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thanh Liêm đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, đóng góp ý kiến cho nhóm trong suốt quá trình nghiên cứu về chiến lược của tập đoàn Compass Group. Bố cục nội dung đề tài: Đề tài gồm 4 phần: PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG PHẦN B: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI PHẦN C: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHẦN D: LỢI THẾ CẠNH TRANH

doc65 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3068 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược của tập đoàn Compass Group, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI MỞ ĐẦU 4 PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG 5 I.Giới thiệu chung về tập đoàn Compass Group 5 II.Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Compass 5 1.Trước năm 1980 5 2.Giai đoạn 1980 – 1989 5 3.Giai đoạn 1990 – 1999 6 4.Giai đoạn 2000 đến nay 8 III.Các lĩnh vực hoạt động và sản phẩm 9 1.Kinh doanh & Công nghiệp 9 1.1. Dịch vụ Eurest 10 1.2. Nhà hàng Associates 11 2.Quốc phòng và chính phủ 12 3.Y tế 12 4.Giáo dục 12 5.Thể thao và giải trí 12 IV.Thị trường 13 1.Vương quốc Anh và Ireland 14 2.Bắc Mỹ 14 3.Lục địa châu Âu 15 4.Phần còn lại của thế giới 16 V.Sứ mệnh 17 VI.Viễn cảnh 18 1.Tư tưởng cốt lõi 19 1.1.Giá trị cốt lõi 19 1.2.Mục đích cốt lõi 19 2.Hình dung tương lai 19 2.1.Mục tiêu thách thức (BHAG) 19 2.2.Mô tả tương lai 20 3.Kết luận 20 3.1.Các truyền thống được lưu giữ về công ty 20 3.2.Những nét đặc biệt về tập đoàn 20 3.3.Sự rõ ràng về mục đích 21 PHẦN B: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 22 I.Môi trường toàn cầu 22 1.Ngành công nghiệp thực phẩm thế giới đang “oằn mình” trước cơn “bão giá” nguyên liệu 22 2.Vấn đề an toàn thực phẩm được thế giới đặc biệt coi trọng 22 II.Môi trường vĩ mô 23 1.Kinh tế 23 1.1.Tăng trưởng kinh tế-GDP 24 1.2. Tỷ lệ lạm phát 24 2.Môi trường nhân khẩu học 25 3.Môi trường chính trị-pháp luật 25 III.Môi trường ngành 26 1.Định nghĩa ngành 26 2.Mô tả ngành 26 3.Mô hình năm lực lượng cạnh tranh 27 3.1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng 27 3.2. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành 27 3.3. Năng lực thương lượng của người mua 28 3.4. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp 28 3.5. Các sản phẩm thay thế 28 4.Nhóm chiến lược 29 5.Chu kỳ sống của ngành 29 IV.Phân tích cạnh tranh 30 1.Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi 30 1.1. Các thay đổi về người mua sản phẩm 30 1.2. Sự thay đổi về quy định và chính sách 30 1.3. Các thay đổi về hiệu quả kinh tế: 31 1.4. Toàn cầu hóa 31 2.Các nhân tố then chốt thành công trong ngành 31 3.Kết luận về sức hấp dẫn của ngành 32 PHẦN C: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC 33 I. Chiến lược cấp công ty: 33 1.Lĩnh vực hoạt động: 33 2. Chiến lược đa dạng hóa: 33 2.1. Mua lại: 33 2.2.Sáp nhập: 34 II. Chiến lược quốc tế 34 1. Sức ép từ địa phương: 34 2. Sức ép của việc giảm chi phí : 35 3. Sự dịch chuyển khả năng gây khác biệt : 35 4. Lựa chọn chiến lược: 36 5. Các quyết định thâm nhập thị trường : 36 Cách thức thâm nhập thị trường: 38 III.Chiến lược chức năng 39 1. Hiệu quả vượt trội: 39 1.1. Sản xuất 39 1.2. Nghiên cứu và phát triển: 39 2. Đáp ứng khách hàng: 40 2.1. Marketing: 40 2.2. Quản trị nguyên vật liệu: 40 2.3. Hệ thống nguồn nhân lực 40 2.4. Hệ thống thông tin khách hàng 40 IV.Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh 41 1.Nhu cầu khách hàng 41 2.Các nhóm khách hàng và thịt trường 42 2.1.SBU tại khu vực Kinh doanh công nghiệp 42 2.2.SBU tại khu vực Quốc phòng 42 2.3.SBU tại khu vực Giáo dục 42 2.4.SBU tại khu vực Y tế 43 2.5.SBU tại khu vực Thể thao- giải trí 43 3.Tạo dựng lợi thế cạnh tranh 44 V.Thành tựu 44 1.Thị trường 44 1.1.Tăng trưởng thị trường 44 1.2.Thương hiệu, danh tiếng 45 2.Tài chính 46 VI.Cơ cấu tổ chức 52 VII.Phân tích SWOT 55 PHẦN D: LỢI THẾ CẠNH TRANH 56 I.Bản chất của lợi thế cạnh tranh 56 1.Điều kiện cần của lợi thế cạnh tranh 56 2.Khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh 56 2.1. Tập trung vào khách hàng 56 2.2. Thõa mãn khách hàng 57 II.Nguồn gốc lợi thế cạnh tranh 57 1.Nguồn lực – khả năng tiềm tang 57 2.Đánh giá các nguồn lực - khả năng tiềm tàng 59 Khả năng quản trị nguồn nhân lực: 60 Khả năng xây dựng thương hiệu: 61 3.Chuỗi giá trị 62 3.1. Mô tả những gì doanh nghiệp làm ở mỗi hoạt động 63 3.2. Định chuẩn với đối thủ 63 KẾT LUẬN 65 LỜI MỞ ĐẦU Ở những công ty lớn, chiến lược có thể được xây dựng với những nội dung phức tạp hơn , nhưng tựu trung lại, nó hoàn toàn không phải là dạng kế hoạch, mà là những định hướng một cách bài bản cho những bước đi của công ty từ hiện tại đến tương lai. Các định hướng này giúp công ty định hình được con đường đi của mình, từng bước tích lũy các nguồn lực và sử dụng một cách tập trung các nguồn lực đó một cách tối ưu. Định hướng đó cũng dẫn dắt và cổ vũ đội ngũ nhân sự đi theo con đường mà công ty đã chọn. Và tập đoàn Compass Group là một trong những tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ thực phẩm trên thế giới, có trụ sở chính tại vương quốc Anh. Ngày nay, nhu cầu về thực phẩm của con người càng thay đổi, cùng với đó là những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng thực phẩm và thỏa mãn về các dịch vụ mà các nhà cung cấp lớn như Compass Group, Sodexho, Aramark….cần đặc biệt chú ý đến. Để có được những hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình thì tập đoàn Compass Group đã không ngừng phát triển hoạt động của mình trên toàn cầu. Và để tìm hiểu về sâu hơn về cách thức hoạt động, hay các chiến lược của một công ty trong lĩnh vực này, nhóm đã phân tích chiến lược của tập đoàn Compass Group trên thị trường Anh nói riêng và thị trường toàn cầu nói chung. Nhóm xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thanh Liêm đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, đóng góp ý kiến cho nhóm trong suốt quá trình nghiên cứu về chiến lược của tập đoàn Compass Group. Bố cục nội dung đề tài: Đề tài gồm 4 phần: PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG PHẦN B: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI PHẦN C: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHẦN D: LỢI THẾ CẠNH TRANH PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG Giới thiệu chung về tập đoàn Compass Group Địa chỉ: Toà nhà Cowley , đường Guildford , Chertsey, Vương quốc Anh. Telephone: (44) 1932-573-000 Fax: (44) 1932-569-956 Website: Là tập đoàn dịch vụ thực phẩm lớn nhất thế giới, lúc đầu, Compass Group PLC đã lấy tên Catering và đến nay hoạt động tại 50 quốc gia, với hơn 428.000 nhân viên. Các hoạt động của Compass Group là cung cấp thức ăn và đồ uống dưới nhiều hình thức, từ các máy bán hàng tự động đến hình thức phục vụ tại doanh nghiệp, để mang những thương hiệu phổ biến như Burger King, KFC, Taco Bell, Pizza Hut, TGI-Fridays, và Harry Ramsden, thay thế các cửa hàng, bao gồm các nơi làm việc, trường học, sân bay, các khu thể thao và giải trí, các căn cứ quân sự và y tế. Compass Group cũng có những thương hiệu riêng, bao gồm Caffe Ritazz, Café Select, Upper Crust, Not Just Donuts, Franks, và nhà hàng Sushi Q. Với doanh thu hàng năm vượt quá 4.800.000.000 bảng Anh (7,9 tỉ USD), Compass Group nằm trong chỉ số FTSE 100, là một trong những tập đoàn thành công nhất của Anh. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Compass Trước năm 1980 1941 Được thành lập ở Anh bởi Jack Bateman, có tên là Factory Canteens Ltd để nuôi công nhân Anh và hỗ trợ lương thực cho chiến tranh. 1967 Được mua lại bởi Grand Metropolitan và cuối cùng được sáp nhập thành Grand Met Catering Services . Giai đoạn 1980 – 1989 1984 Grand Met Catering đổi tên thành Compass Contract Services. 1987 Compass Group được hình thành từ việc mua lại quyền kiểm soát một số bộ phận từ Grand Metropolitan, một công ty thực phẩm và rượu có trụ sở tại London, đã được lãnh đạo bởi Gerry Robinson. 1988 Compass Group PLC niêm yết trên sàn chứng khoán London. Giai đoạn 1990 – 1999 1991 Compass bổ nhiệm của Francis Mackay là giám đốc điều hành, đây được xem là một bước ngoặt lớn. Ngay sau khi Mackay nắm quyền kiểm soát, ông đã nghĩ đến kế hoạch đầy tham vọng là trở thành công ty dịch vụ thực phẩm lớn nhất thế giới, nhờ tăng trưởng lợi nhuận và bằng cách mua lại đối thủ và các công ty hàng đầu trong ngành công nghiệp. Một số vụ mua như: mua lại Traveller's Fare(sau này đổi tên thành Upper Crust ) từ British Rail vào năm 1992, hệ thống phục vụ ăn uống Scandinavian Airlines năm 1993 - đánh dấu bước nhảy vọt của Compass Group vào lĩnh vực hàng không, và năm 1994 mua lại của Canteen Corp.,công ty bán hàng và dịch vụ thực phẩm lớn thứ ba ở Hoa Kỳ. Với việc mua lại Canteen Corp. đã hình thành công ty tại Bắc Mỹ, đứng đầu là Michael Bailey, nguyên là đầu bếp của Canteen Corp. Sự lớn mạnh của Compass Group đã tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực thực phẩm. Các đối thủ lớn có thể kể đến như: Gardner Merchant ở Vương quốc Anh, Sodexho Alliance của Pháp, Aramark của Hoa Kì. Gardner Merchant đã mua Morrison Hospitality Group của Hoa Kì vào năm 1994 và sau đó bị Sodexho nuốt chửng. Sự kiện này giúp Sodexho trở thành công ty dịch vụ thực phẩm lớn nhất thế giới, với tài sản hơn 4 tỷ USD. Không chịu thua kém, Compass thiết kế một chiến lược táo bạo cho riêng mình: vào năm 1995,mua Eurest International của tập đoàn Accor trị giá 931,000,000 $. Chiến lược này đã giúp Compass Group đánh bại các đối thủ của mình để vươn lên vị trí công ty dịch vụ thực phẩm lớn nhất thế giới. Kể từ khi ra đời,Tập đoàn Compass vẫn chưa có một mất mát hay bất kỳ cuộc suy thoái nào nghiêm trọng – trong thực tế, doanh thu và lợi nhuận tiếp tục lên cao. Doanh thu tương ứng trong năm 1994 và 1995 là 917.900.000 £ và 1.510.000.000 £, , với lợi nhuận hoạt động tương ứng 62.800.000 £ và 91.200.000 £, chi phí chính là chi phí cho việc mua lại các công ty. Liên tiếp giành tăng lợi nhuận và giữ vững ngôi vị số 1của mình, Compass kí kết nhiều hợp đồng lớn như hợp đồng trị giá 250 triệu USD với IBM để phục vụ cho 100.000 nhân viên của họ tại các địa điểm ở 29 tiểu bang. Doanh thu tăng vọt từ năm 1996 là 2.650.000.000£ , đến năm 1997 là 3.700.000.000£. Được chia nhỏ theo khu vực địa lý, gần một nửa doanh thu của Compass là từ khu vực châu Âu- 1.800.000.000£; tiếp theo là bộ phận ở Bắc Mỹ- 1.200.000.000£; doanh thu ở Anh chỉ trên 668.000.000 £. Nếu phân chia theo lĩnh vực hoạt động thì lĩnh vực kinh doanh và công nghiệp đã mang lại hơn một nửa tổng doanh thu cho Compass. Trong năm 1998, Compass tại Bắc Mỹ giành được một hợp đồng cho Viện Smithsonian, bao gồm cả các bộ phận trong Bảo tàng Quốc gia Mỹ và cũng mua lại hệ thống nhà hàng Associates của Hoa Kỳ trị giá 90 triệu USD.