Với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần, cấu trúc vốn phù hợp luôn là một quyết định quan trọng, không chỉ bởi nhu cầu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp và các chủ sở hữu, mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Với sự phát triển của thị trường tài chính, các doanh nghiệp đã có nhiều sự lựa chọn hơn để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thay đổi không ngừng để tận dụng tối đa những lợi thế nội tại và cơ hội do thị trường đem lại, cũng như hạn chế những điểm yếu và thách thức.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu vốn, mong muốn được vận dụng lý thuyết đã học tập và nghiên cứu tại trường đại học vào quá trình thực tập giữa khóa tại Phòng Kế toán Tài chính Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, em lựa chọn đề tài: “Phân tích cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN giai đoạn 2008-2010”.
Kết cấu đề tài nghiên cứu gồm 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than - VINACOMIN
Phần 4: Tóm tắt quá trình thực tập.
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5652 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích cơ cấu vốn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than VINACOMIN giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
NỘI DUNG 3
I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp 3
1. Các thông tin chung 3
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN 4
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN 6
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN trong ba năm gần đây 8
II. Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than - VINACOMIN 10
1. Thực trạng cơ cấu vốn 10
2. Đánh giá cơ cấu vốn 17
3. Nguyên nhân 19
III. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN 19
1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới 19
2. Đề xuất kiến nghị với Công ty 19
IV. Tóm tắt quá trình thực tập 21
1. Nội dung công việc thực tập 21
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập 21
3. Những bài học rút ra cho bản thân 22
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
LỜI NÓI ĐẦU
Với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần, cấu trúc vốn phù hợp luôn là một quyết định quan trọng, không chỉ bởi nhu cầu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp và các chủ sở hữu, mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Với sự phát triển của thị trường tài chính, các doanh nghiệp đã có nhiều sự lựa chọn hơn để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thay đổi không ngừng để tận dụng tối đa những lợi thế nội tại và cơ hội do thị trường đem lại, cũng như hạn chế những điểm yếu và thách thức.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu vốn, mong muốn được vận dụng lý thuyết đã học tập và nghiên cứu tại trường đại học vào quá trình thực tập giữa khóa tại Phòng Kế toán Tài chính Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, em lựa chọn đề tài: “Phân tích cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN giai đoạn 2008-2010”.
Kết cấu đề tài nghiên cứu gồm 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than - VINACOMIN
Phần 4: Tóm tắt quá trình thực tập.
Do thời gian cũng như kiến thức và kỹ năng phân tích còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và trình bày. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để hoàn thiện nội dung nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ Phòng Kế toán Tài chính Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN cùng ThS. Nguyễn Ngọc Hà – Trường Đại học Ngoại Thương – đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
NỘI DUNG
Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Các thông tin chung
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
Tên Tiếng Anh: Vinacomin – Coal Import Export Joint Stock Company
Tên viết tắt: COALIMEX
Logo:
Trụ sở: Số 47, phố Quang Trung, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 39424634
Fax: (04) 39422350
Email: coalimex@fpt.vn;
coalimex@hn.vnn.vn
Website: www.coalimex.com.vn;
www.coalimex.net
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0103006588 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 25/01/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 09 ngày 06/10/2010.
Vốn điều lệ: 48.275.600.000 đồng (Bốn mươi tám tỷ hai trăm bẩy mươi lăm triệu sáu trăm đồng).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Hồng Khanh – Giám đốc Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp và ủy thác: than mỏ, các sản phẩm chế biến từ than; thiết bị, phương tiện vận tải, xe máy, phụ tùng, vật tư các loại; khoáng sản, kim khí, nguyên nhiên liệu, vật liệu, hóa chất; hàng công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng; đồ uống, rượu, bia các loại; thuốc lá và nguyên liệu thay thế thuốc lá đã chế biến; thiết bị viễn thông, điện tử; hàng điện máy, điện lạnh;
Dịch vụ cho thuê thiết bị, máy móc và ký gửi hàng hóa;
Kinh doanh địa ốc và văn phòng cho thuê;
Dịch vụ vận tải hàng hóa;
Đào tạo, giáo dục, định hướng cho người lao động Việt Nam đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; xuất khẩu lao động;
Tư vấn du học nước ngoài;
Kinh doanh, xuất nhập khẩu cát đã qua chế biến;
Sản xuất, chế biến than mỏ và các khoáng sản khác;
San lấp mặt bằng;
Kinh doanh dịch vụ cảng, kho bãi;
Kinh doanh các mặt hàng nông sản;
Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm tươi sống, đông lạnh, thủy hải sản;
Kinh doanh Nitrat Amon hàm lượng cao.
