Đề tài PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH Việt Nam NOK

ép rất lớn lên nền kinh tế thế giới làm cho sự cạnh tranh ngày càng gây gắt.Ngày nayChuỗi cung ứng được xem là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp.Và các doanh nghiệp đều hiểu rằng chuỗi cung ứng là sự khác biệt mang tính sống còn.Họ liên tục tìm ra n hững cách thức để tạo thêm giá trị, mở rộng ranh giới hiệu quả hoạt động và luôn phải hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình để có thể đi trước một bước trong cạnh tranh.Họ biết rằng lợi thế cạnh tranh ngày hôm nay sẽ là hàng rào cản bước đối thủ vào ngày mai. “Theo Ganeshan & Harrison ( 1995) Chuỗi cung ứng là một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô đến khi sản phẩm được hoàn thành hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và phương tiện để thực hiện thu mua nguyên vật liệu, biết đổi nguyên vật liệu này qua các khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này đến tay người tiêu dùng. Bên trong mỗi tổ chức, chẳng hạn nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các chức năng liên quan đến việc nhận và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

pdf21 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3499 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH Việt Nam NOK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Bài tập nhóm môn QTVH PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT NAM NOK GVHD: TS. Nguyễn Quỳnh Mai Nhóm 6 – MBA12B: 1. Võ Văn Dũng 2. Lê Khánh Giang 3. Trương Ngọc Phượng 4. Huỳnh Thị Yến Trinh 5. Trần Minh Trí GVHD: TS. Nguyn Quỳnh Mai Bài tp nhóm môn “Qun tr vn hành” Trang 1 Mục lục PHẦN 1: TỔNG QUAN............................................................................................................. 2 1.1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 2 1.3. Giới thiệu về công ty VIỆT NAM NOK.......................................................................... 3 1.3.1 Giới thiệu tổ chức ....................................................................................................... 3 1.3.2 Tổng quan hoạt động nộ i bộ của NOK....................................................................... 3 1.3.3 Những đặc trưng hệ thống sản xuất tại NOK ............................................................. 3 PHẦN 2: LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG.................................................................... 5 2.1.Chuỗi cung ứng:................................................................................................................ 5 2.2. Quản lý chuỗi cung ứng: .................................................................................................. 6 2.3. Nguyên tắc quản lý chuỗi cung ứng:................................................................................ 8 2.4. Cơ cấu chuỗi cung ứng: ................................................................................................... 8 PHẦN 3: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CÔNG TY TNHH VIỆT NAM NOK .............. 9 3.1 Quản trị nhà cung cấp ....................................................................................................... 9 3.2 Quản trị vật tư ................................................................................................................. 10 3.3 Quản trị vận tải................................................................................................................ 10 3.4 Quản trị kho bãi. .............................................................................................................. 11 3.5 Quản trị t ồn kho. ............................................................................................................. 12 3.6 Quản trị sản xuất ............................................................................................................. 13 3.6.1 Quy trình sản xuất .................................................................................................... 