Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu châu Âu
với hơn 9.000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na, U-ru-guay, Vê-nê-zuê-la, Bra-xin,
Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp , sử dụng trên 190.000 nhân viên
* Big C Việt Nam khai trương đại siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện nay, các cửa
hàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Biên
Hòa, TP.HC
* Big C là một trung tâm mua sắm lý tưởng dành cho khách hàng Việt Nam: mỗi cửa hàng có trên
50.000 mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần áo đến đồ trang trí nội thất,
cũng như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết bị nghe-nhìn, tất cả đều được bán với
giá rẻ
* Mỗi ngày, khách hàng của Big C đều được khám phá nhiều chương trình khuyến mãi, các mặt
hàng mới, các mặt hàng độc quyền, thuộc nhiều chủng loại, được sản xuất tại Việt Nam hoặc
được nhập từ nước ngoài.
* Cứ đều đặn 3 tuần, Big Cphát hành một bản tin khuyến mãi với chính sách giá và quà tặng hấp
dẫn. Chỉ cần đăng ký để nhận bản tin qua mail và bạn sẽ không bỏ lỡ bất kỳ chương trình khuyến
mãi nào của Big C nữa!
29 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5549 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh của hệ thống bán lẻ của siêu thị Big C, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Thương mại
Lớp: CD12B
Nhóm: 07
Đề tài thảo luận:
Phân tích chiến lược kinh doanh của hệ thống bán lẻ của siêu thị Big C.
o0--0o
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SIÊU THỊ BIG C
* Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu châu Âu
với hơn 9.000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na, U-ru-guay, Vê-nê-zuê-la, Bra-xin,
Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…, sử dụng trên 190.000 nhân viên
* Big C Việt Nam khai trương đại siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện nay, các cửa
hàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Biên
Hòa, TP.HC
* Big C là một trung tâm mua sắm lý tưởng dành cho khách hàng Việt Nam: mỗi cửa hàng có trên
50.000 mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần áo đến đồ trang trí nội thất,
cũng như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết bị nghe-nhìn, tất cả đều được bán với
giá rẻ
* Mỗi ngày, khách hàng của Big C đều được khám phá nhiều chương trình khuyến mãi, các mặt
hàng mới, các mặt hàng độc quyền, thuộc nhiều chủng loại, được sản xuất tại Việt Nam hoặc
được nhập từ nước ngoài.
* Cứ đều đặn 3 tuần, Big C phát hành một bản tin khuyến mãi với chính sách giá và quà tặng hấp
dẫn. Chỉ cần đăng ký để nhận bản tin qua mail và bạn sẽ không bỏ lỡ bất kỳ chương trình khuyến
mãi nào của Big C nữa!
Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công ty TNHH TMDV Siêu thị Big C
Tên viết tắt của doanh nghiệp: Big C
Trụ sở: 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa , Cầu Giấy, Hà Nội.
Năm thaǹh lập: 1998
Tel: 0437848596
Website:
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Phân phối bán
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 1751/GP và các giấy phép sửa đổi
Ngày cấp: 25/11/1996 Nơi cấp: Bộ Kế hoạch Đầu tư
Loại hình doanh nghiệp: Liên doanh
Vốn đầu tư hiện nay: 250 triệu USD (tất cả các doanh nghiệp thành viên)
Hoạt động kinh doanh chiến lược(SBU):
- Sản xuất
- Bán lẻ
- Xuất khẩu
Tầm nhìn, sứ maṇg kinh doanh của doanh nghiệp:
- Tầm nhìn chiến lược: Nuôi dưỡng một thế giới đa dạng (Nourishing a world of diversity)
- Sứ mạng kinh doanh: Là điểm đến của người tiêu dùng và là nhà bán lẻ tốt nhất làm hài lòng quy ́
khách hàng ( Become the reference be the best retailer to satisfy our customer)
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:
Tổng doanh thu:
- Năm 2007: 1.500.000.000.000 VND tăng (%): 30%
- Năm 2008: 2.000.000.000.000 VND tăng (%): 33%
Lợi nhuận:
- Năm 2007: tăng (%):25%
- Năm 2008: tăng (%): 29%
Tổng số vốn: 12 triệu USD (1998), vốn điều lệ năm 2008 là 30 triệu USD
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1. Nghành kinh doanh của doanh nghiệp: Tốc độ tẳng trưởng trong 3 năm gần đây là 30%
- Tốc độ tăng trưởng năm 2007: tăng 30%
- Tốc độ tăng trưởng năm 2008: tăng 33%
2. Giai đoạn trong chu kì phát triển của ngành:
Kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ trong khoảng mười năm trở lại đây, ngành công nghiệp
bán lẻ Châu A ́đã đạt được thành công vượt bậc . Từ năm 1997 đến 2002 số lượng các đơn vị
kinh doanh trong lĩnh vực này tăng lên 51% được xếp vào danh sách 30 ngành công nghiệp hàng
đầu châu Á.Quy mô thị trường bán lẻ châu Á được mở rộng tăng 30% trong khoảng thời gian
2001 đến 2006 và ước tính năm 2010 tăng thêm 10%.
Xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam tại Đồng Nai năm 1998, tới giờ Big C đã tăng trưởng rất
mạnh. Đến nay tại Việt Nam đã có đến 10 chi nhánh của Big C
Big C Thăng Long
Địa chỉ: 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
(ngã tư Trần Duy Hưng - Phạm Hùng)
Điện thoại: 04-3784 8595. Fax: 04-3784 6900
Giờ mở cửa: Từ Thứ Hai đến Thứ Năm: 8h00-22h00; Thứ Sáu, Thứ Bảy, Chủ Nhật:8h00-22h30
Địa chỉ: Khu đô thị mới Mỹ Đình, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 04.3787 7066 Fax: 04.3787 7075.
Giờ mở cửa: 8h30-22h00
Big C Hải Phòng
Địa chỉ: Lô 1/20 Khu đô thị Ngã Năm, sân bay Cát Bi, Ngô Quyền, Hải Phòng (ngã tư Lê Hồng
Phong - Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Điện thoại: 031-626 5225. Fax: 031-626 5241. Giờ mở cửa: 8h30 - 22h00
Địa chỉ: Khu Quy Hoạch Bà Triệu - Hùng Vương - Phường Phú Hội – Tp.Huế.
Điện thoại: 054.3 936 900 Fax: 054.3 936 928
Giờ mở cửa: 8h00-22h00
Big C Đà Nẵng
Địa chỉ: Vĩnh Trung Plaza, 255-257 Hùng Vương, Vĩnh Trung, Thanh Khê, Đà Nẵng
Điện thoại: 0511-3 666 000 Fax: 0511-3 666 038
Giờ mở cửa: Mỗi ngày 8h00-22h00
Big C Đồng Nai
Địa chỉ: Khu phố 1, Long Bình Tân, Biên Hòa, Đồng Nai (gần ngã ba Vũng Tàu)
Điện thoại: 061-383 3180 Fax: 061-383 3189
Giờ mở cửa: 8h30-21h00
Big C Hoàng Văn Thụ
Địa chỉ: 202B Hoàng Văn Thụ, P.9, Q. Phú Nhuận, TP.HCM (gần nhà thi đấu Quân khu 7)
Điện thoại: 08-3997 0256 Fax: 08-3997 0252
Giờ mở cửa: 8h00-22h00
Big C Miền Đông
Địa chỉ: 138A Tô Hiến Thành, P.15, Q.10, TP.HCM (ngã ba Tô Hiến Thành - Sư Vạn Hạnh)
Điện thoại: 08-3863 2990 Fax: 08-3863 2978
Giờ mở cửa: 8h30-22h30
Big C An Lạc
Địa chỉ: 1231 Quốc lộ 1A, Khu phố 5, Bình Trị Đông B, Bình Tân, TP.HCM
(gần vòng xoay An Lạc)
Điện thoại: 08-3877 0670 Fax: 08-3877 0680
Giờ mở cửa: 8h30-21h30
Địa chỉ: 792 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Q.Gò Vấp, TP.HCM (Ngã 6 Gò Vấp)
Điện thoại: 08.3989 7750 Fax: 08.3989 7740
Giờ mở cửa: 8h00-22h00
3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô.