Hiện nay, Công ty có các đơn vị thành viên trực thuộc như sau:
Chi nhánh Hồ Chí Minh: có địa chỉ tại Tòa nhà V-Coalimex, 29-31 Đinh Bộ Lĩnh, Phường 24, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Hà Nội: có địa chỉ tại số 116, ngõ 88 Võ Thị Sáu, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Quảng Ninh: có địa chỉ tại 33B Lê Thánh Tông, Hạ Long, Quảng Ninh.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (COALIMEX) đã trải qua bề dày gần 30 năm hoạt động. Lịch sử đó được chia thành ba thời kỳ, mỗi thời kỳ đánh dấu từng bước xây dựng, phát triển và đổi mới không ngừng của Công ty, phù hợp với sự thay đổi của đất nước và phát triển ngành công nghiệp Than.
Thời kỳ từ năm 1982 đến năm 1994
Công ty được thành lập ngày 01/01/1982 trên cơ sở chuyển Công ty Vật tư trực thuộc Bộ Điện Than thành Công ty Xuất Nhập khẩu than và Cung ứng Vật tư (COALIMEX) trực thuộc Bộ Mỏ và Than, sau đó trực thuộc Bộ Năng lượng, nay là Bộ Công Thương với nhiệm vụ chính:
Xuất khẩu than;
Nhập khẩu, cung ứng vật tư – thiết bị, gia công đặt hàng trong nước;
Cung ứng hóa chất mỏ (vật liệu nổ công nghiệp).
Thời kỳ từ năm 1995 đến năm 2004
Sau khi Tổng Công ty Than Việt Nam được thành lập ngày 10/10/1994 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1995, vào ngày 01/04/1995, Bộ Năng lượng ra Quyết định số 137/NL/TTCB chuyển Công ty Xuất nhập khẩu Than và Cung ứng Vật tư về trực thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam. Ngày 25/12/1996, Công ty được đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác Quốc tế, tên giao dịch quốc tế viết tắt “COALIMEX” được giữ nguyên.
Trong thời kỳ này, ngành nghề chính của Công ty vẫn được duy trì, tuy nhiên theo cơ cấu tổ chức mới. Công ty giảm nhiệm vụ gia công đặt hàng trong nước và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp nhưng được bổ sung nhiệm vụ Xuất khẩu lao động
Thời kỳ từ năm 2005 đến nay
Đây là thời kỳ chuyển đổi hình thức sở hữu vốn của Công ty. Công ty chuyển sang hoạt động mô hình Công ty cổ phần theo Quyết định số 149/QĐ-BCN ngày 01/12/2004 của Bộ Công nghiệp, Nhà nước (đại diện là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam) giữ cổ phần chi phối (59% Vốn điều lệ), với tên gọi là Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than Việt Nam, tên giao dịch quốc tế viết tắt “COALIMEX” được giữ nguyên.
Ngày 01/01/2007, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – TKV, tên giao dịch quốc tế viết tắt đổi thành “V-COALIMEX”.
Từ tháng 10 năm 2010, tên mới của Công ty là Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, tên giao dịch quốc tế viết tắt là COALIMEX.