13 3.6.2 Sự liên kết thông tin giữa thông tin đơn hàng và dây chuyên sản xuất .................... 15 3.7.Quản trị phân phối. .......................................................................................................... 16 3.8. Quản trị hệ thống thông tin ............................................................................................ 16 PHẦN 4: KẾT LUẬN .............................................................................................................. 19 GVHD: TS. Nguyn Quỳnh Mai Bài tp nhóm môn “Qun tr vn hành” Trang 2 PHẦN 1: TỔNG QUAN 1.1. Lý do chọn đề tài - Sự khan hiếm về nguồn tài nguyên thiên nhiên và quá trình toàn cầu hóa đã gây sức ép rất lớn lên nền kinh tế thế giới làm cho sự cạnh tranh ngày càng gây gắt.Ngày nayChuỗi cung ứng được xem là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp.Và các doanh nghiệp đều hiểu rằng chuỗi cung ứng là sự khác biệt mang tính sống còn.Họ liên tục tìm ra những cách thức để tạo thêm giá trị, mở rộng ranh giới hiệu quả hoạt động và luôn phải hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình để có thể đi trước một bước trong cạnh tranh.Họ biết rằng lợi thế cạnh tranh ngày hôm nay sẽ là hàng rào cản bước đối thủ vào ngày mai. “Theo Ganeshan & Harrison ( 1995) Chuỗi cung ứng là một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô đến khi sản phẩm được hoàn thành hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và phương tiện để thực hiện thu mua nguyên vật liệu, biết đổi nguyên vật liệu này qua các khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này đến tay người tiêu dùng. Bên trong mỗi tổ chức, chẳng hạn nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các chức năng liên quan đến việc nhận và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để hiểu rõ hơn về chuỗi cung ứng trong thực tiễn của doanh nghiệp đang hoạt sản xuất tại Việt Nam, Đề tài “ Phân tích chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Việt Nam NOK” đã được nhóm quyết định lựa chọn thực hiện nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết về chuỗi cung ứng - Phân tích chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Việt Nam NOK (VNN) - Đánh giá các ưu điểm, nhược điểm chuỗi cung ứng của VNN GVHD: TS. Nguyn Quỳnh Mai Bài tp nhóm môn “Qun tr vn hành” Trang 3 1.3. G iới thiệu về công ty VIỆT NAM NOK 1.3.1 Giới thiệu tổ chức VIỆT NAM NOK được thành lập vào tháng 8/2004 với 100% vốn đầu tư từ Tập Đoàn NOKNhật Bản. Lĩnh vực hoạt động chính:Vớ i vị trí là nhà sản xuất các loại Phốt chặn kín (Oil Seals) và Roon cao su (O-Rings) chuyên cung cấp cho các ngành công nghiệp ôtô, xe máy và các thiết bị động cơ chính xác khác. Nhân lực: Sau 8 năm đi vào sản xuất VNN đã đạt đến quy mô hơn 1,850 nhân viên. VNN đang trên đà phát triển và ngày một lớn mạnh hơn nữa về quy mô sản xuất, kỹ thuật công nghệ, thiết bị máy móc, đồng thời đa dạng hóa chủng loại sản phẩm và phát triển vững chắc về mặt tổ chức. Địa chỉ: Nhà máy đặt tại Khu Công nghiệp Amata - Tp. Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai. 1.3.2 Tổng quan hoạt động nội bộ của VNN - VNN luôn luôn đi đầu trong các lĩnh vực hoạt động nhằm sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, dùng trong các ngành công nghiệp mũi nhọn. Ngoài dây chuyền trang thiết bị đồng bộ, vật tư và linh kiện ngoại nhập, đội ngũ công nhân kỹ thuật cao được đào tạo chuyên nghiệp, sản phẩm được kiểm tra chất lượng chặt chẽ, VNN còn chú trọng đẩy mạnh những hoạt động mang lại những giá trị thặng dư khác. Với phương châm “Slim và Strong” (Tinh gọn và Mạnh mẽ), VNN luôn cố gắng tìm tòi cải thiện hệ thống máy móc trang thiết bị nhằm giảm thiểu tối đa những giá trị lãng phí, giảm các yếu tố gây ô nhiễm môi trường, tạo môi trường làm việc s ạch sẽ và an toàn, đơn giản hóa các quy trình sản xuất tạo sự thuận tiện và dễ dàng cho công nhân thao tác cũng như đội ngũ quản lý. Tăng cường giáo dục và nâng cao tinh thần làm việc và ý thức an toàn lao động cho nhân viên. 1.3.3 Những đặc trưng h ệ thống sản xuất tại VNN - JIT ( Just in time – Đúng lúc/ kịp thời) JIT là hệ thống nhằm giảm thiểu tính không hiệu quả