Quản trị chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu chiến lược của tổ chức, xây dựng các chính sách và kế hoạch để đạt được các mục tiêu và phân bổ các nguồn lực của tổ chức cho việc thực hiện các chính sách, kế hoạch này.
Nhiều công ty Việt Nam thường bị cuốn vào vòng xoáy của công việc phát sinh hàng ngày - những công việc liên quan đến sản xuất hoặc mua hàng, tìm kiếm khách hàng, bán hàng, giao hàng, thu tiền, quản lý hàng tồn, công nợ Hầu hết những việc này được giải quyết theo yêu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu, giải quyết đến đó, chứ không hề được hoạch định một cách bài bản, quản lý một cách có hệ thống hoặc đánh giá hiệu quả một cách khoa học.Quản trị chiến lược giúp tổ chức, doanh nghiệp xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi, vạch ra các con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép.
Sau 36 năm nỗ lực phấn đấu, từ một nhà máy nhỏ chỉ có 60 lao động và hơn 100 thiết bị may lạc hậu, đến nay Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến (VTEC) đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt May Việt Nam và đang hướng tới tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa sở hữu.Có được thành quả đó không thể không nói đến sự thành công của những chiến lược mà công ty đã hoạch định và thực hiện được.
29 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 19297 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần may Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A.Lời mở đầu. 3
B. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP: 4
1. Giới thiệu doanh nghiệp: 4
1.1. Một số thông tin cơ bản: 4
1.2.Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) (Chỉ đề cập đến Ngành dệt may): 5
1.3.Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp : 5
1.4.Một số chỉ tiêu cơ bản : 5
2.Phân tích môi trường bên ngoài của Việt Tiến: 7
2.1. Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây. 7
2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của nghành: 7
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô: 7
2.3.1. Kinh tế: 8
2.3.2. Kỹ thuật - Công nghệ: 9
2.3.3. Văn hóa - Xã hội: 10
2.3.4. Chính trị - Pháp luật 10
2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh: 11
2.4.1. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành: 11
2.4.2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng . 11
2.4.3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng 12
2.4.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành 12
2.4.5. Đe doạ từ các sản phẩm thay thế: 13
2.4.6. Đánh giá cường độ cạnh tranh 13
2.5. Xây dựng mô thức EFAS: 14
3.Phân tích môi trường bên trong: 14
3.1.Sản phẩn chủ yếu: 14
3.2.Thị trường: 15
3.3.Đánh giá các nguồn lực , năng lực dưa trên chuỗi giá trị của DN : 16
3.3.1.Hoạt động cơ bản : 16
3.3.2.Hoạt động bổ trợ : 18
3.4.Xác định các năng lực cạnh tranh : 19
3.5.Vị thế canh tranh của doanh nghiệp : 20
3.6.Thiết lập mô thức IFAS: 20
3.7.Thiếp lập mô thức TOW (Định hướng chiến lược) 21
4.Chiến lược của doanh nghiệp : 21
4.1.Chiến lược tăng cạnh tranh & Các chính sách triển khai : 21
4.1.1.Chiến lược dẫn đầu về chi phí: 21
4.1.2.Chiến lược khác biệt hóa: 21
4.1.3.Chiến lược tập trung: 22
4.2.Chiến lược tăng trưởng & Các chính sách triển khai : 22
4.2.1.Chiến lược chuyên môn hóa : 22
4.2.2.Chiến lược đa dạng hóa : 23
4.2.3.Chiến lược tích hợp : 23
4.2.4.Chiến lược cường độ : 24
4.2.5.Chiến lược liên minh, hợp tác ,M&A… : 25
4.2.6.Chiến lược khác : 25
5.Đánh giá tổ chức doanh nghiệp : 25
5.1.Loại hình cấu trúc tổ chức : 25
5.2.Phong cách lãnh đạo chiến lược : 26
5.2.1.Định hướng con người : 26
5.2.2.Định hướng nhiệm vụ : 26
5.3.Một số nhận xét về văn hóa DN: 27
C. Kết luận: 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 29
A.Lời mở đầu.
Theo Johnson và Scholes:«Chiến lược là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức».
Quản trị chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu chiến lược của tổ chức, xây dựng các chính sách và kế hoạch để đạt được các mục tiêu và phân bổ các nguồn lực của tổ chức cho việc thực hiện các chính sách, kế hoạch này.
Nhiều công ty Việt Nam thường bị cuốn vào vòng xoáy của công việc phát sinh hàng ngày - những công việc liên quan đến sản xuất hoặc mua hàng, tìm kiếm khách hàng, bán hàng, giao hàng, thu tiền, quản lý hàng tồn, công nợ… Hầu hết những việc này được giải quyết theo yêu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu, giải quyết đến đó, chứ không hề được hoạch định một cách bài bản, quản lý một cách có hệ thống hoặc đánh giá hiệu quả một cách khoa học.Quản trị chiến lược giúp tổ chức, doanh nghiệp xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi, vạch ra các con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép.