Tiếp tục kế thừa các nhiệm vụ truyền thống, Công ty mở rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư, liên kết đầu tư xây dựng các công trình, văn phòng cho thuê, xuất khẩu một số sản phẩm ngoài than…
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan. COALIMEX tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, từ Giám đốc xuống thẳng các phòng ban mà không cần qua một khâu trung gian nào. Bộ máy quản lý trong Công ty gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động kinh doanh cao nhất với chế độ một thủ trưởng. Tính đến ngày 31/12/2010, tổng số cán bộ công nhân viên Công ty là 212 người, trong đó số cán bộ quản lý là 32 người. Cơ cấu tổ chức của COALIMEX được thể hiện qua sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
Nguồn: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được pháp luật và Điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, ngân sách tài chính cho các năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của Công ty…
Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Hiện tại, Hội đồng quản trị Công ty có 03 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên không quá 05 năm.
Ban Kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu sự quản lý trực tiếp của Đại hội đồng cổ đông. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. Hiện tại, Ban Kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên không quá 05 năm.
Ban Giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt sản xuất kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông, quyết định của Hội đồng quản trị, Điều lệ Công ty. Ban Giám đốc bao gồm 03 thành viên: 01 Giám đốc – người đại diện theo pháp luật của Công ty – và 02 Phó Giám đốc.
Các chi nhánh và phòng ban chức năng: có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc giải quyết và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phòng kinh doanh cũng đồng thời hoạt động kinh doanh độc lập dưới sự điều hành của Ban Giám đốc. Hiện tại, Công ty có 03 chi nhánh và 09 phòng ban chức năng thực hiện các chức năng nhiệm vụ do Ban Giám đốc giao. Các chi nhánh, xưởng của Công ty đứng đầu là Giám đốc các chi nhánh những đơn vị này, mặc dù có tư các pháp nhân nhưng không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc và chịu sự giám sát, chỉ đạo của Giám đốc Công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN trong ba năm gần đây
Trong suốt quá trình phát triển, COALIMEX đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc về hoạt động kinh doanh và được Đảng, Nhà nước, các Bộ, ban ngành phong tặng nhiều phần thưởng cao quý. Trong những năm gần đây, Công ty cũng luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao các kết quả đạt được. Có thể xem xét khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm 2008, 2009 và 2010 qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt các năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Doanh thu (DT)
418.013.371.190
1.264.014.584.014
1.587.081.184.490
Doanh thu thuần
418.013.371.190
1.264.014.584.014
1.587.081.184.490
Giá vốn hàng bán
293.185.889.612
1.099.547.871.721
1.447.175.955.155
Lợi nhuận gộp
124.827.481.578
164.466.712.293
139.905.229.335
DT hoạt động tài chính
16.044.886.455
2.755.483.178
9.036.059.085
Chi phí tài chính
16.170.623.935
11.178.419.985
5.516.302.991
Chi phí bán hàng
65.255.516.164
84.151.573.142
83.411.101.218
Chi phí quản lý
33.490.910.169
42.504.847.313
35.968.775.277
Lợi nhuận thuần
25.955.317.765
29.387.355.031
24.000.108.934
Lợi nhuận khác
2.137.551.737
1.811.675.941
8.102.211.052
Lợi nhuận trước thuế
28.092.869.502
31.199.030.972
32.102.319.986
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
3.933.001.730
7.799.757.743
8.025.579.997
Lợi nhuận sau thuế
24.159.867.772
23.399.273.229
24.076.739.989
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
12.080
4.847
4.987
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010.
