Phân tích chính sách tài khoá trên mô hình IS – LM –BP trong chế tỷ giá cố
định, tỷ giá thả nổi được thể hiện cụ thể qua sự vận động của lưu động vốn
trong ba trạng thái:
Không có lưu động vốn
Lưu động vốn hoàn hảo
Lưu động vốn không hoàn hảo
10 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3361 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRÊN MÔ HÌNH IS – LM – BP TRONG CƠ CHẾ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH, TỶ GIÁ THẢ NỔI, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Page 1 of 10
BÀI TẬP NHÓM 2:
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRÊN
MÔ HÌNH IS – LM – BP TRONG CƠ CHẾ TỶ
GIÁ CỐ ĐỊNH, TỶ GIÁ THẢ NỔI
Page 2 of 10
A
B
C
BPo
Yo
Phân tích chính sách tài khoá trên mô hình IS – LM –BP trong chế tỷ giá cố
định, tỷ giá thả nổi được thể hiện cụ thể qua sự vận động của lưu động vốn
trong ba trạng thái:
Không có lưu động vốn
Lưu động vốn hoàn hảo
Lưu động vốn không hoàn hảo
I/ Trường hợp không có lưu động vốn:
“Trong trường hợp luồng vốn hoàn toàn bất động Fr = 0 thì tài khoản vốn
là một hằng số và đường BP song song với trục đứng”.
1/ Nếu hệ thống tỷ giá hối đoái cố định và luồng vốn hoàn toàn không
nhạy đối với lãi suất thì chính sách tài chính hoàn toàn vô hiệu.
Hình 1 minh họa hiệu quả của chính sách tài chính trong trường hợp Fr = 0
Giả sử khởi đầu từ điểm A với thu nhập Yo thấp hơn thu nhập toàn dụng,
chính phủ tăng G hay giảm thuế T, đường IS chuyển sang phải từ ISo đến IS1.
Nhưng tại điểm B, tài khoản vãng lai có thâm hụt cho nên tỷ giá hối đoái tăng.
Để giữ tỷ giá hối đoái không thay đổi, ngân hàng trung ương bán ngọai tệ nên
cung tiền giảm và đường LM chuyển sang trái từ LMo đến LM1. Vì lãi suất
tăng, đầu tư giảm và mức giảm của đầu tư bằng mức tăng G nên thu nhập
không thay đổi.
O
r
r1
r0
Y
ISo
IS1
LMo
LM1
Page 3 of 10
BPo BP1
LMo
2/ Nếu hệ thống tỷ giá hối đoái tự do thay đổi và luồng vốn hoàn toàn
không nhạy đối với lãi suất thì chính sách tài chính không có tác động đối với
hoạt động kinh tế ở nước ngoài, chúng ta có trường hợp kinh tế vĩ mô độc lập.
Xem hình minh họa số 2 sau:
Bắt đầu tại điểm E, chính phủ tăng G hay giảm thuế T chuyển đường IS
qua phải, từ ISo đến IS1. Y tăng, tài khỏan vãng lai có thâm hụt nên tỷ giá hối
đoái tăng. Ngân hàng trung ương không bị ràng buộc bởi tỷ giá hối đoái cố
định nên không phải bán ngoại tệ. Với cung tiền không thay đổi, tỷ giá hối đoái
tăng, dịch chuyển đường BP và đường IS sang phải, tại điểm F, vị trí cân bằng
mới, thu nhập tăng từ Yo đến Y1. Tại Y = Ý, tài khỏan vãng lai không thay đổi,
thu nhập tăng phản ảnh tăng C, G và giảm I (vì lãi suất tăng).
II/ Trường hợp lưu động vốn hoàn hảo:
Giả thiết:
Nền kinh tế nhỏ nên sự thay đổi của khối tiền tệ ở trong nước không có ảnh hư ởng
gì đến khối tiền tệ và lãi suất ở nước ngoài.
IS1 IS0
ro E
O Yo
Y1 Y Y*
r
r
r*
F
Page 4 of 10
Y Y1 Yo
A
C
B
IS1
ISo
Sự lưu động vốn hoàn toàn tự do v à ng ư ời đ ầu t ư c ó th ái đ ộ trung l ập đ ối v ới r
ủi ro
Kh ông c ó d ự đo án v ề s ự thay đ ổi t ỷ gi á h ối đo ái.
Đường BP là một đường thẳng song song với trục ngang, Fr -> ∞
1/ Trường hợp tỷ giá hối đoái cố định: chúng ta xem hình minh họa số 3
Bắt đầu tại điểm A, chính phủ tăng G chuyển đường IS sang phải, cắt
đường LMo tại B, thu nhập tăng và lãi suất tăng để giữ cân bằng trong thị
trường tiền tệ. nhưng tại B lãi suất trong nước cao hơn lãi suất trên thị trường
thế giới nên có luồng vốn vào, gây ra thặng dư trong cán cân thanh tóan và do
đó tỷ giá hối đoái giảm. Để tránh tỷ giá hối đoái giảm, ngân hàng trung ương
mua ngọai tệ nên cung tiền tăng, chuyển đường LM sang phải. Ngân hàng trung
ương tiếp tục tăng cung tiền cho đến khi đường LM cắt đường IS và BPo tại C
với lãi suất bằng lãi suất thị trường thế giới. Tại C, vị trí cân bằng mới, thu nhập
tăng từ Yo đến Y1.
