Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh của MobiFone

Tốc độ tăng trưởng của ngành năm 2008: Trong những năm gần đây, thị trường viễn thông Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mới, dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ càng được cải thiện, giá cước ngày càng hạ, và doanh thu của ngành này ngày càng tăng. Chỉ tính riêng năm 2008, doanh thu của ngành viễn thông đạt 90 ngàn tỉ đồng, tăng khoảng 30% mỗi năm, và đóng góp cho ngân sách nhà nước khoảng 11 ngàn tỉ đồng. Thị trường viễn thông Việt Nam cũng chứng kiến sự tăng trường mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực chủ chốt như hạ tầng, dịch vụ giá trị gia tăng, và những chính sách thân thiện với người tiêu dùng hơn. Tính đến năm 2008 tỉ lệ sử dụng điện thoại của Việt Nam đã đạt 103 điện thoại/100 dân. Điều này có nghĩa 100% người dân Việt Nam đã có điện thoại. Theo công bố mới nhất của Bộ Thông tin và Truyền thông thì tính tới thời điểm này, Việt Nam đã có 89,5 triệu thuê bao điện thoại (cả cố định và di động), và hơn 20 triệu người sử dụng Internet.Tính đến năm 2008, Việt Nam có 10 doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và hơn 60 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã được Bộ TT&TT cấp phép. Tuy nhiên, quy mô cũng như sự phát triển bền vững của hạ tầng viễn thông Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế khi so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chất lượng dịch vụ cần phải cải thiện hơn nữa, và việc tiếp cận dịch vụ của người dân vùng sâu, vùng xa vẫn còn khó khăn.

doc36 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3038 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh của MobiFone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề Tài : Lớp : 1106SMGM0111 Nhóm : I Thành viên nhóm I : Nguyễn Thị Thúy An (Nt) Đỗ Tuấn Anh Nguyễn Thị Vân Anh Trần Việt Anh Phạm Hùng Anh Phùng Duy Ánh Nguyễn Văn Chung (Tk) Vũ Quyết Chiến Nguyễn Đình Cảnh Tống Đức Cường Mục lục Giới thiệu chung về MobiFone……………………………........................3 PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP 1. Giới thiệu chung về Mobifone Tên đầy đủ DN : Công ty thông tin Di động (VMS). Tên viết tắt DN : Mobifone Trụ sở : Tòa nhà MobiFone - Khu VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Ngày tháng năm thành lập : Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993 Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Tel : 84 43 78 31 733 Website: mobifone.com.vn Ngành nghề kinh doanh của DN (Theo giấy chứng nhận đăng kí số …) : Giấy phép số: 105GP-BC do Bộ Thông tin - Truyền thông cấp ngày 26/4/2006. Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) : Cung cấp dịch vụ về thông tin di động Dịch vụ 3G Dịch vụ giá trị gia tăng cho điện thoại di động Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN : Tầm nhìn chiến lược : Trở thành đối tác mạnh và tin cậy nhất của các bên hữu quan trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam và Quốc tế. Sứ mạng kinh doanh : Mọi công nghệ viễn thông tiên tiến nhất sẽ được ứng dụng vì nhu cầu của khách hàng. Lúc nào cũng sáng tạo để mang tới những dịch vụ giá trị gia tăng mới cho khách hàng. Mọi thông tin đều được chia sẻ một cách minh bạch nhất. Nơi gửi gắm và chia sẻ lợi ích tin cậy nhất của cán bộ công nhân viên, khách hàng, cổ đông và cộng đồng. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản : Tổng doanh thu : Năm 2010, MobiFone đạt hơn 36 nghìn tỷ đồng doanh thu Doanh thu thuần : Lợi nhuận trước thuế : Đạt 5.860 tỷ đồng Lợi nhuận sau thuế  : Đạt 4219,2 tỷ đồng Tổng tài sản  : Tổng nguồn vốn : Tỷ suất sinh lời : 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI : 2.1 (Các) Ngành kinh doanh của doanh nghiệp : Tốc độ tăng trưởng của ngành năm 2008: Trong những năm gần đây, thị trường viễn thông Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mới, dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ càng được cải thiện, giá cước ngày càng hạ, và doanh thu của ngành này ngày càng tăng. Chỉ tính riêng năm 2008, doanh thu của ngành viễn thông đạt 90 ngàn tỉ đồng, tăng khoảng 30% mỗi năm, và đóng góp cho ngân sách nhà nước khoảng 11 ngàn tỉ đồng. Thị trường viễn thông Việt Nam cũng chứng kiến sự tăng trường mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực chủ chốt như hạ tầng, dịch vụ giá trị gia tăng, và những chính sách thân thiện với người tiêu dùng hơn. Tính đến năm 2008 tỉ lệ sử dụng điện thoại của Việt Nam đã đạt 103 điện thoại/100 dân. Điều này có nghĩa 100% người dân Việt Nam đã có điện thoại. Theo công bố mới nhất của Bộ Thông tin và Truyền thông thì tính tới thời điểm này, Việt Nam đã có 89,5 triệu thuê bao điện thoại (cả cố định và di động), và hơn 20 triệu người sử dụng Internet.Tính đến năm 2008, Việt Nam có 10 doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và hơn 60 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã được Bộ TT&TT cấp phép. Tuy nhiên, quy mô cũng như sự phát triển bền vững của hạ tầng viễn thông Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế khi so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chất lượng dịch vụ cần phải cải thiện hơn nữa, và việc tiếp cận dịch vụ của người dân vùng sâu, vùng xa vẫn còn khó khăn. Tốc độ tăng trưởng của ngành năm 2009: Theo đánh giá của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU), Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng viễn thông cao trên thế giới.Tính đến tháng 6/2009, tổng thuê bao điện thoại trên toàn mạng là 110 triệu máy, trong đó số thuê bao di động chiếm xấp xỉ 88%, mật độ điện thoại đạt 129,6 máy/100 dân; toàn quốc có trên 21,62 triệu người sử dụng internet, đạt mật độ 25,32%; trong đó số thuê bao băng rộng đạt 2,4 triệu. So với năm 2000, số thuê bao điện thoại đã tăng gấp 35 lần; số thuê bao cố định tăng 5 lần; số thuê bao di động tăng 120 lần; tỷ lệ số người sử dụng Internet gấp hơn 100 lần.Đó là những con số được đưa ra tại Hội nghị tăng trưởng Viễn thông Việt Nam 2009 diễn ra trong hai ngày 23 và 24/9 tại Hà Nội. Sự kiện do Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam chủ trì, Viện Chiến lược CNTT và Truyền thông (NIIS) và Frost & Sullivan – hãng tư vấn, nghiên cứu thị trường quốc tế đồng tổ chức. Tốc độ tăng trưởng năm 2010: Đến tháng 8/2010, Việt Nam đã có 156 triệu thuê bao điện thoại, trong đó di động chiếm hơn 90%. Mật độ điện thoại đạt 181 máy/100 dân. Toàn quốc có gần 26 triệu người sử dụng Internet. Những năm qua, Việt Nam nổi lên là một thị trường viễn thông lớn, tốc độ tăng trưởng cao tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Đến tháng 8/2010 đã có 156 triệu thuê bao điện thoại, trong đó di động chiếm hơn 90%. Mật độ điện thoại đạt 181 máy/100 dân. Toàn quốc có gần 26 triệu người sử dụng Internet, tổng doanh thu đạt gần 7 tỷ USD. Và tiềm năng phát triển viễn thông tại Việt Nam với tỷ lệ thâm nhập di động và Internet băng rộng vẫn còn rất dồi dào.Bộ Thông tin và Truyền thông đã đưa ra những chính sách và ưu tiên cho sự tăng trưởng của viễn thông trong tương lai của Việt Nam; hiện trạng phát triển băng thông rộng ở Việt Nam cũng như đánh giá về tiềm năng phát triển băng rộng không dây và cố định ở Việt Nam. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành : Hiện tại nền kinh tế thị trường Việt Nam đang phát triển hết sức mạnh mẽ, lại đang trong thời kì hội nhập với thế giới, quốc tế hóa . Thế nên liên lạc, truyền thông tin với mạng lưới rộng khắp là nhu cầu tất yếu. Nhu cầu liên lạc trao đổi thông tin giữa cá nhân và cá nhân, giữa tổ chức và cá nhân, giữa tổ chức và tổ chức ngày càng trở nên vô cùng cần thiết và không thể thiếu. Từ việc nắm bắt được những nhu cầu đó mà các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành viễn thông bắt đầu được thành lập nhiều hơn, mở rộng quy mô cũng như tầm phát triển hơn để theo kịp được sự phát triển của nhu cầu ngày một tăng của người tiêu dùng. Khi các tổ chức viễn thông ra đời ngày một nhiều sẽ dẫn đến sự cạnh tranh lẫn nhau, từ sự cạnh tranh này đã làm cho ngành viễn thông tăng trưởng một cách nhanh chóng và mạnh mẽ.Đến bây giờ các dịch vụ viễn thông như điện thoại, internet, mạng không dây … đã được phổ biến rộng rãi trên khắp đất nước Việt Nam,đáp ứng nhu cầu của tất cả người tiêu dùng trong và ngoài nước chính vì thế có thể nói nghành viễn thông di động ở nước ta đang trong thời kỳ tăng trưởng. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô :  2.2. Tác động của nhân tố vĩ mô Nhân tố kinh tế. Nhân tố kinh tế là nhân tố quan trọng chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó doanh nghiệp hoạt động. Hiện tại trên thị trường Việt Nam nền kinh tế có nhiều biến động, môi trường cạnh tranh giữa các hãng viễn thông lớn không hề dễ dàng. Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng tại giá trị và thu nhập của nó. Mobifone là một thương hiệu có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường viễn thông Việt Nam (34triệu thuê bao). Thật vậy, Thị trường viễn thông Việt Nam vẫn là thị trường nhiều tiềm năng mặc dù mật độ sử dụng điện thoại di động đã lên đến 55%. Cuộc cạnh tranh giữa các mạng di động đại gia và các mạng di động mới sẽ còn leo thang cả về giá cước và các dịch vụ, tiện ích mới bởi khách hàng có thể đổi sim bất cứ lúc nào nếu thấy không hài lòng với nhà mạng. Nhìn chung ,những tên tuổi lớn trong lĩnh vực mạng viễn thông di động như Mobifone đã có được vị thế trên thương trường cũng như vị trí nhất định trong tâm trí người tiêu dùng trong nhiều năm qua. 2.2.2 Nhân tố văn hóa – xã hội Xã hội Việt Nam thường không quá khắt khe nên đối với những mặt hàng mới có thể coi đây là yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của thị trường Sau một thời gian dài tồn tại và phát triển tại thị trường Việt Nam Mobifone đã tạo cho mình một số lượng lớn khách hàng trung thành. Lúc này muốn mở rộng thị phần, tăng doanh thu, thu hút và hấp hẫn khách hàng doanh nghiệp sẽ phải phát triển nhiều sản phẩm chất lượng khác. Ngày nay, hầu hết mỗi nguời từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác… Trình độ dân trí ngày một được nâng cao hơn do đó nguồn lao động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao ngày càng tăng. Với thị trường 86 triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tao ra nhu cầu lớn và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Công ty mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này. Nhân tố công nghệ Để tạo ra nhiều gói cước hấp dẫn cũng không phải là điều dễ dàng. Nó đòi hỏi phải có những công nghệ tiên tiến, nắm bắt được đặc tính thị trường từ đó đưa ra những sản phẩm phù hợp. Nếu nói đến công nghệ hiện đại, tiên tiến thì ba đại gia Mobifone, Viettel, Vinaphone là những công ty có trình độ tương đương nhau về công nghệ và đang cạnh tranh gay gắt để dành miếng bánh thị phần. Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành quản lý ...Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G sắp tới giúp Công ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao động. Nhân tố chính trị pháp luật Với bất cứ lĩnh vực kinh tế nào đều tồn tạo luật riêng và những doanh nghiệp tha gia phải chấp hành. Nhà nước ta đưa ra những luật lệ để tránh những doanh nghiệp mới tham gia gây lũng đoạn thị trường, tăng tính cạnh tranh không lành mạnh làm biến đổi thị trường ảnh hưởng đến thu nhập ngành trong nền kinh tế quốc dân. Mobifone cũng như bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, đều phải chấp hành đúng mọi điều luật mà nước ta đề ra nếu muốn tồn tại lâu dài ở thị trường tiềm năng. Chính phủ Việt Nam đã cơ cấu lại Bộ Bưu chính Viễn thông thành Bộ Thông Tin và Truyền thông (MIC). Theo hướng mở rộng phạm vi quản lý nhà nước theo xu hướng hội tụ viễn thông – công nghệ thông tin – phát thanh truyền hình. Chức năng quản lý nhà nước sẽ cải thiện, theo đó Nhà nước không can thiệp quá sâu vào thị trường và hoạt động của doanh nghiệp (DN). Tháng 6/2007, Bộ Thông tin và Truyền thông đã thông báo thả nổi giá cước dịch vụ di động, nhằm tạo bước cạnh tranh bình đẳng hơn trên thị trường di động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường. Đánh giá cường độ cạnh tranh Tồn tại các rào cản ra nhập ngành: Tính kinh tế theo quy mô: 3 “đại gia” Viettel, MobiFone và VinaPhone là những người đi đầu trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam chiếm hầu hết thị phần(85%).Do đó khi bán hàng cho các đại lý phân phối sim sẽ có chiết khấu cao hơn nhiều so với các nhà mạng mới. Sự khác biệt về sản phẩm : So với sản phẩm của các nhà mạng mới ưu thế của các nhà mạng lớn đó là mức độ phủ sóng và chất lượng sóng ổn định.Điều này là nhược điểm mà các nhà mạng mới gia nhập thị trường chưa làm được. Sự trả đũa có thể thấy được : Để chạy đua với những gói cước siêu rẻ của các nhà mạng nhỏ nhà mạng lớn đang đau đầu tìm cách giải quyết.Các chương trình khuyến mãi được tung ra nhằm giữ chân khách hàng và kich thích khách hàng mới. MobiFone cũng áp dụng chương trình miễn phí từ phút gọi thứ 3 trở đi đến hết phút thứ 5. Chưa dừng lại ở đó, từ 2/10/2009 MobiFone mở thêm chương trình gây sốc với nội dung “Gọi 10 phút trả tiền 1 phút” áp dùng trên trên địa bàn Hà Nội. Liên tục gần đây, 2 “đại gia” Viettel, và VinaPhone đã tung chiêu khuyến mãi tặng các phút gọi nội mạng miễn phí. Trong đó, Vietel thiết kế chương trình “Trò chuyện không ngừng, tưng bừng tháng 9” với nội dung miễn phí từ phút thứ 6 đến phút thứ 10 cho các cuộc gọi nội mạng. Tiếp theo đó,. Cùng với Viettel và VinaPhone cũng tung ra chương trình khuyến mãi cho khách hàng miễn phí cuộc gọi nội mạng từ phút thứ 4 đến phút thứ 10. Sự trung thành nhãn hiệu : Đa phần những người sử dụng sim trong công viêc thường ít khi đổi số.Vì thị phần của các mạng lớn đã là rất lớn nên các nhà mạng mới sẽ rất khó khăn trong việc giành giật thị phần.Phần đông khách hàng vẫn yêu thích dung sim cua Viettel, MobiFone và VinaPhone hơn.Theo điều tra thị trường,sự ưa thích sử dụng nhãn hiệu dẫn đầu là MobiFone với 54% tiếp đến là Viettel 29% sau đó mới đến VinaPhone là 25%.Có thể thấy trong ngành mạng viễn thông di động Việt Nam tính trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu không cao nhưng đây cũng là một cơ lợi thế cho các nhà mạng như Mobifone dữ chân khách hàng Cạnh tranh giữa các Doanh Nghiệp trong ngành: Hiện tại thị trương Việt Nam