việc cung cấp chính xác những chi tiết cần thiết cho mỗi công đoạn sản xuất GVHD: TS. Nguyn Quỳnh Mai Bài tp nhóm môn “Qun tr vn hành” Trang 4 - KAIZEN Kaizen là một hệ thống “Cải tiến liên tục” nhằm khuyến khích tất cả mọi thành viên của công ty luôn phấn đấu vì năng suất và chất lượng cao nhất. GVHD: TS. Nguyn Quỳnh Mai Bài tp nhóm môn “Qun tr vn hành” Trang 5 PHẦN 2: LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG 2.1.Chuỗi cung ứng: Cụm từ “chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 80 và trở nên phổ biến trong những năm 90.Có rất nhiều định nghĩa về "chuỗi cung ứng"và dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng: “Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường” – “Fundaments of Logistics Management” của Lambert, Stock và Elleam (1998, Boston MA: Irwin/McGraw-Hill, c.14) “Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng” – “Supplychain management: strategy, planing and operation” của Chopra Sunil và Pter Meindl, (2001, Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall c.1) “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” – “An introduction to supply chain management” Ganesham, Ran and Terry P.Harrison, 1995. “Việc kết hợp một cách hệ thống, chiến lược các chức năng kinh doanh truyền thống và sách lược giữa các chức năng kinh doanh đó trong phạm vi một công ty và giữa các công ty trong phạm vi chuỗi cung ứng, nhằm mục đích cải thiện kết quả lâu dài của từng công ty và toàn bộ chuỗi cung ứng” – Mentzer, De Witt, Deebler, Min . . . Và có sự tồn tại cho rằng chuỗi cung ứng cũng giống như công việc hầu cần phía sau mục tiêu kinh doanh chính của công ty, hỗ trợ việc đưa sản phẩm hay dịch vụ ra thị trường, tuy nhiên có sự khác biệt giữa khái niệm quản lý chuỗi cung ứng và khái niệm quản lý hậu cần truyền thống. Hậu cần là những hoạt động xảy ra trong ranh giới một công ty nhỏ và chuỗi cung ứng là mạng lưới các công ty cùng làm việc và hợp tác để phân phối sản phẩm đến thị trường. Hậu cần truyền thống chỉ tập trung chú ý vào GVHD: TS. Nguyn Quỳnh Mai Bài tp nhóm môn “Qun tr vn hành” Trang 6 các hoạt động như thu mua, phân phối, bảo trì và quản lý tồn kho. Quản lý chuỗi cung ứng không chỉ gồm hậu cần truyền thống mà còn bao gồm các hoạt động như tiếp thị, phát triển sản phẩm mới, tài chính, và dịch vụ khách hàng 2.2.Q uản lý chuỗi cung ứng: Quản lý chuỗi cung ứng là hoạch định, thiết kế, kiểm soát dòng thông tin và nguyên vật liệu của chuỗi cung ứng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất ở hiện tại và tương lai. Quản trị chuỗi cung ứng phải cân nhắc đến tất cả các thành tố của chuỗi cung ứng; từ nhà cung ứng và các cơ sở sản xuất thông qua các nhà kho và trung tâm phân phối đến nhà bán lẻ và các cửa hàng; tác động của các thành tố này đến chi phí và vai trò chúng trong việc sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng. Thực ra, trong các phân tích chuỗi cung ứng, điều cần thiết là nhà phân tích phải xét đến người cung cấp của các nhà cung ứng và khách hàng của khách hang bởi vì họ có tác động đến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng. Quản trị chuỗi cung ứng là hiệu lực và hiệu quả trên toàn hệ thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải được tối thiểu hóa.Nói cách khác, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống.Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cung cấp dùng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với đa số các chuỗi cung ứng thương mại, giá trị liên quan mật thiết đến lợi ích của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công ty đối với việc sử dụng sản phẩm và tổng chi phí của cả chuỗi cung ứng. Mỗi chuỗi cung ứng đều có một kiểu nhu cầu thị trường và các thách thức kinh doanh riêng nhưng các vấn đề về cơ bản giống nhau trong từng chuỗi. Các công ty trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng phải quyết định riêng và chung trong 5 lĩnh vực sau: - Sản xuất: Thị trường muốn loại sản phẩm nào? Cần sản xuất bao nhiêu loại sản phẩm nào và khi nào? Hoạt động này bao gồm việc lập kế hoạch GVHD: TS. Nguyn Quỳnh Mai Bài tp nhóm môn “Qun tr vn hành” Trang 7 sản xuất chính theo công suất nhà máy, cân đối công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị - Hàng tồn kho: Ở mỗi giai đoạn trong một chuỗi cung ứng cần tồn kho những mặt hàng nào? Cần dự trữ bao nhiêu nguyên liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm?Mục đ ích trước tiên của hàng tồn kho là hoạt đông như một bộ phận giảm sốc cho tình trạng bất định trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, việc trữ hàng tồn rất tốn kém, vì thế đâu là mức độ tồn kho và điểm mua bổ sung tối ưu? - Vị trí: Các nhà máy sản xuất và lưu trữ hàng tồn cần được đặt ở đâu? Đâu là vị trí h iệu quả nhất về chi phí cho sản xuất và lưu trữ hàng tồn? Có nên sử dụng các nhà máy có sẵn hay xây mới. Một khi các quyết định này đã lập cần xác định các con đường sẵn có để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. - Vận chuyển: Làm thế nào để vận chuyển hàng tồn từ vị trí chuỗi cung ứng này đến vị trí chuỗi cung ứng khác? Phân phối bằng hàng không và xe tải nói chung là nhanh chóng và đáng tin nhưng chúng thường tốn kém. Vận chuyển bằng đường biển và xe lửa đỡ tốn kém hơn nhưng thường mất thời gian trung chuyển và không đảm bảo. Sự không đảm bảo này cần được bù bằng các mức độ trữ hàng tồn cao hơn. - Thông tin : Phải thu thập bao nhiêu dữ liệu và chia sẻ bao nhiêu thông tin? Thông tin chính xác và kịp thời sẽ giúp lời cam kết hợp tác tốt hơn và quyết định đúng hơn. Có được thông tin tốt, người ta có thể có những quyết định hiệu quả về việc sản xuất cái gì và bao nhiêu, về nơi trữ hàng và cách vận chuyển tốt nhất. Tổng của các quyết định này sẽ xác định công suất và tính hiệu quả của chuỗi cung ứng của công ty.Những gì mà công ty có thể làm và các cách mà nó có thể thực hiện trong thị trường của nó đều phụ thuộc rất nhiều vào tính hiệu quả của chuỗi cung ứng. GVHD: TS. Nguyn Quỳnh Mai Bài tp nhóm môn “Qun tr vn hành” Trang 8 2.3. Nguyên tắc quản lý chuỗi cung ứng: Có 5 nguyên tắc cốt lõi đóng vai trò hướng dẫn chủ đạo cho những nỗ lực đơn giản hoá và cải thiện không ngừng tất cả giai đoạn của dây chuyền cung ứng. - Giá trị sản phẩm: Giá trị đưa ra phải được xác định từ viễn cảnh của các khách hàng – cho dù giá trị đó là chi phí thấp, dịch vụ tốt nhất, chất lượng cao nhất, hay một giải pháp đơn nhất cho các yêu cầu sản phẩm, dịch vụ. -Tối ưu hoá dòng giá trị: Quy trình sản xuất và hoàn thiện sản phẩm phải được vạch ra một cách chi tiết để nắm được mọi rào cản, qua đó nâng cao giá trị và tối ưu hoá dây chuyền cung ứng. - Chuyển đổi từ các quy trình đứt đoạn sang một dòng chảy không ngừng. Một khi các rào cản và sự lãng phí được loại bỏ, mục tiêu là để thay thế lối suy nghĩ “đứt đoạn kế tiếp” và những đánh giá hành động có liên quan bằng một lối tư duy “dòng chảy không ngừng” về sản phẩm và dịch vụ. - Kích hoạt một sức hút nhu cầu. Cùng với tư duy dòng chảy, các dây chuyền cung ứng có thể chuyển dịch từ chỗ bị chèo lái bởi các nhu cầu dự đoán tới chỗ có thể được định hướng trực tiếp theo nhu cầu của khách hàng. - Hoàn thiện tất cả các sản phẩm, quy trình và dịch vụ. Với bốn nguyên tắc trên, các dây chuyền cung ứng có thể tập trung sự quan tâm chú ý của họ vào việc cải thiện hiệu suất, ch i phí, thời gian quy trình và chất lượng khách hàng như số lượng giao nhận luân phiên và phương thức vận chuyển) cũng như tính linh hoạt (ví dụ, có khả năng tận dụng tối đa các sản phẩm, nguồn lực bên ngoài và triển khai việc định giá và xúc tiến năng động). Trong các dây chuyền cung ứng khung, outsourcing được sử dụng để trợ giúp các điểm yếu nội bộ.Cuối cùng, các dây chuyền cung ứng khung luôn tận tuỵ với những cải thiện không ngừng về con người và quy trình xuyên suốt tổng thể. 2.4. C ơ cấu chuỗi cung ứng: Các thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng gồm có: nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ. Mỗi thành phần tham gia có nhiệm vụ khác nhau nhưng có sự liên kết chặt chẽ thành một chuỗi không thể tách rời. GVHD: TS. Nguyn Quỳnh Mai Bài tp nhóm môn “Qun tr vn hành” Trang 9 Nhà sản xuất: Là công ty làm ra sản phẩm gồm