Nhân tố Chính trị- pháp luật:
Đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến hoạt động của siêu thị .mỗi ngành nghề kimh doanh đều
có văn bản pháp luật điều chỉnh riêng,luật mang tính chất điều chỉnh , định hướng quy định và
hoạt động thì phải theo hiến pháp và pháp luật sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ
đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế , do vậy sự thay đổi này ảnh hưởng
mạnh đến hoạt động của hệ thống bán lẻ.
Yếu tố chính trị có mối quan hệ chặt chẽ với ngành.Chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường kinh
doanh thuận lợi .
- Luật chống độc quyền
- Luật thuế
- Luật lao động
- Triết lý về tự do hóa
- Luật về đào tạo, huấn luyện người lao động
- Các chính sách, triết lý về giáo dục
Nhân tố công nghệ:
- Những đổi mới về sản phẩm
- Việc áp dụng những kiến thức
- Chú trong vào tiền của nhà nước hay tư nhân cho chi tiêu R&D
- Những công nghệ mới trong thông tin và truyền đạt.
Nhân tố kinh tế:
- Tỷ lệ lạm phát
- Lãi suất
- Cán cân thanh toán
- Thu chi ngân sách
- Tỷ lệ tiết kiệm cá nhân
- Tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp
- Tổng sản phẩm quốc nội
Nhân tố văn hóa- xã hội
- Phụ nữ trong lực lượng lao động
- Sự đa dạng của lực lượng lao động
- Thái độ về chất lượng cuộc sống trong công việc
- Những quan tâm tới môi trường
- Những thay đổi trong xu thế nghề nghiệp
- Những thay đổi về sự yêu thích trong chọn lựa các đặc tính sản phẩm
4. Đánh giá cường độ cạnh tranh.
Gia nhập tiềm năng
Các bên
liên quan
khác
5. Quyền lực
tương ứng
của các bên
liên quan
khác
Người
cung ứng
3. quyền
lực thương
lượng của
người
cung ứng
Sự thay thế
2. Đe doạ của các sản
phẩm /dịch vụ thay thế
1. Đe doạ ra nhập mới
4. Quyền lực
thương lượng
của người mua
Người
mua
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
6. Cạnh tranh giữa
các DN hiện tại
6. Cạnh tranh giữa
các DN hiện tại
Tồn tại rào cản ra nhập ngành:
Như chúng ta đã biết BigC là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán
lẻ hàng đầu châu Âu, với hơn 9000 cửa hàng tại Việt Nam , Thái Lan, Argentina, Urugoay,
Venezuela, Brazil, Colombia, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp v…v… Sử dụng trên 190.000 nhân
viên. BigC là một trung tâm mua sắm lý tưởng dành cho khách hàng Việt Nam, mỗi cửa hàng có
trên 50.000 mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần áo đến đồ trang trí nội
thất, cũng như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết bị nghe nhìn, tất cả đều được bán
với giá rẻ. Sở dĩ, BigC làm được điều này là do doanh nghiệp đã áp dụng chính xác 5 lực lượng
điều tiết của M.Porter
BigC đã thành công trong việc tạo ra nhiều rào cản gia nhập làm cho việc gia nhập vào
ngành khó khăn và tốn kém hơn. Đầu tiên phải kể đến đó là tính kinh tế theo quy mô, BigC là
một hệ thống bán lẻ có mặt rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế, quy mô sản xuất của
nó là rất lớn làm cho chi phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm của nó là tương đối nhỏ so
với các doanh nghiệp cạnh tranh khác.Ta có thể lấy ví dụ, đối với cùng một mặt hàng sản phẩm
thì những sản phẩm của BigC luôn có giá thành rẻ hơn so với các sản phẩm của siêu thị khác như
Star Bow,Hapro,Techsimex. Mặt khác BigC luôn tạo ra cho khách hàng những sự ưu đãi như
liên tục có những chương trình khuyến mại hoặc siêu giảm giá nhằm kích thich nhu cầu mua của
khách hàng. Ngoài tính kinh tế theo quy mô nó còn tạo dựng được một số hệ thống rào cản khác
như : nhu cầu về vốn đầu tư ban đầu và các yếu tố thương mại…Cụ thể hơn ,nó có một hệ thống
phân phối phức tạp làm cho BigC Việt Nam có mặt lần đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Đến
Nay, các cửa hàng BigC đã hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Huế,
Đà Nẵng, Biên Hòa, TP Hồ Chí Minh. Nó đã gây dựng cho mình được một thương hiệu mà
thương hiệu đó không chỉ được biết đến trong phạm vi quốc gia mà phạm vi toàn thế giới.