Từ bảng số liệu 1.1, tính toán được sự thay đổi của các chỉ tiêu và tỷ lệ tăng trưởng (TLTT) qua các năm, thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2: Sự thay đổi kết quả kinh doanh qua các năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Số tiền
TLTT
Số tiền
TLTT
Doanh thu
846.001.212.824
202,39%
323.066.600.476
25,56%
Doanh thu thuần
846.001.212.824
202,39%
323.066.600.476
25,56%
Giá vốn hàng bán
806.361.982.109
275,03%
347.628.083.434
31,62%
Lợi nhuận gộp
39.639.230.715
31,76%
(24.561.482.958)
-14,93%
DT hoạt động tài chính
(13.289.403.277)
-82,83%
6.280.575.907
227,93%
Chi phí tài chính
(4.992.203.950)
-30,87%
(5.662.116.994)
-50,65%
Chi phí bán hàng
18.896.056.978
28,96%
(740.471.924)
-0,88%
Chi phí quản lý
9.013.937.144
26,91%
(6.536.072.036)
-15,38%
Lợi nhuận thuần
3.432.037.266
13,22%
(5.387.246.097)
-18,33%
Lợi nhuận khác
(325.875.796)
-15,25%
6.290.535.111
347,22%
Lợi nhuận trước thuế
3.106.161.470
11,06%
903.289.014
2,90%
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3.866.756.013
98,32%
225.822.254
2,90%
Lợi nhuận sau thuế
(760.594.543)
-3,15%
677.466.760
2,90%
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(7.233)
-59,88%
140
2,89%
Qua bảng số liệu trên và các số liệu trong Báo cáo kết quả kinh doanh, có thể nhận thấy:
Xét giai đoạn 2008 – 2009: Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh năm 2009 của Công ty tăng mạnh (tăng 846.001.212.824 VNĐ, tương ứng với 202,39% so với năm 2008), chủ yếu do khối lượng than xuất khẩu tăng (tuy giá than giảm), thu nhập từ hoạt động nhập khẩu và cho thuê văn phòng. Lợi nhuận gộp chỉ tăng 39.639.230.715 VNĐ (31,76%), giảm hẳn so với mức tăng doanh thu, còn lợi nhuận thuần cũng tăng 13,22% so với năm 2008, nhưng chỉ chênh lệch 3.432.037.266 VNĐ, bởi doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác của Công ty giảm (lần lượt giảm 82,83% và 15,25%), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng (lần lượt tăng 28,96% và 26,91%), gộp lại lớn hơn nhiều so với mức giảm chi phí tài chính (30,87%) do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu vào cuối năm 2008. Có hai điểm cần lưu ý:
Thứ nhất, tuy lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng 3.106.161.470 VNĐ (11,06%) nhưng lợi nhuận sau thuế lại sụt giảm 760.594.543 VNĐ (giảm 3,15%). Nguyên nhân là do sang năm 2009, Công ty không còn được hưởng chính sách miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp như năm 2007 và 2008 (năm 2006 Công ty được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp).
Thứ hai, cổ tức của Công ty năm 2009 sụt giảm 7.233 VNĐ/cổ phiếu (tương ứng với giảm 59,88% so với năm 2008), tuy rằng lợi nhuận sau thuế chỉ giảm 3,15%. Lý do là vào ngày 26/12/2008, Công ty đã phát hành thêm 2.827.560 cổ phiếu phổ thông, so với con số 2.000.000 cổ phiếu trước đó, đưa tổng lượng cổ phiếu phổ thông của Công ty lên con số 4.827.560. Số lượng cổ phiếu được dùng để xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu năm 2008 chỉ là 2.000.000. Do đó, lợi nhuận trên cổ phần giảm là điều hợp lý.
Xét giai đoạn 2009 – 2010: Sang năm 2010, doanh thu hoạt động kinh doanh của COALIMEX tăng 323.066.600.476 VNĐ (tăng 25,56% so với năm 2009) do giá bán tăng. Nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng thêm 31,62%, khiến lợi nhuận gộp sụt giảm 24.561.482.958 VNĐ (giảm 14,93%). Tuy vậy, năm nay, Công ty đã quản lý tốt hơn chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và tăng được doanh thu hoạt động tài chính nên lợi nhuận thuần tuy có giảm, nhưng chỉ chênh lệch 5.387.246.097 VNĐ so với năm 2009, thấp hơn nhiều so với mức sụt giảm lợi nhuận gộp. Và những khoản lợi nhuận khác tăng mạnh đã làm cho lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng thêm 2,90%, khiến lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng tăng thêm 140 VNĐ/cổ phiếu, tương ứng với 2,89%.