Sau 36 năm nỗ lực phấn đấu, từ một nhà máy nhỏ chỉ có 60 lao động và hơn 100 thiết bị may lạc hậu, đến nay Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến (VTEC) đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt May Việt Nam và đang hướng tới tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa sở hữu.Có được thành quả đó không thể không nói đến sự thành công của những chiến lược mà công ty đã hoạch định và thực hiện được.
Bài thảo luận của nhóm 06 sau đây sẽ phân tích rõ hơn về các chiến lược kinh doanh công ty đã triển khai trong thời gian qua. Mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng do nguồn tài liệu và vốn tri thức có hạn nên không tránh khỏi sự sai sót, chúng em chân thành mong nhận được sự góp ý của thầy (cô).
B. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP:
1. Giới thiệu doanh nghiệp:
1.1. Một số thông tin cơ bản:
Tên đầy đủ DN : Công ty cổ phần may Việt Tiến.
Tên viết tắt DN : VTEC (VIETTIEN GARMENT IMPORT - EXPORT CORPORATION)
Trụ sở : 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình - TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Ngày tháng năm thành lập : 1976.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần.
Tel : 84-8-38640800.
Website :
Ngành kinh doanh của doanh nghiệp (Theo giấy chứng nhận đăng ký số 214/CNN-TCLĐ) :
Sản xuất quần áo các loại.
Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa.
Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng.
Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp.
Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp.
Đầu tư và kinh doanh tài chính.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.2.Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) (Chỉ đề cập đến Ngành dệt may):
Việt Tiến.
Vee Sendy.
TT-up.
San Sciaro.
Manhattan.
Smart Casual.
1.3.Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp :
Tầm nhìn chiến lược :
Công ty cổ phần may Việt Tiến định hướng sẽ trở thành Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Tạo dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Sứ mạng kinh doanh :
Việt Tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi mặt, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực các hoạt động xã hội... góp phần ổn định đời sống của người lao động, tạo sự gần giũ với cộng đồng. Để các thương hiệu có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như được người tiêu dùng tín nhiệm.
Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những đối tượng công sở và những đối tượng có thu nhập cao.
Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Đông Âu, Khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu.
Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày một tốt hơn, phong phú hơn và làm hài lòng hơn các đối tượng khách hàng của Việt Tiến.
Việt Tiến không chỉ quan tâm đến qu tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của mình mà còn đồng thời là mối quan tâm đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên được đào tạo và tạo môi trường sáng tạo khiến các nhân viên năng động hơn.
1.4.Một số chỉ tiêu cơ bản :
Đơn vị tính:triệu VND
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
Doanh thu thuần(DTT)
1.397.010,91
1.923.900,75
2.308.739.06
Lợi nhuận sau thuế(LNST)
46.888,30
74.717,14
86.777,93
Tổng tài sản(TTS)
935.746,38
1.020.338,80
1.253.734,51
Vốn đầu tư CSH
230.000
230.000
230.000
Tổng nguồn vốn CSH(TNV)
241.541,42
281.571,69
333.491,16
Tỷ suất lợi nhuận: (%)
Tỷ suất LNST/TTS
Tỷ suất LNST/DTT
Tỷ suất LNST/TNV
7.2
3.6
30.6
7.6
4.0
32.2
7.6
3.8
36.8
Theo lãnh đạo TCty, có được kết quả này chính là nhờ Việt Tiến đã sử dụng thành công quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng nhiều sáng kiến cải tiến, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất.
2.Phân tích môi trường bên ngoài của Việt Tiến:
2.1. Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Doanh thu thuần( triệu đồng)
1.397.010,91
1.923.900,75
2.308.739,06
Tăng trưởng DT thuần(%)
5
37,72
20
Lợi nhuận sau thuế( triệu đồng)
46.888,3
74.717,14
86.777,93
Tăng trưởng LNST(%)
40
59,35
16,14
2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành:
Qua số liệu thống kê trên bảng ta có thể thấy doanh thu qua các năm cuả Việt Tiến tăng dần. Do vậy Việt tiến đang trong giai đoạn tăng trưởng.
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô:
2.3.1. Kinh tế:
+Tác động của kinh tế thế giới: Khi gia nhập WTO Việt Nam có điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thu hút đầu tư nước ngoài. Nhưng đổi lại Việt Nam phải cam kết mở cửa thị trường, giảm thuế và các hàng rào bảo hộ khác, minh bạch hoá chính sách. Và điều đó gây không ít khó khăn cho các DN trong ngành may mặc. Khi Việt Nam mở cửa thị trường bán lẻ cho các DN nước ngoài thì sức ép cạnh tranh sẽ ngày càng lớn. Đặc biệt là cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may của VN và nguy cơ tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá. Chính vì thế ngành dệt may VN ngày càng gặp khó khăn đối với thị trường nước ngoài. Vì vậy, khi quyết định đầu tư nước ngoài doanh nghiệp phải có quyết định đúng đắn: nên đầu tư vào thị trường nước nào, thị trường nào sẽ tạo cơ hội và thị trường nào sẽ gây khó khăn cho ta.