Đến cuối năm giá trị cổ phiếu của Tập đoàn Compass đã tăng gấp bốn lần kể từ khi ra đời, và lợi nhuận 54.300.000 £ tăng 14% so với năm 1997. Các số liệu tăng trưởng 1994-1998 cho thấy tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của Compass, doanh thu tăng 46,4%, lợi nhuận tăng 36,5%. Năm 1998, Sodexho Mỹ- một cánh tay của Sodexho sáp nhập với Marriott Managed Services,một phần của Marriott International.. Kết quả, Sodexho Marriott Services, trong đó Sodexho Alliance sở hữu hơn 48%, là một đại gia trong lĩnh vực dịch vụ thực phẩm Mỹ và cạnh tranh gay gắt với Tập đoàn Compass Bắc Mỹ. Việc đầu tư và mua lại bao gồm mua 50% cổ phần trong công ty cung cấp thực phẩm lớn nhất của Brazil- Generale SA vào năm 1999, và mua P & O Australia, làm cho Tập đoàn Compass trở thành nhà cung cấp thực phẩm hàng đầu tại Úc. Năm 1999, doanh thu của Compass Group 4.810.000.000 £ (7.920.000.000 USD ), tăng 14,3% so với năm 1998 với lợi nhuận hoạt động đạt 261.400.000£ , một sự gia tăng đáng kể so với năm trước 218.000.000 £. Chuẩn bị cho một thế kỷ mới Thành công của Tập đoàn Compass một phần là do đã phân định rõ ràng các lĩnh vực kinh doanh. Không giống như Aramark, cả hai Compass và Sodexho Alliance đã không đa dạng các lĩnh vực liên quan mà vẫn kiên trì tồn tại trong ngành công nghiệp dịch vụ thực phẩm (mặc dù Compass đã sở hữu một công ty quản lý bệnh viện mà nó được bán vào năm 1996). Còn Aramark kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn, cung cấp bảo dưỡng, vệ sinh, và các dịch vụ thực phẩm trên toàn thế giới (xếp thứ hai ở Hoa Kỳ). Đến cuối những năm 1990, Compass Group có bảy nhóm hoạt động chính: Eurest,thị trường kinh doanh và công nghiệp, bao gồm cả các công ty đa quốc gia với nhiều địa điểm cũng như các địa điểm nước ngoài. Medirest và Bateman, phục vụ cho các cộng đồng chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện, trung tâm phục hồi chức năng, và các nhà dưỡng lão. Chartwells và Scolarest, bao gồm giáo dục từ mầm non đến đại học ở cả Hoa Kỳ và Vương quốc Anh. Flik và Roux Fine Dining, cung cấp dịch vụ ăn uống, làm việc với đầu bếp nổi tiếng quốc tế như Albert Roux. Căng tin bán hàng tự động dịch vụ, cùng với Selecta, cung cấp các cửa hàng chủ yếu ở Hoa Kỳ cũng như các hợp đồng quốc tế khác. Select Service Partner (SSP) cung cấp thực phẩm và nước giải khát các đơn vị trong sân bay, nhà ga, trung tâm mua sắm. Cuối cùng, Letheby & Christopher và Nhà hàng Associates, cả hai đều phục vụ thể thao, xã hội, hoặc giải trí trong Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, chẳng hạn như US Open, PGA Tour Golf Châu Âu, Rugby World Cup, và Ryder Cup. Các thương hiệu độc quyền của tập đoàn có thể kể đến như :cửa hàng Ritazza và Caffe Ritazza, siêu thị tiện lợi, Upper Crust (bánh mì và sandwiches ), Not Just Donuts (thực phẩm ăn sáng), và Profiles (cung cấp thức ăn tại nơi làm việc- đầu bếp chuẩn bị món ăn tương tác với khách hàng). Compass cũng đã đặt dấu ấn của mình vào nhượng quyền thương mại, với chuỗi thức ăn Burger King, Pizza Hut, Sbarro, TGI Friday'svà phòng trà Harrods gắn với các cửa hàng bách hóa nổi tiếng. Hệ thống quản lý của tập đoàn Compass mở rộng hơn, đặc biệt với các công ty con tại Đức bao gồm nhà ga, sân bay, trung tâm hội nghị, và thể dục thể thao thông qua mua lại và các hợp đồng lớn.Trong số các hợp đồng lớn đó có thể kể đến vai trò là người cung cấp thực phẩm chính thức cho Thế vận hội Mùa đông ở Salt Lake City năm 2002 (trị giá ước tính 25 - 40 triệu USD ); hợp đồng cho các trạm xe lửa với Renfe của Tây Ban Nha cũng như các hợp đồng tương tự với Spanair ở Madrid, một thỏa thuận cung cấp thức ăn, cà phê, và các dịch vụ bán hàng tự động tại 11 MCI Worldcom ở Hoa Kỳ, một hợp đồng mới với Crown Cork & Seal cho lên đến 40 địa điểm ở Châu Phi, Châu Âu, và Trung Đông. SSP hoạt động tại 56 sân bay ở 18 quốc gia trên toàn thế giới, và đã ký được hợp đồng mới với các sân bay Toronto.SSP hy vọng sự thỏa thuận với Toronto sẽ tạo cơ hội cho cho việc mở rộng hoạt động tại sân bay và nhà ga Bắc Mỹ. Eurest Bắc Mỹ nhận được giải thưởng Nhà cung cấp xuất sắc từ Công ty Bảo hiểm Prudential, trong khi Chartwells được mệnh danh là công ty dịch vụ thực phẩm phát triển nhanh nhất nước Mỹ. Giai đoạn 2000 đến nay Compass Group vẫn giứ vững ngôi vị số 1 trong khi Sodexho Alliance xếp vị thứ hai và vị trí thứ ba thuộc về Aramark. Cả ba tập đoàn đã xây dựng đươc các thương hiệu độc quyền, cung cấp thực phẩm và đồ uống đa dạng phù hợp với thị hiếu khác nhau của khách hàng. 2000 Compass mua My Lunch and Riall của Italy. Tháng 7-2000, công ty sáp nhập với Granada Group, tạo ra 2 đơn vị: Granada Media và Compass Hospitality bao gồm các nhà hàng cung cấp dịch vụ thực phẩm bên đường, khu vực dịch vụ ở đường cao tốc. Tháng 9-2000, công ty mua 49% cổ phần của Levy Restaurant trị giá 87 triệu Euro.Tháng 10-2000, Compass mở phiên đấu giá các khách sạn ở Forte. Tháng 12, công ty bán khách sạn Cumberland ở London cho De Vere Group với giá 60 triệu bảng Anh. Tháng 2-2001, Compass tách ra khỏi Granada và được niêm yết lại trên Sở giao dịch chứng khoán London. Công ty mua Selecta Europe và Crothall ở Mỹ. ADNH Compass ,1 công ty liên doanh được thành lập ở Trung Đông. 2002 Công ty mua Seiyo Foods (nay Seiyo Food-Compass Group) tại Nhật Bản. 2003 Công ty mua lại Onama Group (Italy) và bán Travelodge và Little Chef. 2005 Công ty bán 75% cổ phần tại Au Bon Pain (Mỹ) trị giá 90 triệu USD. Tháng 1-2006, công ty thông báo sẽ mua lại toàn bộ 51% cổ phần còn lại của Levy Restaurant và giao dịch hoàn thành vào tháng 4. Tháng 4-2006, công ty bán SSP (Select Service Partner) (bao gồm cả Moto và Creative Host Services (Mỹ). Mua lại quyền kiểm soát vói 90% cổ phần của European Inflight trị giá 57 triệu bảng Anh. Mua lại Rail Catering, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại đường cao tốc của Ý, nhà hàng Associates / Patina, Krispy Kreme (Mỹ) 2007 Bán Selecta. 2008 Mua lại 50% cổ phần của GR SA (Brazil) 2009 Mua lại KIMCO Corporation (Mỹ) và Plural Group ( Đức) Các lĩnh vực hoạt động và sản phẩm Compass cung cấp thực phẩm và dịch vụ hỗ trợ trong các lĩnh vực chính: kinh doanh và công nghiệp, quốc phòng và chính phủ ,y tế ,giáo dục ,thể thao và giải trí. Với đặc trưng của mỗi lĩnh vực, Compass cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Kinh doanh & Công nghiệp Kinh doanh & Công nghiệp là ngành chính, góp 41% vào doanh thu của tập đoàn, trong đó Compass Group tại Anh & Ireland hoạt động với thương hiệu hàng đầu về dịch vụ Eurest và nhà hàng Associates. Nhà hàng Associates cung cấp ăn uống tốt và sự hiếu khách