nhà s ản xuất thành phẩm và nguyên vật liệu. Họ có thể sử dụng nguyên vật liệu, bán thành phẩm từ từ nhà sản xuất khác để sản xuất ra sản phẩm. Nhà phân phối : Là công ty mua sản phầm với số số lượng lớn từ nhà sản xuất. Là trung gian trung chuyển sản phấm từ nhà sản xuất đến khách hàng Nhà bán lẻ: Là người mua hàng từ nhà phân phối, dự trữ hàng và bán lại cho người tiêu dùng dựa vào nhu cầu và sở thích của họ. Khách hàng: Là người tiêu dùng cuối cùng mua hàng từ nhà bán lẻ hoặc là người mua hàng và cung cấp lại sản phẩm. Nhà cung cấp dịch vụ : Là công ty cung cấp dịch vụ - nhu cầu chuyên môn, kỹ năng theo yêu cầu của nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. - Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản: Nhà cung cấp Nhà sản xuất Khách hàng - Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng: Nhà cung cấp cuối cùng Nhà cung cấp Nhà sản xuất Khách hàng Khách hàng cuối cùng. PHẦN 3: PHÂN TÍCH CHUỖ I CUNG ỨNG CÔNG TY TNHH VIỆT NAM NOK 3.1 Q uản trị nhà cung cấp Đối với các nguyên liệu chính: Cao su, thép.. Công ty VNN sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu 100% từ các nhà cung cấp Nhật Bản.Tất cả nguyên liệu điều được nhập từ nguồn chỉ định của công ty mẹ. VNN luôn luôn tạo mọi điều kiện và giữ mối quan hệ bền chặt với các nhà cung ứng từ Nhật Bản Đối với các phụ liệu: Công ty tìm kiếm nhà các nhà cung cấp tại Việt Nam VNN luôn chủ trương tìm kiếm các nhà cung ứng có sức cạnh tranh mạnh trong nước VNN và các nhà các cung cấp luôn có bản cam kết hợp tác từ nhà cung cấp như: “CAM KẾT TỪ NHÀ CUNG CẤP”, “ THEO DÕI CHẤT LƯỢNG NHÀ CUNG CẤP”. Từ việc làm này sẽ tạo nên hệ thống làm việc chặt chẽ , hữu nghị, và đảm bảo chất lượng giữa nhà cung cấp thân thiết và VNN GVHD: TS. Nguyn Quỳnh Mai Bài tp nhóm môn “Qun tr vn hành” Trang 10 Tiêu chí của VNN đối với nhà cung cấp: Giữ mối quan hệ lâu dài và ổn định đối với các nhà cung cấp từ Nhật Bản và một số nhà cung cấp tại Việt Nam Đàm phán trên cở sở cam kết từ nhà cung cấp và nâng cao chất lượng từ nhà cung cấp Quan tâm và giải quyết triệt để các vấn đề phát sinh đối với nhà cung cấp Ưu điểm của công ty là chất lượng nguyên liệu luôn được đảm bảo, tiết kiệm được chi phí tìm kiếm nhà cung cấp.Nhưng đây cũng chính là nhược điểm vì nguồn nguyên liệu phụ thuộc hoàn toàn vào công ty mẹ, VNN bị chi phối hoàn toàn trong vấn đề giá nguyên liệu. 3.2 Q uản trị vật tư VNN là một công ty sản xuất nên sản lượng sản xuất phụ hoàn toàn vào đơn đặt hàng. Thời hạn VNN nhận đơn hàng đến lúc giao hàng là 45 ngày Vật tư tại VNN luôn được đảm bảo cung cấp đầy đủ cho sản xuất VNN luôn dự trữ số tồn kho vật tư nguyên vật liệu cho kế hoạch dự tính trong 3 tháng Thường xuyên kiểm kê nguyên liệu tồn kho, theo dõi số lượng nguyên liệu tồn kho để kịp thời lên kế hoạch sản xuất khi có đơn hàng mới. Phải nắm bắt rõ ràng thông tin các đơn hàng đang sản xuất và các đơn hàng sẽ sản xuất trong tuần sau (tháng sau) cũng như thông tin nguyên liệu đang trên đường nhập về Việt Nam. Để có thể phối hợp nhịp hàng với bộ phận sản xuất tạo ra một kế hoạch sản xuất tối ưu nhất. VNN chỉ đặt hàng nguyên liệu khi đã nhận được đơn hàng chính thức cho tháng kế tiếp và dự tính PO cho forecast của 3 tháng sau, và chỉ đặt hàng theo số lượng đã tính theo tỷ lệ hao hụt để đảm bảo cho sản xuất, điều này giúp VNN giảm tối thiểu số lượng nguyên liệu tồn kho dài hạn. Thế nên việc đặt hàng và quản lý số lượng nguyên liệu tồn kho phải thật hợp lý để vừa tiết kiệm chi phí tồn kho vừa linh hoạt trong những đơn hàng cần sản xuất gấp. 3.3Quản trị vận tải Vận tải là một khâu quan trọng quá trình vận chuyển nguồn nguyên liệu từ cảng về kho vật liệu tại công ty hoặc vận chuyển thành phẩm đến kho thành phẩm hoặc đến GVHD: TS. Nguyn Quỳnh Mai Bài tp nhóm môn “Qun tr vn hành” Trang 11 công ty khách hàng. Hoạt đông vận tải chính xác và an toàn sẽ giúp hàng hóa đến đúng nới đúng thời điểm cần thiết VNN có một hệ thống vận tải linh hoạt với đội xe tải và xe đầu kéo chuyên nghiệp. Công ty chỉ công tác với đội ngũ tài xế có kinh nghiệm và xe luôn được bảo dưỡng
Luận văn liên quan