Thang điểm được đánh giá là :5/10
Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng:
BigC đã vận dụng rất thành công quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng.
Nhờ có quyền lực thương lượng đó mà BigC có thể tăng giá thành của một số sản phẩm nhưng vẫn
bảo đảm không vượt quá giá của mặt hàng đó trên thị trường, làm tăng khối lượng cung ứng. Taị
Big C đã có 3 nhà sản xuất độc quyền có thương hiệu đó là: WOW, eBon, Casino.
Thang điểm đánh giá: 6/10
Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng:
Tại Big C khách hàng luôn sở hữu được những sản phẩm với giá cả phải chăng nhất. Khách hàng sẽ
được thỏa mãn mọi nhu cầu về các mặt hàng thiết yếu. Vì vậy Big C đã làm cho quyền lực
thương lượng từ phía khách hàng ít đi.
Thang điểm đánh giá: 7/10.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nghành:
+ Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu châu Âu
với hơn 9.000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na, U-ru-guay, Vê-nê-zuê-la, Bra-xin,
Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…,
+ BigC với định vị là hàng hóa giá rẻ, vì thế, họ liên tục đưa ra các chương trình khuyến mãi, các
sản phẩm với giá rẻ, phù hợp với túi tiền của nhiều người dân. Bên cạnh đó, BigC còn liên kết
với các nhà sản xuất lớn để có thể giảm giá thành sản phẩm đến mức tối đa cho người tiêu dùng,
có những chính sách bình ổn giá trong thời kì khủng hoảng như hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự mua sắm của khách hàng.
Vì vậy Big C được đánh giá có sự cạnh tranh khá cao so với các doanh nghiệp khác trong
nghành.
Thang điểm đánh giá: 7/10.
Đe dọa các sản phẩm thay thế:;
Trong năm lực lượng điều tiết cạnh tranh của M.Porter được áp dụng trong BigC đó là áp lực cạnh
tranh từ những sản phẩm thay thế. Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có
thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Ta có thể lấy luôn ví
dụ sau đó mới đưa ra các nhận định về áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế :
Phần lớn khách hàng tại các quầy bán rượu, bia trong BigC là các quý ông vì các quý ông thì
có sở thích uống bia, rượu khi đã uống vào rồi thì là say, say thì các phu nhân sẽ không thích. Họ
thường đổ lỗi cho bạn bè, đồng nghiệp, đối tác .... để biện cớ cho việc mình tiêu thụ lượng lớn
bia để bổ sung doanh thu cho doanh nghiệp. Vậy bia thỏa mãn nhu cầu gì :
+ Gặp gỡ đối tác
+ Tụ họp bạn bè
+ Bàn công việc với đồng nghiệp
.... còn vô vàn lý do khác nhưng ta xét trên phương diện công việc nên chỉ dùng một vài yếu tố
để nhận định.
Vậy sản phẩm thay thế của bia, rượu là một hàng hóa có thể thay thế các nhu cầu trên. Tại
BigC có thể liệt kê một số hàng hóa có thể thay thế được bia rượu : cafe, trà..v..v..Các sản phẩm
này có thể thỏa mãn các nhu cầu trên và thêm vào một lợi ích là được mọi người hoan nghênh,
đó chỉ là một trong nhiều sản phẩm được bán trong siêu thị bán lẻ BigC.Qua ví dụ trên chúng ta
thấy áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản
phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng , các yếu tố khác của môi
trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
Thang điểm đánh giá: 6/10.
Quyền lực thương lượng của các bên liên quan:
Chính phủ:các siêu thị phải đảm bảo thực hiện tốt tất cả các yếu tố pháp luật,ngoài ra phải chấp
hành tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Đối với nhà đầu tư,cổ đông:yêu cầu lợi nhuận cao,nếu lợi nhuận thấp thì các cổ đông sẽ dần rút đầu
tư vào hệ thống bán lẻ và chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực khác
Thang điểm đánh giá: 6/10.