có 8 mạng di động: Viettel, MobiFone và VinaPhone,S-Fone,EVN tellecom,Vietnamobile,Beeline. Tuy nhiên đối thủ cạnh tranh trực tiếp la các mạng có thị phần lớn như Viettel, Vinaphone … Theo đánh giá của các chuyên gia về viễn thông, năm 2010, cuộc cạnh tranh giữa các mạng di động sẽ chuyển dần sang cuộc cạnh tranh về chất lượng dịch vụ mà đặc biệt là về thương hiệu, khi chất lượng về mặt kỹ thuật của các mạng gần như đã tương đương nhau. MobiFone tặng 120% cho khách hàng nạp thẻ có mệnh giá từ 100.000 đồng trở lên. VinaPhone miễn phí 20 phút gọi nội mạng cho thuê bao trả sau hòa mạng mới. S-Fone giảm 30% phí thuê bao khi đăng ký gói cước Data 180. Vietnamobile khuyến mãi tới 200% giá trị thẻ nạp cho thuê bao trả trước… Mặc dù vẫn phát triển khá hơn so với các loại hình dịch vụ khác nhưng từ đầu năm đến nay, sự tăng trưởng của các mạng di động đã không còn đạt được như ý muốn. Trong bối cảnh đó, vẫn chưa có doanh nghiệp nào tìm bước đột phát để phát triển thuê bao.Chưa hẳn rơi vào sự sụt giảm đáng lo ngại nhưng thống kê cho thấy số lượng thuê bao mới phát triển từ đầu năm đến nay của “đại gia”VinaPhone tăng một cách ì ạch, mỗi mạng chỉ đạt khoảng 2-3 triệu thuê bao. Thảm hại nhất trong số các nhà mạng có lẽ chính là Viettel. Mạng di động này từng một thời “làm mưa, làm gió” để leo lên hàng “đại gia” song sáu tháng đầu năm nay cũng đã giảm thị phần từ 41,6% xuống còn 37,7%. Từ đầu năm đến nay cũng là khoảng thời gian lần đầu tiên Viettel phải khuyến mãi tới 7 sim mới phát triển được một thuê bao mới so với trước chỉ cần khuyến mãi 2-3 sim. Tình cảnh bi đát đến nỗi trong sáu tháng qua, mỗi tháng doanh nghiệp này chỉ phát triển được 500.000 thuê bao mới, giảm một nửa so với trước. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng: Ở Việt Nam hiện nay có đến 7 nhà cung cấp mạng viễn thông va có đến khoang 85 triệu dân,do đó chúng ta có thể nhận định rằng trong trường hợp có số lượng khách hàng lớn và khá nhiều nhà cung cấp thì quyền lực thương lượng của khách hàng là tương đối cao. Việt Nam vẫn được xem là một thị trường nhiều tiềm năng mặc dù mật độ sử dụng điện thoại di động đã lên đến 55%. Hiện tại di động Việt Nam đã có hơn 80 triệu thuê bao đăng kí, trong số đó có hơn 50% là thuê bao ảo và số còn lại cũng có một tỷ lệ không nhỏ là những người sử dụng 2 (hay nhiều) sim. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng: Ngược lại trong trường hợp này thì quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng là tương đối thấp. Đe dọa từ các gia nhập mới: Tuy rằng đã xuất hiện 8 nhà mạng ở Việt Nam song số thuê bao ảo vẫn còn trên 50%,do đó các chuyên gia nhận định thị trường Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng.Chính vì thế các nhà mạng nước ngoài với lực lượng hung hậu đang nhăm nhe chờ cơ hội để tiến vào thị trường viễn thông VN.Mới đây nhất là sự xuất hiện của Beeline,một nhà mạng xuất thân ở Nga và đã là 1 trong top 10 thương hiệu nổi tiếng thế giới. => Đánh giá: +Cường độ cạnh tranh gay gắt +Ngành tương đối hấp dẫn: Những năm qua, Việt Nam nổi lên là một thị trường viễn thông lớn, tốc độ tăng trưởng cao tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Đến tháng 8/2010 đã có 156 triệu thuê bao điện thoại, trong đó di động chiếm hơn 90%,nhưng lại có hơn 50% là các thuê bao ảo. Mật độ điện thoại đạt 181 máy/100 dân. Toàn quốc có gần 26 triệu người sử dụng Internet, tổng doanh thu đạt gần 7 tỷ USD. Và tiềm năng phát triển viễn thông tại Việt Nam với tỷ lệ thâm nhập di động và Internet băng rộng vẫn còn rất dồi dào.Tuy cường độ cạnh tranh cao nhưng