+ Tác động của thị trường trong nước: Với hơn 87 triệu dân, thị trường nội địa là một thị trường có sức tiêu thụ hàng may mặc lớn, đầy tiềm năng mà các DN Việt Nam do mải xuất khẩu đã lãng quên trong thời gian qua. Thu nhập của người dân VN ngày càng cao, thu nhập bình quân đầu người cũng gia tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.Tuy nhiên,kinh tế nước ta phát triển không đồng đều do vậy thu nhập của người dân cũng khác nhau dẫn đến sức mua sản phẩm của công ty cũng không cao với mọi khách hàng do sản phẩm của Việt Tiến là sản phẩm có chất lượng cao. Việt Tiến phải đa dạng hoá sản phẩm để có thể thu hút được mọi khách hàng.
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế do vậy nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp và Việt Tiến cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của nó. Như chúng ta đã biết lạm phát tăng cao sẽ đẩy giá mọi mặt hàng lên, khi đó mọi nguyên liệu đầu vào để sản xuất đều tăng dẫn đến các sản phẩm của doanh nghiệp đều phải tăng theo, điều này sẽ khiến khách hàng e ngại khi mua sản phẩm của công ty...Để có thể giữ chân được khách hàng thì doanh nghiệp phải có những biện pháp thích hợp để dưa ra mức giá hợp lý.
Cơ sở hạ tầng nước ta còn yếu kém do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Việc vận chuyển hàng hoá đến khách hàng sẽ không được thuận tiện, cũng như việc nhập hàng từ nhà cung ứng cũng vậy, hoặc là việc vận chuyển hàng hoá giữa các chi nhánh với nhau cũng gặp khó khăn...do giao thông không thuận tiện, đường xá kém chất lượng, tắc đường,..
Bên cạnh đó các yếu tố về tự nhiên cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, mặc dù mức độ ảnh hưởng của nó không lớn như các doanh nghiệp sản xuất lương thực, thực phẩm.Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội , né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu,các dự báo của nhà kinh tế lớn.
2.3.2. Kỹ thuật - Công nghệ:
Chuyển giao công nghệ ngày càng phát triển mạnh, điều này rất thuận lợi cho các doanh nghiệp vì sẽ được sử dụng những công nghệ tiên tiến hiên đại giúp giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.Tuy nhiên, đôi khi việc áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại lại gặp nhiều khó khăn do điều kiện nước ta có hạn, không cho phép. Điều đó sẽ khiến doanh nghiệp không bắt kịp với các doanh nghiệp ngoài nước.
Trong những năm qua thị trường thiết bị và công nghệ VN phát triển khá mạnh. Tuy nhiên DN ở VN tập trung chủ yếu vào công nghệ may nên thị trường cho ngành dệt còn tương đối nhỏ. Tuy vậy với chiến lược phát triển và chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu, có thể trong vài năm tới thị trường công nghệ và thiết bị ngành dệt sẽ thực sự bùng nổ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh. Khi đó các DN VN cũng có cơ hội để mua được loại thiết bị phục vụ cho quá trình đổi mới công nghệ. Như vậy Việt Tiến sẽ phải đối mặt với nhiều đối thủ lớn trong ngành.
Nhân tố trên ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp.Khi công nghệ phát triển, doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
2.3.3. Văn hóa - Xã hội:
VN có hơn 87 triệu dân, mỗi năm tăng lên khoảng 1 triệu dân, mật độ dân số ngày càng cao, cơ cấu dân số trẻ, số lượng người trong độ tuổi lao động lớn. Do đó VN là một thị trường có nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ và cũng là thị trường tiêu thụ hàng hoá đầy hứa hẹn đối với hàng dệt may. Điều này đã làm Việt Tiến chú trọng hơn đối với thị trừong trong nước với hệ thống phân phối khá rộng có mặt ở hầu hết khắp các địa phương.
Tốc độ đô thị hoá cùng với sự phát triển hạ tầng văn hoá xã hội, mở rộng mạng lưới thông tin đại chúng, tăng cường quan hệ làm ăn, buôn bán giữa các vùng miền... đã làm cho diện mạo người dân và đời sống tinh thần của họ ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Mức sống văn hoá, trình độ hưởng thụ và tham gia sáng tạo văn hoá của người dân các vùng đô thị hoá, nhìn trên tổng thể, được nâng lên.Điều đó sẽ khiến mọi người biết đến việc sử dụng những sản phẩm tốt, có thương hiệu rõ ràng. Đó chính là điệu kiện thuận lợi cho Việt Tiến phát triển sản phẩm của mình.