Đánh giá:
Khả năng cạnh tranh của BigC đối với các doanh nghiệp trong ngành tạo ra sức ép lên ngành tạo
nên một cường độ canh tranh gay gắt. Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ảnh hưởng nhiều đến số
lượng đối thủ cạnh tranh. Ngành kinh doanh siêu thị có cấu trúc tập trung, ngành chỉ có một
hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối. Ngoài ra các rào cản rút lui mà BigC đưa ra
giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui đó là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi
ngành của các đối thủ cạnh tranh trở nên khó khăn :
• Rào cản vốn đầu tư
• Ràng buộc với người lao động
• Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
…
Thị trường cung cấp dịch vụ siêu thị Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà cung cấp nhưng
quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay 3 nhà cung cấp dịch vụ chủ yếu là Metro, BigC,
G7 mart.. Mặc dù các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui .... là cao, áp lực từ khách hàng
không đáng kể nhưng đang có rất nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia nhập vào thị trường . Một
điều đáng mừng hơn nữa là sự ra đời của ngành dịch vụ kèm theo dịch vu siêu thị: các khu vui
chơi giải trí, quán ăn, nhà hàng... Với xu hướng này sức cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ ngày
càng gia tăng và lúc đó người tiêu dùng sẽ ngày càng được tôn trọng hơn.
Như vậy ta thấy được ngành bán lẻ là một ngành hấp dẫn.
5. Các nhân tố thành công chủ yếu (KFS):
Nhân tố nhân lực:
Đây được coi là yếu tố quan trọng quyết định thành công của doanh nghiệp và phát triển của hệ
thống bán lẻ. Cần phải có đội ngũ cán bộ giỏi, tinh thông về nghiệp vụ, chuyên môn, tin học.
Đặc biệt những cán bộ phòng nghiệp vụ có trình độ chuyên môn vững vàng, năng động sáng tạo,
nhạy bén trong công việc sẽ là nhân tố quyết định sự thành bại của siêu thị. Bên cạnh đó cần phải
có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần, trách nhiệm cao trong công việc. Phải không
ngừng bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, tư tưởng văn hoá
và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ. Đây được coi là nhiệm vụ cấp thiết, sợi chỉ đỏ xuyên suốt
quá trình phát triển kinh doanh của hệ thống. Bản thân lãnh đạo cũng như cán bộ chuyên trách,
cán bộ giao dịch phải là gương sang điển hình để từ đó xây dựng được phong cách văn hoá
doanh nghiệp mang đậm bản sắc của ngành.
Nhân tố văn hoá:
Văn hoá là toàn bộ những gì con người sáng tạo ra gồm văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần và văn
hoá ứng xử. Văn hoá là hành trang không bao giờ thiếu được của loài người trong quá khứ, hiện
tại và tương lai…
Bất kỳ một ngành nghề nào trong đời sống xã hội cũng liên quan đến văn hoá, làm ra văn hoá và bị
văn hoá tác động không ngừng…
Với những đặc trưng riêng của các hệ thống bán lẻ là thường xuyên tiếp xúc với khách hàng cũng
rất đa dạng về chủ thể, về trình độ, lại khác nhau về quốc tịch, về giới tính, về lứa tuổi, về màu
da dân tộc, khác nhau về mục đích sử dụng sản phẩm dịch vụ….Do đó nhận thức về văn hoá và
ứng xử theo văn hoá là một công việc đòi hỏi nhân viên bán hàng phải thường xuyên trau dồi,
rèn luyện,vun đắp không ngừng…
Văn hoá vật chất đòi hỏi phải có một hệ thống kinh doanh rộng rãi, lịch sự và hiện đại thuận tiện
trưng bày sản phẩm. Trang phục của nhân viên bán hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong văn
hoá vật chất của các siêu thị, giúp cho việc quản lý nội bộ được thuận lợi,tạo nên tác phong trang
nghiêm và nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc của nhân viên.Qua đó khách hàng thấy
được sự tổn trọng và dễ nhận diện được nhân viên mà mình tiếp xúc.