Có thể thấy, trong ba năm gần đây, Công ty hoạt động khá tốt, đều thu được lợi nhuận tuy bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế vào cuối năm 2008. Công ty đã vững vàng tìm cách qua giai đoạn khó khăn đó và sang năm 2010, hoạt động kinh doanh của Công ty đã dần đi vào ổn định và đang có xu hướng phát triển.
Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than - VINACOMIN
Thực trạng cơ cấu vốn
Sự thay đổi nguồn vốn từ năm 2008 đến 2010
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán các năm 2008, 2009, 2010, có thể tóm tắt một số chỉ tiêu thể hiện cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn từ năm 2008 đến 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Nợ phải trả
278.820.339.011
593.487.467.304
610.986.941.724
1. Nợ ngắn hạn
275.264.953.311
580.566.837.606
604.242.261.191
2. Nợ dài hạn
3.555.385.700
12.920.629.698
6.744.680.533
Vốn chủ sở hữu
81.476.252.037
87.972.613.820
83.932.772.803
1. Vốn chủ sở hữu
72.451.027.446
79.044.172.656
83.932.772.803
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
9.025.224.591
8.928.441.164
-
Tổng nguồn vốn
360.296.591.048
681.460.081.124
694.919.714.527
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009, 2010.
Từ bảng 2.1, có thể tính được sự thay đổi của các chỉ tiêu và tỷ lệ tăng trưởng qua các năm, thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2: Sự thay đổi nguồn vốn qua các năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Số tiền
TLTT
Sồ tiền
TLTT
Nợ phải trả
314.667.128.293
112,86%
17.499.474.420
2,95%
1. Nợ ngắn hạn
305.301.884.295
110,91%
23.675.423.585
4,08%
2. Nợ dài hạn
9.365.243.998
263,41%
(6.175.949.165)
-47,80%
Vốn chủ sở hữu
6.496.361.783
7,97%
(4.039.841.017)
-4,59%
1. Vốn chủ sở hữu
6.593.145.210
9,10%
4.888.600.147
6,18%
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
(96.783.427)
-1,07%
(8.928.441.164)
-100%
Tổng nguồn vốn
321.163.490.076
89,14%
13.459.633.403
1,98%
Có thể tóm tắt một số chỉ tiêu có sự thay đổi lớn trong nợ ngắn hạn của Công ty qua ba năm trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu trong nợ ngắn hạn năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Vay và nợ ngắn hạn
86.992.139.334
195.937.803.805
13.638.975.831
Phải trả người bán
82.454.932.088
270.496.994.033
407.044.876.734
Người mua trả tiền trước
73.584.878.849
67.268.671.043
128.359.940.138
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009, 2010.
Năm 2009, tổng nguồn vốn của COALIMEX có sự tăng trưởng đáng kể (89,14%) so với năm 2008, trong đó tăng chủ yếu ở nợ phải trả (tăng 112,86%), cụ thể là nợ dài hạn tăng 263,41%, nâng con số từ 3.555.385.700 VNĐ lên 12.920.629.698 VNĐ, còn nợ ngắn hạn có mức tăng thấp hơn (110,91%) nhưng con số tăng thêm đến 305.301.884.295 VNĐ. Ngoài ngành nghề kinh doanh chính là xuất nhập khẩu hàng hóa, Công ty còn hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác như dịch vụ vận tải hàng hóa, xuất khẩu lao động…, đặc biệt là kinh doanh bất động sản và văn phòng cho thuê – lĩnh vực đặc biệt cần nhiều vốn –, ví dụ như đây là năm Công ty bắt đầu triển khai dự án đầu tư bất động sản tại 33 Tràng Thi, Hà Nội. Không dễ huy động Vốn chủ sở hữu, thêm nữa, vào năm 2009, Nhà nước đưa ra chính sách hỗ trợ 4% lãi suất vay vốn cho doanh nghiệp, do đó vay nợ là giải pháp hợp lý nhất vào lúc này (vay chủ yếu của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam). Phải trả người bán cũng tăng lên đáng kể, trong khi số tiền người mua trả trước lại giảm. Các chỉ số khác tro