tuyệt vời trong khi dịch vụ Eurest cung cấp đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ phục vụ rất chuyên môn. Họ cùng nhau cung cấp cho khách hàng với một loại thực phẩm chất lượng cao hoàn chỉnh và hỗ trợ gói dịch vụ. Dịch vụ Eurest Dịch vụ vệ sinh: thường xuyên làm sạch môi trường làm việc,tạo môi trường lành mạnh cho nhân viên của bạn. Compass group cung cấp các dịch vụ vệ sinh sau đây: Vệ sinh văn phòng Làm sạch công nghiệp Chuyên gia, dịch vụ định kỳ Dịch vụ nhà vệ sinh Dịch vụ văn phòng Compass group cung cấp các dịch vụ văn phòng sau đây: Tiếp nhận và trực tổng đài . Quản lý cơ sơ vật chất tại các phòng họp và hội nghị. Thuê xe Bảo trì nhà máy Phòng thư tín. Dịch vụ ngoài trời Dịch vụ ngoài trời của Compass Group hiện nay ở mức độ cao về tính chuyên nghiệp cho du khách và nhân viên của khách hàng. Đa số các dịch vụ ngoài trời được yêu cầu theo mùa. Compass Group kiểm tra mỗi khu vực và lên kế hoạch để phù hợp với từng phần của năm. . Compass group cung cấp các dịch vụ ngoài trời sau đây: Bảo trì hồ bơi Giải phóng mặt bằng Xử lý chất thải Kiểm soát dịch hại và ký sinh Kiểm soát giao thông và biển báo Dịch vụ an ninh Compass Group đảm bảo an ninh 24/7, và phát triển các mô hình chuyển đổi hiệu quả nhất để phù hợp với nhu cầu kinh doanh của bạn. Dịch vụ bảo dưỡng Các chương trình của Compass Group cung cấp một môi trường làm việc an toàn cho nhân viên để thực hiện công việc của họ và bảo vệ tài sản kinh doanh. Quản lý dự án Kinh nghiệm quản lý dự án của Compass Group cung cấp tư vấn chuyên gia và hỗ trợ, hợp tác với khách hàng để đạt được các giải pháp dự án tốt nhất. 1.2 Nhà hàng Associates Với sự hỗ trợ trên toàn cầu, Compass Group đang không ngừng tìm kiếm để cách mạng hóa kinh nghiệm ăn uống. Compass Group có thể mang lại cho bạn những xu hướng thực phẩm nóng nhất từ cả hai bờ Đại Tây Dương. Thực phẩm được chuẩn bị từ đầu, sử dụng nguyên liệu tự nhiên. Compass group làm điều này trong một cách có trách nhiệm xã hội đối với phúc lợi của khách hàng, cộng đồng và môi trường. Compass Group có kinh nghiệm trong điều hành một số trong những khách sạn tốt nhất và dịch vụ nhà hàng trên thị trường. Compass Group cam kết hoạt động kinh doanh một cách thương mại hóa, linh hoạt. Nhà hàng Associates đã thiết lập một danh tiếng tuyệt vời cho việc cung cấp tốt nhất. Compass Group đã đạt được điều này thông qua chất lượng của thực phẩm, các dịch vụ tuỵệt vời. Khách hàng là trọng tâm của kinh doanh của chúng tôi. Giống như bất kỳ doanh nghiệp thành công nào, Compass Group chú trọng việc phát triển lòng trung thành của khách hàng. Công ty làm điều này bằng cách tạo ra những kinh nghiệm ẩm thực tuyệt vời nhất và dịch vụ có thể. Compass Group cũng cung cấp phục vụ cho một số địa điểm của thủ đô, cung cấp trang thiết bị đặc biệt, thực phẩm và dịch vụ cho bất cứ điều gì từ một bữa ăn trưa làm việc đơn giản đến một bữa tiệc rượu sâm banh xa hoa. Quốc phòng và chính phủ Góp phần vào tăng trưởng doanh thu 13% . ESS dẫn đầu trong việc cung cấp phục vụ ăn uống, giải trí, bán lẻ và dịch vụ hỗ trợ trong lĩnh vực quốc phòng và Chính phủ. ESS là một phần của Tập đoàn Compass, nhà cung cấp thực phẩm và dịch vụ hỗ trợ hàng đầu ở Anh. Danh mục đầu tư vào khách hàng bao gồm Bộ Quốc phòng, Ngoại giao và Văn phòng Liên bang, Bộ Tư pháp, sở mật vụ an, Hải quân Hoàng gia, Quân đội và Không quân Hoàng gia, hoạt động với doanh nghiệp kinh doanh tại PFI, PPP. Các dịch vụ của Compass b
Luận văn liên quan