doanh thu thu được vẫn còn thấp.Giá cước tại thị trường VN vẫn còn cao hơn các nước khác khá nhiều,vì thế trong tương lai sự cạnh tranh gay gắt trong ngành sẽ làm giảm giá cước và đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng hơn. 2.4 Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS) : 1- Trình độ công nghệ và cơ sở hạ tầng: Công nghệ là yếu tố rất quan trọng trong lĩnh vực hoạt động này, có thể nói nó có ảnh hưởng vô cùng lớn tới chất lượng dịch vụ của các nhà mạng. Nhất là trong lĩnh vực viễn thông di động tác động của công nghệ cơ sở hạ tầng càng có ảnh hưởng quan trọng khi mà số lượng các nhà mạng ngày càng tăng cao, các nhà mạng không chỉ nổ lực cố gắng để mạng của mình được phủ sóng ở mọi nơi ở cả trong và ngoài nước. 2- Chất lượng dịch vụ: Là một ngành dịch vụ phi sản xuất nên có thể nói chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của các nhà mạng, việc có tìm kiếm được khách hàng mới và làm tăng sự trung thành của khách hàng cũ hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng dịch vụ. 3- Dịch vụ chăm sóc khách hàng : Ngày nay khi đời sống của con người càng được nâng cao và cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì chất lượng dịch vụ tốt không chưa đủ mà thêm vào đó cần phải có dịch vụ chăm sóc khác hàng tận tình, chu đáo. 3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG : 3.1 Sản phẩm chủ yếu : Dịch vụ cho thuê bao trả trước + MobiGold  :Lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp và các nhân có nhu cầu liên lạc thường xuyên ở cả trong và ngoài nước. +M- Busuness :Khách hàng là doanh nghiệp/tổ chức xã hội có từ 5 thuê bao trở lên sử dụng dịch vụ thông tin di động trả sau (MobiGold, Fast Connect, thuê bao data trả sau EVN) của MobiFone. +M Friends : Dành cho nhóm khách hàng có nhu cầu liên lạc thường xuyên với nhau với điều kiện số lượng thành viên tham gia gói cước tối thiểu là 2 thành viên và tối đa không quá 10 thành viên. +Mhome : Dành cho các thành viên trong cùng 1 gia đình Dịch vụ cho thuê bao trả sau +Mobicard : là dịch vụ điện thoại di động mới cho phép bạn hoà mạng MobiFone - mạng thông tin di động chất lượng cao - một cách dễ dàng và nhanh chóng. Với MobiCard bạn có thể sử dụng tất cả những tính năng ưu việt của dịch vụ thông tin di động. MobiCard - Cách nhanh nhất để có điện thoại di động. +Mobi4U +Mobi365 +MobiQ +MobiZone Thị trường : Mobifone vốn được coi là mạng di động của những khách hàng có thu nhập cao, nhưng, với sự kiện ra mắt gói cước siêu rẻ Mobi365 vừa qua dành cho phân khúc khách hàng bình dân, đặc biệt là người dân nông thôn cho thấy một chiến lược mới của MobiFone. Việc này cho thấy Mobifone quyết tâm tấn công vào phân khúc khách hàng có thu nhập thấp chủ yếu ở vùng nông thôn mà bấy lâu vẫn đang bỏ ngỏ. Mobifone hướng đến một thị trường rộng lớn : Đối tượng có thu nhập cao Đối tượng có thu nhập thấp. Tổ chức hoặc cá nhân. Doanh nghiệp, giới trẻ, gia đình. Gói cước này chứng tỏ MobiFone sẵn sàng cung cấp dịch vụ chất lượng của mình cho đông đảo người sử dụng góp phần quan trọng vào việc “phổ cập thông tin di động”, phục vụ dân sinh, đóng góp cho xã hội và phát triển cộng đồng trong bối cảnh giá cả thị trường đang có nhiều biến động. Không những chiếm thị phần lớn trong nước mà mobifone còn được nhà mạng VNPT đưa sang thị trường quốc tế còn với người anh em là vinaphone : Lào, Campuchia, Thái Lan. 3.2 Xác định các năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh là những năng lực mà DN thực hiện đặc biệt tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là n
Luận văn liên quan