2/ Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tự do thay đổi và Fr ∞ thì chính
sách tài chính hoàn toàn vô hiệu.
O
r
r1
r*
LMo
LM1
BPo
Page 5 of 10
H
K
Yo
Bắt đầu tại điểm H, tăng G chuyển đường IS sang phải, từ ISo đến IS1. Tại
điểm K cán cân thanh tóan có thặng dư và tỷ giá hối đoái giảm. Nhưng tỷ giá
hối đoái giảm thì xuất khẩu ròng giảm , chuyển đường IS sang trái về vị trí cũ,
điểm H. Như vậy hiệu quả của chính sách tài chính trong trường.hợp này là vô
hiệu.
III/ Trường hợp lưu động vốn không hoàn hảo: Đường BP có độ dốc dương
Giả thiết:
Không có chướng ngại về sự lưu động vốn và người đầu tư có thái độ
trung lập đối với rủi ro
Mức độ thay thế giữa của cải trong nước và của cải nước ngoài không
được hoàn hảo
O
LMo
IS1
ISo
r
r*
Y
Page 6 of 10
Y1 Yo
E
F
G
1/ Trường hợp tỷ giá hối đoái cố định:
Trong trường hợp này, chính sách tài chính có hiệu lực và hiệu lực của
chính sách tài chính tùy theo mức độ lưu động vốn.
Xét trường hợp đường BP dốc hơn đường LM, hàm lưu động vốn tương
đối thấp.
Xem hính minh họa sau:
Bắt đầu tại điểm E, giả sử chính phủ tăng chi tiêu G, đường IS chuyển sang
phải, thu nhập tăng, xuất khẩu ròng giảm. Nhưng vì sự lưu động vốn tương đồi
thấp, tại điểm F, mặc dù lãi suất tăng, mức tăng trong luồng vốn vào ròng
không đủ để bù trừ mức giảm trong trong xuất khẩu ròng cho nên cán cân thah
toán có thâm hụt. Tỷ giá hối đoái tăng, ngân hàng trung ương phải bán ngọai tệ,
cung tiền giảm, đường LM dịch chuyển sang trái. Tại điểm G, vị trí cân bằng
mới, thu nhập tăng.
Trường hợp lưu động vốn tương đối cao, ta sẽ có mức tăng của thu nhập lớn
hơn trong trường hợp mức độ lưu động vốn tương đối thấp.
O
r
r1
ro
Y
BPo
LM1
LMo
IS1
ISo
Page 7 of 10
2/ Trường hợp tỷ giá hối đoái tự do:
a/ Ta xét mức độ lưu động của luồng vốn tương đối thấp, hình minh
họa số 6:
r BP1
BPo
Page 8 of 10
Yo Y’o Y1
C
B
A
ISo
IS1
LMo
Từ điểm A, giả sử chính phủ tăng chi tiêu G chuyển đường IS sang phải từ
ISo đến IS1, thu nhập tăng từ Yo đến Y’o. Tại điểm B, cán cân thanh toán có
thâm hụt. Vì mức độ lưu động vốn tương đối thấp nên mức tăng của luồng vốn
vào ròng vì lãi suất tăng ko đủ để bù trừ mức giảm của xuất khẩu ròng vì thu
nhập tăng. Do đó tỷ giá hối đoái tăng, chuyển đường IS và BP sang phải, cắt
đường LM tại C, vị trí cân bằng mới với thu nhập Y1.
b/ Trong trường hợp mức độ lưu động vốn tương đối cao, ta có hình
minh họa số 7:
O Y
IS2
LMo
Page 9 of 10
ISo
IS1
E
F
D
Từ điểm D, tăng G dịch chuyển đường IS ssang phải từ ISo đến IS1 và
thu nhập tăng từ Yo đến Y’o. Tại điểm E, cán cân thanh toán có thặng dư
vì mức độ lưu động vốn tương đối cao, tỷ giá hối đoái giảm, chuyển đường
IS và BP sang trái, cắt đường LM tại F, vị trí cân bằng mới với thu nhập
cân bằng Y1.
TÓM TẮT
Hệ thống tỷ giá Tỷ giá cố định Tỷ giá thả nổi Mức độ lưu động vốn
Không có lưu động vốn Chính sách tài chính hoàn toàn vô hiệu
Chính sách tài chính
không có tác động đối
O
r
Y Y’o Y1 Yo
BPo
BP1
IS2
IS0
Page 10 of 10
với hoạt động kinh tế ở
nước ngoài. Nó là công
cụ để theo đuổi mục tiêu
kinh tế trong nước.
Lưu động vốn hoàn hảo
Chính sách tài chính đòi
hỏi phải có sự tiếp ứng
của chính sách tiền tệ để
tránh sự thay đổi lãi suất
và tỷ giá hối đoái gây ra.
Chính sách tài chính
hoàn toàn vô hiệu.
Lưu động vốn không
hoàn hảo
Chính sách tài chính có
hiệu lực tuỳ theo mức độ
lưu động vốn tương đối
thấp hay lưu động vốn
tương đối cao
S ố nhân của chính sách tài
chính t ỷ lệ nghịch với mức
độ lưu động vốn.