Qua 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những thay
đổi tích cực, làm thay đổi đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội. Chúng ta đã đạt
được một số thành tựu đáng kể trong Ngoại thương, đặc biệt trong xuất khẩu gạo.
Những con số báo cáo hàng năm là kết quả thật đáng tự hào của ngành nông
nghiệp nước ta, thể hiện quyết tâm của nhân dân và đường lối chỉ đạo đúng đắn
của Đảng và Nhà nước. Vị thế của Việt Nam đã được nâng lên, sánh vai cùng các
nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.
Tuy nhiên, do những yếu tố chủ quan và khách quan, thực tiễn tại Việt Nam trong
thời gian qua cho thấy, hoạt động xuất khẩu gạo ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập,
tồn tại nhiều vấn đề bức xúc trước những biến động thất thường của tình hình
chính trị và thị trường thế giới như định hướng, tổ chức quản lý, tìm đầu ra cho
sản phẩm, nâng cao giá và khả năng cạnh tranh. Kết quả là, tuy khối lượng và
kim ngạch xuất khẩu có tăng nhưng nhìn chung tiềm năng vẫn chưa được khai
thác một cách tối ưu, mang lại hiệu quả cao nhất.
Trong tình hình đó, nghiên c ứu Marketing để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
hoạt động xuất khẩu gạo là một đòi hỏi cấp thiết và đáng quan tâm nhằm đẩy
mạnh hơn nữa sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam.
38 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6758 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích đặc điểm, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay theo quan điểm Marketing - Mix, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những thay
đổi tích cực, làm thay đổi đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội. Chúng ta đã đạt
được một số thành tựu đáng kể trong Ngoại thương, đặc biệt trong xuất khẩu gạo.
Những con số báo cáo hàng năm là kết quả thật đáng tự hào của ngành nông
nghiệp nước ta, thể hiện quyết tâm của nhân dân và đường lối chỉ đạo đúng đắn
của Đảng và Nhà nước. Vị thế của Việt Nam đã được nâng lên, sánh vai cùng các
nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.
Tuy nhiên, do những yếu tố chủ quan và khách quan, thực tiễn tại Việt Nam trong
thời gian qua cho thấy, hoạt động xuất khẩu gạo ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập,
tồn tại nhiều vấn đề bức xúc trước những biến động thất thường của tình hình
chính trị và thị trường thế giới như định hướng, tổ chức quản lý, tìm đầu ra cho
sản phẩm, nâng cao giá và khả năng cạnh tranh... Kết quả là, tuy khối lượng và
kim ngạch xuất khẩu có tăng nhưng nhìn chung tiềm năng vẫn chưa được khai
thác một cách tối ưu, mang lại hiệu quả cao nhất.
Trong tình hình đó, nghiên cứu Marketing để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
hoạt động xuất khẩu gạo là một đòi hỏi cấp thiết và đáng quan tâm nhằm đẩy
mạnh hơn nữa sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào phân tích đặc điểm, tình hình xuất khẩu gạo củaViệt Nam hiện
nay theo quan điểm Marketing-mix đồng thời nêu lên các điểm mạnh, điểm yếu
theo mô hình SWOT. Qua thực tiễn hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam, đề tài
đưa ra giải pháp dưới góc độ vĩ mô và theo quan điểm Marketing-mix nhằm thúc
đẩy việc xuất khẩu gạo, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế của nước ta.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những kiến thức đã tích luỹ trong suốt quá trình học tập với những
quan sát, thu thập trong thực tế, kết hợp giữa việc tổng hợp sách báo, tài liệu với
việc đi sâu vào phân tích thực tiễn, tham khảo ý kiến nhằm tìm ra hướng đi hợp lý
nhất.
4. Mục đích, nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và xuất khẩu của mặt
hàng gạo, khoá luận đưa ra một số định huớng phát triển cho giai đoạn tiếp theo,
đồng thời tìm một số giải pháp về Marketing nhằm củng cố, đẩy mạnh và phát
triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực này. Để đạt được mục đích trên, về mặt lý luận,
khoá luận đã tổng hợp, thống nhất, đúc kết và phát triển những vấn đề đã và đang
được nghiên cứu, đồng thời xem xét trên cơ sở thực tiễn hoạt động xuất khẩu gạo
của Việt Nam theo quan điểm của Marketing để tìm ra hướng đi đúng đắn trong
thời gian tới.