Văn hoá tinh thần là tổng thể những giá trị phi vật chất, không xác định bằng các đơn vị đo lường,
không xê dịch được trong không gian và cũng không xác định được sao cho đủ số lượng và chất
lượng…
Văn hoá tinh thần trước tiên phải kể đến giá trị thương hiệu của bản thân đơn vị kinh doanh
Văn hóa ứng xử là tổng hợp những yếu tố thái độ và hành vi của con người trong đời sống cộng
đồng. Ứng xử có văn hoá là kiềm chế được bản năng của con người làm cho ứng xử giữa con
người với nhau hoàn toàn mang tính xã hội,văn minh và đạo lý
Nhân viên trước tiên phải ứng xử với nhau sao cho thật văn hoá, ứng xử với cấp trên và đồng
nghiệp sao cho thật hài hoà,kính trên nhường dưới,giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và cuộc
sống
Nhân tố công nghệ:
Rất nhiều chuyên gia đánh giá cao vai trò của công nghệ. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế,
khi hành lang pháp lý được thông thoáng, các rào cản về việc phân biệt đối xử giữa các siêu thị
với nhau cũng không còn nữa, khi mà dịch vụ của các siêu thị gần như tương đương nhau thì siêu
thị nào cũng có công nghệ tiên tiến hơn. Tại Việt Nam, các siêu thị đã thể hiện rõ nhận thức đó.
Khả năng nhạy bén trong việc tiếp cận với các công nghệ mới cũng dần được bộc lộ.
PHẦN 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG.
Sản phẩm chủ yếu: thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, quần áo đến đồ trang trí nội thất, cũng
như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết bị nghe-nhìn
Thị trường:
+ Phạm vi: trải rộng khắp cả nước, có chi nhánh tại 6 tỉnh thành: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Thừa Thiên Huế, Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Big C còn xuất khẩu hàng hóa ra thị
trường châu Âu, Nam Mỹ, cho các siêu thị trong hệ thống của Casino, Jumbo Score và ngược lại.
+ Khách hàng: Hướng tới mọi đối tượng khách hàng có thu nhập bình quân tầm trung-thấp trở nên.
1. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN.
a) Hoạt động cơ bản:
• Hậu cần nhập:
Big C là một tập đoàn liên doanh vốn đầu tư là từ nước ngoài, ngoài những hàng hóa nhập khẩu
thì đa số hàng hóa mà Big C kinh doanh là ở trong nước. Big C còn sản xuất thịt nguội hiệu
eBon theo tiêu chuẩn HACCP vì vậy việc mua nguyên vật liệu tươi và đúng tiêu chuẩn là rất cần
thiết. Giá của thức ăn gia súc, gia cầm tăng cao trong thời gian qua do phải nhập khẩu một số
nguyên liệu cần thiết với giá cao hơn 20-50% so với trước đây. Vì vậy chi phí của nguyên vật
liệu tăng cao rất nhiều, gây ảnh hưởng đến giá của sản phẩm. Chi phí dành cho việc kho bãi
cũng tăng cao do ảnh hưởng của giá bất động sản. Giá xăng dầu leo thang do vậy kéo theo chi
phí vận chuyển cũng tăng theo. Tất cả những chi phí hậu cần này gây ảnh hưởng lớn tới những
chính sách về giá của Big C vì giá của sản phẩm phụ thuộc nhiều vào giá của nguyên vật liệu. Do
đó Big C dã liên tục phải có những chính sách đàm phán để giảm được thấp nhất việc tăng giá
của sản phẩm.
• Sản xuất:
Với hệ thống siêu thị lớn việc dảm bảo cung ứng đủ lượng hàng hóa cho hệ thống là rất lớn. Big
C là nhà sản xuất của nhãn hàng eBon với cá loại thịt nguội ngon tuyệt và giá cả hợp lý. Ngoài ra
tại mỗi siêu thị trong hệ thống đều có xưởng làm bánh mì ngay tại siêu thị với các thợ làm bánh
chuyên nghiệp cho ra lò các loại bánh mì thơm ngon được khách hàng Việt Nam ưa chuộng
( hơn 50% khách hàng đến Big C có ghé qua quầy bánh mỳ).