2.3.4. Chính trị - Pháp luật
Ngành dệt may là ngành mang lại nhiều việc làm, là ngành mà VN có lợi thế cạnh tranh, có nhiều tiềm năng xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho đất nước nên chính phủ có nhiều khuyến khích phát triển đối với ngành này. Đây cũng là tác động tích cực đối với công ty may Việt Tiến.
Kinh tế và chính trị có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một nước có nền chính trị tốt, ổn định thì kinh tế cũng sẽ mạnh.Mặt khác nếu chính trị có sự bất ổn thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của quốc gia đó. Khi Viêt Tiến muốn đầu tư vào thị trường nước ngoài thì phải xem xét về tình hình chính trị của nước đó,không thể đầu tư vào một nước có nền chính trị bất ổn được.
Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định, các DN thuộc mọi thành phần kinh tế có thể yên tâm làm ăn với nhiều nước trên thế giới, thông qua việc gia nhập tổ chức WTO năm 2006. Đây là một thuận lợi cho Việt Tiến thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh:
2.4.1. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành:
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những doanh nghiệp hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng gia nhập thị trường.Tuy Việt Tiến là doanh nghiệp có quy mô rất rộng với hơn 140 chi nhánh trên khắp cả nước và có thị phần đối với hàng may mặc là rất lớn nhưngcông ty cũng phải đối mặt với rất nhiều rào cản, đăc biệt là rào cản gia nhập mới.
Để đứng vững trên thị trường, Việt Tiến đã tạo ra sự trung thành của KH đối với nhãn hiệu bằng việc quảng cáo liên tục, bảo vệ bản quyền tác phẩm, cải tiến sản phẩm, nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ hậu mãi.Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sẽ gây khó khăn cho những người mới nhập cuộc muốn chiếm lĩnh thị phần của công ty.
Ngoài ra Việt Tiến còn sử dụng lợi thế chi phí tuyệt đối bằng việc vận hành sản xuất vựot trội nhờ kinh nghiệm lâu năm và kiểm soát đầu vào, tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn. Điều này sẽ khiến đe doạ từ những người nhập cuộc giảm xuống.
Công ty còn thực hiện chính sách chi phí chuyển đổi cao để KH bị kìm chân vào những sản phẩm của công ty.
2.4.2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng .
Các nhà cung ứng có quyền khi:
Sản phẩm của họ khó thay thế được và là quan trọng đối với công ty
Công ty không phải là KH quan trọng của họ
Sản phẩm của họ khác biệt đến nỗi mà có thể gây ra tốn kém cho công ty khi chuyển đổi
Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía khác nghành và cạnh tranh trực tiếp với công ty.
Đối với Việt Tiến, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.
2.4.3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Người mua thường có quyền trong các trường hợp sau:
Ngành gồm nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít và lớn
Người mua thực hiện mua sắm với khối lượng lớn
Ngành phụ thuộc vào người mua.
Người mua có thể chuyển đổi cung cấp với chi phí thấp
Người mua đạt tính kinh tế khi mua sắm từ một vài công ty cùng một lúc
Người mua có khả năng hội nhập dọc
Để giữ chân khách hàng, công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng sản phẩm có giá trung bình.Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long – thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho người lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 – 180.000 đồng/sản phẩm.
2.4.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành:
Các DN nghiệp trong ngành cùng lệ thuộc lẫn nhau thường diễn ra các hành động tấn công và đáp trả.
Sự cạnh tranh mãnh liệt khi:
Bị thách thức bởi hành động của các Dn khác
DN nhận thức được một cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị trường
Mức độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào:
Cấu trúc cạnh tranh ngành
Phân bố số lượng và quy mô ngành
Cấu trúc ngành biến thiên từ phân tán sang ngành tập trung có liên quan đến cạnh tranh trong các công ty hiện hành
Các điều kiện nhu cầu tác động đến mức độ cạnh tranh trong ngành:
Sự tăng truởng nhu cầu có khuynh hướng làm dịu sự cạnh tranh.
Sự suy giảm nhu cầu sẽ đẩy sự cạnh tranh mạnh hơn.
Là những nhân tố xúc cảm, chiến lược và kinh tế giữ công ty ở lại trong ngành.
Rào cản rời ngành cao khi nhu cầu không đổi hay suy giảm.
Dệt may là lĩnh vực kinh doanh khá hấp dẫn mà lại thu lợi nhuận cao, vì vậy sẽ có rất nhiều doanh đầu tư vào lĩnh vực này. Do đó, công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước.
Các đối thủ đáng lo ngại từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh .. Năm 2008, Trung Quốc bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của “người khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN.
Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất p