Đề tài Phân tích chiến lược đối với ngân hàng ACB

Trên chặng đường 15 năm hình thành và phát triển, ngân hàng ACB đã và đang từng bước khẳng định được vị thế và tầm ảnh hưởng của mình trong toàn ngành ngân hàng. Với kết quả hoạt động kinh doanh mà ACB đạt được qua các năm, ngân hàng ACB đã liên tục đuợc đánh giá là “The best Bank in Viet Nam” trong nhiều năm liền. Để có được thành công như ngày nay đó chính là sự nỗ lực của tất cả các nhân viên cũng như nhà quản lý của ngân hàng ACB thể hiện qua tầm nhìn chiến lược và mục tiêu chiến lược của ngân hàng. Điều đặc biệt làm nên sự thành công của ACB không thể không nói đến sự lãnh đạo tài tình của các cấp quản lý của ngân hàng. Với tài năng phẩm chất của mình các nhà lãnh đạo ACB không chỉ đề xuất những chiến lược kinh doanh hiệu quả mà còn thu hút được những người tài cho ACB mang lại nguyên khí mới cho ngân hàng trong cạnh tranh. Nhà quản lý của ACB đã từng nói với một cán bộ du học từ nước ngoài về làm việc cho ACB “ Tôi không thể trả lương cho cậu cao như các ngân hàng nước ngoài, nhưng làm việc với ACB chúng ta có chung một nỗ lực để chứng minh rằng ngân hàng Việt Nam có thể đứng vững và đương đầu trong cạnh tranh khu vực và kinh doanh giỏi trong lĩnh vực tài chính công tác”

doc41 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4458 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược đối với ngân hàng ACB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài thảo luận nhóm I. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần ACB: 1.1. Giới thiệu về ngân hàng ACB - Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phân Á Châu - Tên giao dịch: Bằng tiếng anh Asia Commercial Bank - Tên viết tắt: ACB - Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP HCM - Thành lập: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, GIấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. - Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng cổ phần - Tel: (848) 3929 0999 - Fax: (848) 3839 9885 - Call Center 24/7: (08) 38 247 247 hoặc 1800 577 775 - Email: acb@acb.com.vn - Website: www.acb.com.vn - Vốn điều lệ: Kể từ ngày 10/09/2009 vốn điều lệ của ACB là 7.705.743.780.000 đồng (Bảy nghìn bảy trăm lẻ năm tỷ bảy trăm bốn mươi ba triệu bảy trăm tám mươi nghìn đồng). 1.2. Ngành nghề knh doanh và các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) của Ngân hàng ACB * Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp: Giao dịch chứng khoán: theo giấy phép kinh doanh số 4104000006 cấp ngày 29/06/2000. Giao dịch vàng (saigon gold and silver ACB-SJC joint stock company) theo giấy phép số 4103003427 cấp ngày 24/05/2005 Cho thuê tài chính Quản lý và khai thác * Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU: strategic Business) Trung tâm giao dịch vàng và bất động sản Công ty cổ phần địa ốc ACB (ACB Real Estate Joint Stock Company): ACBR được thành lập theo Giấy Chứng Nhận đăng ký kinh doanh số 4103000755 ngày 28/12/2001 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp HCM cấp. Công ty chứng khoán ACB (ACB Securities): ACBS là một công ty TNHH một thành viên, được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp phép hoạt động kinh doanh ngày 29/06/2000 và được Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP HCM cấp giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh số 4104000006 ngày 30/06/2000. Công ty thẩm định giá địa ốc Á Châu (AREV – asia real estate valuation): AREV được thành lập vào tháng 11/2006 theo quyết định thành lập số 29/ ACBR – QD ; ngày 01/11/2006 của Cty CP Địa ốc ACB. Giấy chứng nhận ĐKKD số: 4104000220 ; ngày 24/11/06 của Sở KHĐT TP.HCM. Công ty TNHH Một Thành viên Quản lý Quỹ ACB (ACB Capital Management Company Limited). Chủ sở hữu: Công ty chứng khoán ACB. Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Á Châu (ACB Leasing). Trung tâm thẻ ACB (ACB Card). Công ty dịch vụ bảo vệ. Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB Công ty cổ phần Sài Gòn Kim Hoàn ACB – SJC: Thành lập theo giấy phép số 4103003427 cấp ngày 24/05/2005. 1.3. Tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh của ngân hàng ACB * Tầm nhìn chiến lược: Ngay từ đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu Việt Nam. Ngân hàng ABC đã hình dung tầm nhìn 2015, theo đó ACB phấn đấu trở thành một trong ba tập đoàn tài chính – ngân hàng hàng đầu Việt Nam. * Sứ mạng kinh doanh: Sứ mạng kinh doanh của ACB được thể hiện thông qua khẩu hiệu “Ngân hàng Á Châu – Ngân Hàng của mọi nhà” 1.4. Mục tiêu chiến lược * Mục tiêu dài hạn: ACB đang thực hiện chiến lược 5 năm của mình với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam về tài sản, vốn và chất lượng hoạt động. Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng ACB Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả đồng bộ và chuyên nghiệp. Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn, tối ưu hoá việc sử dụng vốn cổ đông (30%) Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhaan lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp. Xây dựng “Văn hoá ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt. Phong phú về sản phẩm Không bỏ sót khách hàng * Mục tiêu ngắn hạn:(2009): “Mục tiêu tăng trưởng tăng trưởng tín dụng của ACB trong năm 2009 từ 85%-90%, nợ xấu, kiềm chế dưới 1,2%” Mục tiêu của ACB là tăng thị phần tín dụng của mình lên mức 5% và tăng tỉ lệ cho vay trên huy động từ 40% trong năm 20008 lên 50% trong năm 2009. Cũng trong năm 2009 ACB dự định mở thêm 38 chi nhánh, phòng giao dịch mới 1.5. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của ACB trong những năm gần đây Chỉ tiêu( Triệu đồng)  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008   Tổng doanh thu  3,217,362  6,405,118  13,479,274   Tổng chi phí  2,584,143  4,278,303  10,918,694   lợi nhuận trước thuế  687,219  2,126,815  2,560,580   Lợi nhuận sau thuế  505,576  1,760,008  2,210,682   Tổng tài sản  44,645,039  85,391,681  105,360,130   Vốn và các quỹ  696,515  6,257,849  7,766,468   Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản  2,0%  3,3%  2.7%   Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng nguồn vốn  46,8%  53,8%  36,5%   (Đơn vị tính: triệu đồng, số liệu theo báo cáo tài chính các năm) Nhận xét: Hoạt động của Ngân hàng ACB không ngừng phát triển tổng tài sản không ngừng tăng lên với tốc độ tăng đáng nể là từ 40%-50%/năm. Lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng nhanh mặc dù trong giai đoạn này kinh tế thế giới đang chịu hậu quả nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ nhất là trong năm 2008 nhưng lợi nhuận của ACB vẫn tăng khoảng 20% so với năm 2007 từ 1,760 tỷ lên 2,210 tỷ. Với các chỉ số tài chính trên ta có thể thấy phần nào vị thế của ACB trong ngành ngân hàng Việt Nam. II.Phân tích môi trường bên ngoài 2.1. Các nghành kinh doanh của doanh nghiệp Huy động vốn (Nhận tiền gửi của khách hàng) bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ và vàng Sử dụng vốn(cung cấp tín dụng, đầu tư hùn vốn kinh doanh), bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng Các dịch vụ trung gian ( Thực hiện thanh toán trong nước và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng ) Kinh doanh ngoại tệ và vàng Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ 2.2. Tốc độ tăng trưởng ngành - Tốc độ tăngtrưởng năm 2006: Tốc độ tăng trưởng ngành ngân hàng đạt 75,09% - Tốc độ tăng trưởng năm 2007: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn đạt 36,5% và tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt 34%. - Tốc độ tăng trưởng năm 2008: Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2008 là 20,4%, tốc độ tăng trưởng huy động vốn chậm hơn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới. - Tố độ tăng trưởng năm 2009: Tín dụng từ đầu năm đến nay tăng trưởng đến 14,9% trong khi tốc độ tăng trưởng trong 3 tháng đầu năm 2009 chỉ là 2,6%. Tăng trưởng tín dụng năm 2009 có thể đạt 25% vượt dự báo của ngân hàng Nhà Nước. Đánh giá: Theo nhận định của các chuyên gia thì ngành ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh. Với các tiềm năng phát triển của ngành: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tín dụng toàn ngành khá cao và vượt xa tốc độ tăng trưởng GDP: Bình quân giai đoạn 2003- 2007 trên 30%/năm, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng GDP.Tuy năm 2008 tốc độ đó có chững lại ở mức 25% nhưng cũng là ở mức cao. So với tổng số dân 85 triệu, tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng rất thấp, khoảng 5-8 triệu dân, tức chưa đến 10% dân số tiếp cận loại hình dịch vụ này. Theo cuộc khảo sát bởi công ty tư vấn và quản lý McKinsey tiến hành, cho biết thanh niên Việt Nam ngày càng tin tưởng vào các ngân hàng thương mại và thích sử dụng các dịch vụ ngân hàng hơn so với các thế hệ trước. Sự khác nhau về khuynh hướng tiêu dùngtheo tuổi tác ở Việt Nam hiện nay là khá nổi bật, thể hiện qua xu hướng sử dụng các dịch vụ ngân hàng như thẻ tín dụng, vay vốn, ngân hàng internet trong giới trẻ đang ngày càng tăng. Hiện nay có gần 10% dân số Việt Nam tiếp cận các dịch vụ của các tổ chức tài chính và khoảng 60% người dân thành phố có tài khoản tiết kiệm (Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam) = > Nhìn chung, thị trường Việt rất tiềm năng cho nghành ngân hàng phát triển, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ, bất chấp những khó khăn trong giai đoạn hiện nay. 2.3. Tác động của môi trường vĩ mô đến ngành ngân hàng a. Nhân tố kinh tế: Do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. lượng vốn đầu tư trực tiếp FDI vào Việt Nam có xu hướng giảm nhẹ trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại, người dân thắt chặt hầu bao của mình các doanh nghiệp hầu như không mở rộng sản xuất chính điều đó cũng ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn của các ngân hàng tình trạng đói tín dụng trở thành tình trạng chung của các ngân hàng trong giai đoạn này. Hơn nữa cơn bão khủng hoảng tài chính năm 2007 cũng làm cho một loạt các ngân hàng có tiêng trên thế giới lâm nạn Lehman Brothers, Morgan Stanley, Citigroup, AIG,… làm chỉ số niềm tin của khách hàng vào khối ngành ngân hàng giảm xút mạnh người dân chủ động bảo vệ đồng tiền của mình bằng các kim loại quý và ngoại tệ mạnh. Những dấu hiệu hồi phục của nền kinh tế thế giới trong quý III năm 2009 cũng mang theo những nguy cơ mới cho ngành ngân hàng. Theo các nhà phân tích kinh tế thì những tháng cuối năm 2009 tình hình lạm phát của nước ta có thể gia tăng do sự tăng mạng của giá vàng và giá xăng dầu sẽ kéo theo sự tăng giá của một loạt các hàng hoá khác hơn nữa tết Nguyên Đán đang đến gần nhu cầu về hàng hoá tăng mạnh cũng làm giá hàng hoá tăng. Việc lạm phát xảy ra sẽ làm hoạt động của các ngân hàng gặp khó khăn: - Đối với hoạt động huy động vốn: do lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Nhưng nâng lên bao nhiêu là hợp lý, luôn là bài toán khó đối với mỗi ngân hàng. Một cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài mong đợi tại hầu hết các ngân hàng (17% – 18%/năm cho kỳ hạn tuần hoặc tháng), luôn tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh đẩy lãi suất huy động lên, có ngân hàng đưa lãi suất huy động gần sát lãi suất tín dụng, kinh doanh ngân hàng lỗ lớn nhưng vẫn thực hiện, gây ảnh hưởng bất ổn cho cả hệ thống NHTM. - Lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện. Do sức mua của đồng Việt Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên thật sự khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn trong thời gian qua tại mỗi ngân hàng là không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều khó tránh khỏi. Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, thì theo cam kết khi gia nhập WTO, kể từ ngày 01/04/2009, các TCTD nước ngoài được thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam với các ràng buộc về vốn. Đây sẽ là sức ép rất lớn đối với các NHTM trong nước. Cho đến thời điểm hiện nay, cả nước có 4 NHTM nhà nước, 6 ngân hàng liên doanh, 37 NHTM cổ phần, 44 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; 14 công ty tài chính; 13 công ty cho thuê tài chính; 998 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Riêng trong năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã cấp phép thành lập mới 05 ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, 03 NHTM cổ phần là NHTM cổ phần Tiên Phong, NHTM cổ phần Liên Việt và NHTM cổ phần Bảo Việt. Như vậy, với một thị trường tài chính còn non trẻ chưa có kinh nghiệm thích ứng, xử lý với những biến động của kinh tế thị trường chưa có nhiều nhưng lại có quá nhiều chủ thể cung ứng dịch vụ ngân hàng thì việc bảo đảm cho các NHTM trong nước có vị trí xứng đáng trên thị trường quả là công việc khó khăn, nhất là tiềm lực tài chính và kinh nghiệm kinh doanh. Bên cạnh những khó khăn thì khi ra nhập WTO cũng tạo cho các ngân hàng cơ hội mới, các ngân hàng tiếp cận được với các phương pháp làm việc mới và các sản phẩm mới của các ngân hàng nước ngoài hơn nữa để cạnh tranh thì các ngân hàng phải thay đổi mình làm cho hoạt động hiệu quả hơn từ đó thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng mang thương hiệu Việt trên trường quốc tế. Sự phục hồi của thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2009 tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể huy động vốn và cung cấp các dịch vụ thanh toán của mình cho khách hàng. b. Nhân tố chính trị - pháp luật * Chính trị Nền chính trị Việt Nam được đánh giá là có sự ổn định cao trên thế giới. Đây là một yếu tố rất thuận lợi cho ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Với nền chính trị như vậy sẽ giúp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tránh được những rủi ro do chính trị gây ra. Đây là một yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư nhiều hơn vào thị trường Việt Nam trong đó có ngành ngân hàng. - Thuận lợi: + Thu hút vốn đầu tư nước ngoài để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh + Có điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường + Xúc tiến việc liên kết giữa các ngân hàng + Có thể ổn định nguồn nhân lực của mình - Thách thức: + Tăng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước + Thị phần bị chia sẻ. * Pháp luật Pháp luật có tác động đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ ở thời điểm hiện tại mà cả trong dài hạn. Trong đó kinh doanh ngân hàng chịu sự giám sát của pháp luật một cách chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho ngân hàng một loạt các cơ hội mới và các thách thức mới. Ngân hàng cần quan tâm đến sự thay đổi của các khung pháp lý nắm vững luật và quyết định điều chỉnh trong lĩnh vực ngân hàng để tranh cho hoạt động của mình vi phạm pháp luật. Cụ thể là: - Cơ chế điều hành lãi suất: Hiện nay, ngày 16/5/2008, bằng Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN lãi suất huy động sẽ chính thức bị khống chế trong hạn mức không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN quy định (trừ trường hợp cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định tại Thông tư số 01/2009/TT-NHNN ngày 23/01/2009) Tại Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN ngày 16/5/2008 NHNN đưa ra cách xác định mức trần có khác đó là lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN quy định. = >Với cơ chế lãi suất như vậy gây nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng đi ngược với tiến trình hội nhập - Cơ chế điều hành tỷ giá Theo cơ chế điều hành tỷ giá hiện nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có thể dùng công cụ “tỷ giá bình quân liên ngân hàng” và “biên độ” để kiểm soát tỷ giá trên thị trường. Mặc dù gọi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng nhưng NHNN thường ấn định tỷ giá này theo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thường là mang tính dài hạn. Vì thế đôi khi nó có một “độ lệch” nhất định so với thực tế biến động ngắn hạn trên thị trường. - Cơ chế quản lý ngoại hối - Cơ chế tín dụng - Cơ chế chính sách về hoạt động thanh toán c. Nhân tố công nghệ - Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và internet trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với sự phát triển công nghệ thông tin tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà còn có thể đổi mới về cách thức phân phối đặc biệt phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhu thanh toán điện tử, ví tiền điện tử… - Công nghệ - kỹ thuật Việt Nam đang phát triển mạnh và dần bắt kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, trình độ đội ngũ các cán bộ công nghệ - kỹ thuật của Việt Nam không ngừng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng đáp ứng được đòi hỏi hiện đại hoá ngành ngân hàng trong thời kỳ hội nhập sâu rông nền kinh tế thế giới. - Đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ của internet cũng như các phương tiện thông tin đại chúng thì người dân có thể dễ dàng tìm hiểu về ngân hàng và ngược lại các ngân hàng cũng đễ dàng nắm bắt tâm lý và nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của mình. Hơn thế nữa các đối tác nước ngoài hay khách hàng nước ngoài cũng có thể đến với ngân hàng. d. Nhân tố văn hoá - xã hội Hành vi của khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh của ngân hàng bị chi phối khá nhiều bởi yếu tố văn hoá. Trình độ văn hoá, thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến hành vi và nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng. Ở Việt Nam thì phần lớn người dân ở lứa tuổi trung niên người nắm nguồn tài chính lớn trong gia đình thì thường có tâm lý gửi tiền vào hoặc đi vay tại các ngân hàng thương mại nhà nước vì nghĩ an toàn hơn. Tâm lý đó cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần của tư nhân. Xu hướng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng của giới trẻ ngày càng tăng như vay vốn, thẻ tín dụng, thẻ ATM, ngân hàng điện tử tạo ra một trào lưu mới ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các ngân hàng. Trình độ của người dân Việt Nam không ngừng tăng lên làm cho nhận thức người dân về lợi ích và vai trò của hoạt động ngân hàng cũng tăng lên nhanh chóng. Hơn nữa việc mua sắm ở các siêu thị và trung tâm thương mại lớn đang trở thành thói quen của người dân ở các thành phố và đô thị lớn và việc thanh toán điện tử đã và đang thay thế dần kiểu thanh toán truyền thống. Tốc độ đô thị hoá của Việt Nam trong những năm gần đây phát triển rất mạnh các khu chung cư và căn hộ cao cấp mọc lên ở khắp nơi, ngươi dân qua đó có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng như mua nhà trả góp… Việt Nam có tới 85 triệu dân nhưng mới chỉ có chưa tới 10% dân số sử dụng các dịch vụ ngân hàng đây là một thị trường đầy tiềm năng. Thu nhập và mức sống người dân Việt Nam trong những năm gần đây được nâng cao đáng kể. Với thu nhập tăng cao thì người dân có tiền tích luỹ và đầu tư do vậy ngân hàng sẽ là nơi mà họ tìm đến để gửi tiền. Mô thức EFAS  Các nhân tố chiến lược  Độ quan trọng  Xếp loại  Tổng điểm quan trọng  Chú giải   Cơ hội  - Việt Nam ra nhập WTO  0.1  4  0.4  Mở rộng thị trường    - Chính trị ổn định  0.05  3  0.15     - Tăng trưởng thị trường tín dụng  0.05  4  0.2  Nhu cầu sử dụng vốn    - Sự phát triển của công nghệ - kỹ thuật  0.05  3  0.15  Nâng cao hiệu quả hoạt động    - Sự phục hồi của thị trường chứng khoán  0.05  3  0.15  Kênh huy đông vốn    - Sự phục hồi của nền kinh tế  0.05  2  0.1  Tạo niềm tin cho khách hàng    - Đầu tư nước ngoài FDI có xu hướng tăng  0.1  3  0.3  Tăng trưởng tín dụng và cho vay   Thách thức  - Các ngân hàng 100% vốn nước ngoài  0.15  4  0.6  Áp lực cạnh tranh    - Tăng cường các quy định pháp lý của chính phủ  0.05  2  0.1     - Cường độ cạnh tranh trong ngành  0.1  4  0.4  Áp lực chuyển đổi cách làm việc    - Nguy cơ lạm phát quay trở lại vào cuối năm  0.1  2  0.2  Khó khăn trong huy động vốn    - Chỉ số niềm tin của khách hàng  0.05  2  0.1     - Khủng hoảng tài chính  0.05  3  0.15  Đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản    - Thủ tục hành chính  0.05  2  0.1  Quan liêu bao cấp   Tổng   1   3.1    Nhận xét: Theo mô hình EFAS tổng điểm quan trọng của ACB là 3.1 chứng tỏ trong quá trình hoạt động của mình ACB đã có những chiến lược phù hợp để tận dụng và nắm bắt cơ hội kinh doanh và đồng thời cũng đưa ra những chính sách chiến lược để đương đầu với các thách thức một cách khéo léo, linh hoạt luôn ở thế chủ động chứ không bị động 2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng *. Tồn tại các rào cản ra nhập nghành - Yêu cầu về vốn đối với các ngân hàng tương đối lớn. Theo quy định của ngân hàng Nhà Nước vốn điều lẹ tối thieeur của các ngân hàng thương mại tính đến 31/12/2008 là 1000 tỷ VNĐ và từ 01/01/2009 là 3000 tỷ VNĐ. Đây là con số không nhỏ và là rào cản ra nhập ngành lớn. - Mức độ cạnh tr
Luận văn liên quan