Tên đề tài: Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix
Chương 1: Tổng quan về gạo xuất khẩu trên thế giới và tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix.
Chương 3: Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu gạo.
Trong khuôn khổ của khoá luận tốt nghiệp của sinh viên, đề tài nhằm:
Khẳng định lại vai trò của xuất khẩu gạo đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam
Phân tích thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam
Nêu ra một số định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo
của Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Văn Thoan, các cô chú
cán bộ của Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại cùng các thầy cô và bạn bè đã
giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Chương 1. Tổng quan về gạo xuất khẩu trên thế giới và tại Việt Nam
1.1. Tổng quan về thị trường gạo thế giới
Vấn đề tập trung của đề tài này là hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam ra thị
trường thế giới. Xét theo quan điểm Marketing là có tính hướng ngoại. Để đẩy
mạnh xuất khẩu, Việt Nam phải luôn hướng ra môi trường kinh doanh và lấy thị
trường làm cơ sở định hướng. Thị trường ở đây được hiểu là tập hợp những nhà
nhập khẩu gạo hiện tại và tiềm năng. Mặt khác, nhu cầu của thị trường gạo lại chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài. Chính vì vậy, các nhà xuất khẩu gạo Việt
Nam không chỉ tập trung vào các nhà nhập khẩu gạo mà còn phải hướng vào các
đối thủ khác để đánh giá kịp thời khả năng cạnh tranh của họ. Nghiên cứu thị
trường gạo quốc tế, nghiên cứu các nước xuất, nhập khẩu gạo chủ yếu trên thị
trường là một đòi hỏi cấp thiết để ứng dụng vào tình hình cụ thể của Việt Nam,
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của gạo xuất khẩu nước ta trên thị trường thế
giới.
1.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu gạo thế giới
Trong số các loại lương thực bao gồm gạo, lúa mì, ngô, kê, lúa mạch... thì gạo và
lúa mì là hai loại thực phẩm chiếm vị trí quan trọng trong khẩu phần ăn hàng ngày
của con người. Theo thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp
quốc (FAO), sản xuất lúa gạo và lúa mì đạt mức tương đương nhau. Nhìn chung,
sản lượng lúa gạo có thể duy trì sự sống cho hơn 53% tổng số dân trên thế giới.
Qua đó cho thấy tầm quan trọng của gạo đối với vấn đề an ninh lương thực của
loài người, đặc biệt khi đặt trong bối cảnh biến động của yếu tố nhân khẩu học.
1.1.1.1. Vấn đề sản xuất gạo trên thế giới
Ngành sản xuất lúa gạo bị phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên như đất, nước, khí
hậu... Sau nhiều năm liên tục tăng trưởng, vào năm 1995, sản xuất gạo trên thế
giới giảm nhẹ với diện tích sản xuất khoảng 146 nghìn ha, sản lượng thóc toàn thế
giới đạt 553 triệu tấn, tương đương khoảng 360 triệu tấn gạo. Những thành công
trong sản xuất gạo là kết quả đạt được do cuộc Cách mạng xanh đem lại cùng với
việc áp dụng các tiến bộ khoa học và đổi mới chiến lược kinh tế xã hội của Chính
phủ các nước sản xuất gạo chủ yếu.
Theo số liệu của Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại, dự đoán diện tích sản xuất
lúa toàn thế giới năm 2001 là 151,9 nghìn ha. Năng suất lúa năm 2000 đạt 3,92
tấn/ ha, gấp 1,6 lần so với năng suất lúa năm 1974 là 2,45 tấn/ha. Đây là một tiến
bộ vượt bậc, nhờ sử dụng những thành tựu công nghệ hiện đại vào sản xuất, đồng
thời áp dụng những loại giống lúa mới cho năng suất cao. Năm 2000 cũng là năm
kỉ lục về năng suất và sản lượng lúa toàn cầu là 607,4 triệu tấn so với 333,8 triệu
tấn năm 1974, tăng 1,8 lần. Qua đó cho ta thấy sản lượng lúa tăng chủ yếu do năng
suất tăng, là kết quả đáng khích lệ cho sản xuất lúa toàn thế giới, đảm bảo tốt nhu
cầu về lương thực nói chung và lúa gạo nói riêng của loài người.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất gạo của thế giới (1998-2001)
Đơn vị tính: 1000 tấn
Sản xuất 1998 1999 2000 2001(ước)
Bắc Mỹ 8.747 8.836 9.795 9.062
Mỹ Latinh 17.225 22.165 21.229 20.204
EU 2.701 2.694 2.637 2.462
Liên Xô cũ 1.108 1.124 1.189 1.026
Đông Âu 56.000 52.000 56.000 56.000
Trung Đông 3.048 3.370 2.905 2.279
Bắc Phi 5.463 4.261 5.889 6.063
Châu Phi còn lại 10.540 10.845 10.950 11.481
Nam á 165.170 172.526 183.311 179.426
Châu á còn lại 358.864 358.485 36.281 354.965
Châu Đại Dương 1.324 1.362 1.101 1.761
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu – Bộ Thương mại
1.1.1.2. Vấn đề tiêu dùng gạo trên thế giới
Trên thế giới, phần lớn gạo được sản xuất nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong
nước, chỉ 4% sản lượng toàn cầu được đem ra buôn bán, trao đổi giữa các nước
với nhau. Lúa gạo được sản xuất tập trung hoá cao độ, trong đó châu á chiếm tới
90% tổng lượng sản xuất, 50% lượng nhập khẩu và 72% lượng xuất khẩu.
Mức tiêu thụ gạo toàn cầu hiện nay luôn phụ thuộc vào tình hình canh tác và khả
năng cung cấp của các nước sản xuất lúa gạo. Trên quy mô toàn thế giới, lượng
gạo tiêu dùng tăng đáng kể từ 222,4 triệu tấn năm 1974 lên 398,6 triệu tấn năm
2000, tăng 180% và dự đoán năm 2001 là 400,8 triệu tấn. Để đảm bảo tiêu thụ ổn
định cần đạt mức sản xuất hàng năm gấp 1,5 đến 2 lần mức tăng dân số. Như vậy,
mức tiêu thụ gạo luôn bị khống chế bởi khả năng sản xuất và phụ thuộc vào số dân
toàn cầu nên nhìn chung nếu tính theo đầu người thì không tăng.
Trên thế giới, châu á là khu vực tiêu thụ gạo nhiều nhất với 362,1 triệu tấn, tức
90% so với lượng tiêu dùng toàn cầu vào năm 2001 (403 triệu tấn). Điều này được
giải thích bằng tập quán coi gạo là lương thực chính yếu ở châu á, nơi tập trung
trên 60% dân số toàn thế giới. Tuy nhiên, trong những năm gần, dân số các nước
này tăng mạnh trong khi diện tích trồng lúa giảm đáng kể do quá trình đô thị và
công nghiệp hoá. Thêm vào nữa, các thiên tai như lụt, bão, hạn hán... thường hay
xảy ra nên các nước này cũng phải nhập khẩu gạo phục vụ cho nhu cầu trong
nước. Các châu lục khác tiêu thụ 10% số lượng gạo còn lại. Tại châu Mỹ, châu Âu
và khu vực Trung Đông, tiêu thụ gạo đã tăng đáng kể trong những năm gần đây.
Cụ thể năm 2000, Bắc Mỹ tiêu thụ 4,1 triệu tấn, Mỹ Latinh 14,3 triệu tấn, EU 2
triệu tấn. Dự đoán năm 2001, các khu vực này lần lượt tiêu thụ 4,7 triệu tấn, 14,7
triệu tấn và 2,1 triệu tấn. Qua đó, có thể thấy rằng lượng gạo tiêu thụ phân bố
không đồng đều và phụ thuộc nhiều vào các nước châu á.
Bảng 1.2. Tình hình tiêu thụ gạo của thế giới (1998-2001)
Đơn vị tính: 1000 tấn
Nhập khẩu 1998 1999 2000 2001(ước)
Bắc Mỹ 4,108 4,439 4,718 4,747
Mỹ Latinh 13,778 14,085 14,272 14,661
EU 2,012 2,066 2,131 2,079
Tây Âu còn lại 48,000 50,000 53,000 55,000
Liên Xô cũ 1,130 1,119 1,136 1,311
Đông Âu 344,000 382,000 360,000 386,000
Trung Đông 5,779 6,159 6,499 6,435
Bắc Phi 2,982 2,984 3,097 3,177
Châu Phi còn lại 10,412 10,973 11,563 12,155
Nam á 104,835 110,412 113,711 114,989
Châu á còn lại 234,508 236,025 241,852 238,692
Châu Đại Dương 563,000 608,000 670,000 706,000
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu – Bộ Thương mại
1.1.1.3. Những nước sản xuất và tiêu thụ gạo chính trên thế giới
* Trung Quốc
Với số dân đông nhất thế giới (1,26 tỷ người và dự kiến lên tới 1,6 tỷ năm 2030)
và diện tích lúa trên 30 triệu ha, Trung Quốc là quốc gia có chủ trương đẩy mạnh
sản xuất lúa gạo nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực trong nước của mình. Đảm
bảo an toàn lương thực quốc gia là chiến lược hàng đầu của chính phủ nước này.
Trái với một số nước khác chú trọng tới các dự án phát triển cây trồng bằng cách
tăng cường sử dụng có hiệu quả hơn đất trồng và các nguồn tài nguyên khác như
nguồn nước, khí hậu… Trung Quốc tập trung chủ yếu vào công nghệ và khoa học.
Trung Quốc đã và đang đi tiên phong trong các giống lúa lai mới và đang dẫn đầu
về thử nghiệm lúa biến đổi gien. Tuy diện tích trồng lúa của Trung Quốc mấy năm
gần đây liên tiếp giảm do nhu cầu gạo chất lượng thấp giảm và lợi nhuận từ những
loại cây khác tăng lên, sản lượng gạo Trung Quốc năm 2001 dự kiến đạt 136,40
triệu tấn, tăng so với 130,9 triệu tấn năm 2000 nhờ năng suất tăng.
Từ năm 1992-1993, cùng với công cuộc đổi mới, hiện đại hoá đất nước, Trung
Quốc đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh sản xuất lúa. Đến năm 2000, tiêu thụ gạo
trung bình tính theo đầu người vẫn bình ổn (96 kg/người/năm) mặc dù tổng tiêu
thụ tăng do dân số tăng. Nhu cầu về chất lượng cũng ngày càng tăng. Gạo chất
lượng cao như Japonica được trồng chủ yếu ở miền Bắc đã ngày càng trở nên phổ
biến hơn. Tiêu thụ gạo nói riêng và lương thực nói chung sẽ tăng theo xu hướng
của nền kinh tế. Gạo chất lượng kém ngày càng được chuyển sang dùng trong
công nghiệp hoặc cho những người có thu nhập thấp. Một trong những chiến lược
của Trung Quốc là phát triển ngành chăn nuôi và gạo vụ sớm sẽ là thức ăn tốt cho
gia cầm vì chất lượng phù hợp và giá thành rẻ.
Theo số liệu của Bộ Thương mại, năm 2000 Trung Quốc tiêu thụ 137,3 triệu tấn
gạo chiếm 34% tổng lượng gạo tiêu thụ toàn cầu. Ước tính năm 2001 lượng tiêu
thụ là 134,3 triệu tấn. Con số này nói chung không thay đổi nhiều so với các năm
trước. Với dự kiến nhu cầu tiêu thụ sẽ đạt được 220 triệu tấn gạo vào năm 2010 và
260 triệu tấn vào năm 2030, Trung Quốc đặt mục tiêu phát triển các giống lúa
mới, năng suất cao để đạt trung bình 8 tấn/ha so với 6,5 tấn/ha hiện nay.
* ấn Độ
Là nước đông dân thứ hai trên thế giới, ấn Độ cũng là nước sản xuất gạo lớn thứ
hai trên thế giới. Năm 1994, sản lượng lúa của ấn Độ đạt mức tăng kỷ lục (2,8%)
so với các nước khác. ấn Độ là nước đứng đầu trên thế giới về diện tích trồng lúa
và đang chiếm hơn 22% tổng sản lượng lúa gạo toàn cầu. Sản lượng gạo của ấn
Độ niên vụ 1999/2000 đạt 88,55 triệu tấn so với 406,57 triệu tấn của thế giới và dự
đoán niên vụ 2000/2001 đạt 87,30 triệu tấn so với 396 triệu tấn của thế giới. Cuối
năm 2000, Chính phủ ấn Độ có kế hoạch giải toả 3 triệu tấn gạo dự trữ để lấy chỗ
chứa gạo mới, gây sức ép tới thị trường gạo thế giới. Bên cạnh đó, ấn Độ là một
trong những nước đi đầu trong cuộc Cách mạng xanh, chủ yếu về giống lúa. Hiện
nay, Bộ Thương mại ấn Độ thông báo sẽ tiến hành thử nghiệm ADN để bảo đảm
sự thuần chủng cho giống gạo mới, khuyến khích sản xuất và xuất khẩu các loại
gạo cao cấp.
Về tiêu thụ, ấn Độ cũng là quốc gia tiêu thụ gạo lớn thứ hai trên thế giới với lượng
tiêu thụ là 78,2 triệu tấn (năm 1998), 81,2 triệu tấn (năm 1999), 82,5 triệu tấn
(năm 2000) và ước tính năm 2001 là 83,5 triệu tấn, chiếm 20,8% so với tổng
lượng tiêu thụ toàn thế giới .
* Inđônêxia
Với sản lượng gạo năm 1999/2000 là 34,08 triệu tấn, dự đoán năm 2000/2001 là
34,80 triệu tấn, Inđônêxia hiện đang xếp thứ ba trên toàn thế giới về nước có sản
lượng gạo cao nhất. Năm 2001, nhờ triển vọng đạt sản lượng cao nên nhu cầu về
nhập khẩu của nước này có thể giảm 40% so với năm trước. Điều đó chứng tỏ
Inđônêxia đã tích cực hơn trong việc sản xuất lúa gạo nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu trong nước, tránh bị phụ thuộc vào số lượng gạo nhập khẩu từ các nước bên
ngoài.
Inđônêxia cũng là nước tiêu thụ gạo lớn thứ ba trên thế giới. Năm 2000, quốc gia
này sử dụng hết 35,9 triệu tấn gạo, chiếm 9% lượng tiêu thụ toàn cầu. Dự tính tiêu
thụ năm 2001 có giảm nhưng không đáng kể là 35,8 triệu tấn. Năm 2002,
Inđônêxia có kế hoạch nhập khẩu 700 ngàn tấn, trong đó sẽ nhập khẩu khoảng 500
ngàn tấn từ Việt Nam để có nguồn gạo đáp ứng đủ nhu cầu trong nước. Chính phủ
Inđônêxia đang dự kiến vay Ngân hàng phát triển Hồi giáo 102,5 triệu USD để
nhập khẩu số gạo trên.
Biểu đồ 1.1. Dân số và tiêu thụ gạo của 3 nước tiêu thụ lớn nhất
Dân số
Tiêu thụ gạo
1.1.2. Cơ cấu của thị trường gạo thế giới
1.1.2.1. Đặc điểm và triển vọng của thị trường gạo thế giới
* Đặc điểm của thị trường gạo thế giới
- Gạo là loại lương thực chủ yếu để nuôi sống hơn 50% dân số toàn cầu, tập trung
nhiều nhất ở châu á. Chính vì vậy, thị trường gạo thế giới mang đặc tính nhạy bén
vì mỗi khi có sự biến động về nhu cầu ở những nước tiêu thụ gạo chính như Trung
Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Bănglađét, Pakistan... thì cung cầu và giá gạo trên thị
trường thế giới lại thay đổi. Việc Chính phủ ấn Độ có kế hoạch giải toả 3 triệu tấn
gạo vào cuối năm 2001 là một ví dụ để gây sức ép với thị trường gạo thế giới.
Cuối tháng 3/2000, Inđônêxia đã quyết định ngừng nhập khẩu gạo chính ngạch
cũng tạo những biến động không nhỏ tới giá gạo nói chung. Tuy nhiên, độ nhạy
cảm của thị trường gạo còn phải phụ thuộc vào lượng dự trữ toàn cầu và của từng
nước cũng như tỷ giá giữa gạo và loại lương thực thay thế gạo như lúa mỳ, ngô...
- Gạo không những được buôn bán đơn thuần như một hàng hoá giữa các nước
khác nhau mà còn là một trong những mặt hàng chiến lược thực hiện chính sách
đối ngoại của các Chính phủ thông qua hình thức viện trợ. Mỹ là nước đã sử dụng
hình thức này như một chiến lược ngoại giao nhằm tăng cường sự phụ thuộc của
các nước khác vào nước mình trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Tương tự như
vậy, EU thường nhập khẩu gạo để cung cấp miễn phí cho các nước châu Phi để
đổi lại các điều kiện khác về kinh tế.
- Trên thế giới có rất nhiều loại gạo mậu dịch phân loại theo các cách khác nhau.
Sự phong phú về chủng loại tạo nên sự đa dạng cho thị trường gạo thế giới. Tương
ứng với mỗi loại gạo khác nhau, tuỳ thuộc chất lượng phẩm cấp khác nhau lại hình
thành một mức giá cụ thể. Tính đa dạng và phức tạp của giá cả gạo là biểu hiện
sinh động trong buôn bán quốc tế trong suốt nhiều năm qua.
* Triển vọng của thị trường gạo thế giới
Trong những năm gần đây, thị trường gạo thế giới có nhiều biến động phức tạp, cụ
thể là nhu cầu của các nước về gạo đặc biệt thấp. Mặc dù các nước xuất khẩu
không ngừng nỗ lực tìm kiếm thị trường nhưng giá gạo của tất cả các xuất xứ đều
giảm. Nhu cầu gạo của các nước nhập khẩu lớn như Bănglađét, Inđônêxia,
Braxin... hạn chế do sự phục hồi sản lượng sau 12 năm mất mùa. Theo dự báo của
FAO và Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng gạo thế giới đến năm 2005 sẽ có chiều
hướng tăng chậm hơn so với những năm trước, mức tiêu thụ tăng chậm. Do đó, tốc
độ tăng của lượng gạo giao dịch toàn thế giới cũng sẽ giảm. Dự đoán trong tương
lai, châu Phi sẽ tham gia tích cực hơn vào thị trường gạo, đặc biệt là nhập khẩu.
Châu á vẫn sẽ luôn là khu vực đứng đầu về sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu với
nhiều thay đổi về cơ chế chính sách. Xuất khẩu gạo từ châu Âu và châu Mỹ có xu
hướng giảm do việc thắt chặt các quy định của thương mại thế giới làm hạn chế
chính sách trợ giá xuất khẩu.
Xu hướng trong những năm tới sẽ có nhiều nước tham gia vào xuất khẩu lúa gạo,
tạo sự sôi động và cạnh tranh gay gắt trên thị trường lúa gạo thế giới, đặc biệt ở
châu á, do chính sách của nhiều nước cho phép khu vực tư nhân tham gia vào xuất
nhập khẩu gạo. Ngoài ra, trong những năm tới, giao dịch các loại gạo có chất
lượng cao có xu hướng tăng mạnh trong khi giao dịch gạo phẩm cấp thấp sẽ giảm
dần.
Gạo một mặt là hàng hoá thiết yếu đối với đời sống và sản xuất, mặt khác là hàng
hoá nhạy cảm và xuất khẩu có tính chiến lược ở một số nước, có xu hướng cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các nước tham gia xuất khẩu. Các nước xuất
khẩu luôn luôn tăng sản lượng lúa gạo không chỉ để thoả mãn cho nhu cầu tăng
dân số mà còn nhằm mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể. Vì vậy, trong tình hình hiện
nay, các nước đều đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu để giảm hao phí và hư hao,
đầu tư chiều sâu để tăng nhanh năng suất và sản lượng. Để tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường, các nước trang bị ngày càng tốt hơn từ việc chọn giống, thu
hoạch, bảo quản, chế biến, vận tải, bao gói và điều kiện giao hàng thích hợp với
đòi hỏi của thị trường thế giới.
1.1.2.2. Tình hình nhập khẩu gạo
* Tình hình chung
Nhập khẩu gạo của thế giới nhìn chung có xu hướng tăng lên nhưng không ổn
định trong những năm gần đây, tuỳ thuộc vào sản lượng lương thực trong năm và
khả năng thanh toán của những nước nhập khẩu. Đa số các nước xuất khẩu gạo đạt
sản lượng cao kỷ lục đã làm giảm mạnh giá gạo trên thị trường thế giới.
Lượng nhập khẩu gạo của toàn thế giới cũng như từng nước thường xuyên biến
động và mang tính thời vụ rõ rệt. Vì sản xuất gạo phụ thuộc vào điều kiện thiên
nhiên, tỷ lệ dự trữ, tồn kho lương thực nên thường bất ổn. Năm mất mùa, các nước
thường cần gấp, nên nhập khẩu nhiều nhưng năm khác lại giảm sản lượng nhập
đáng kể. Khi giá gạo tăng cao, các nước có thể chuyển sang nhập khẩu hàng thay
thế cho gạo như lúa mì hoặc các ngũ cốc khác, gây biến động không nhỏ cho sản
lượng nhập khẩu gạo của toàn thế giới.
Trong hơn 10 năm qua, sản lượng nhập khẩu tăng do nhu cầu tăng, đặc biệt là năm
1998 lên tới 27,67 triệu tấn. Những năm sau đó có giảm nhẹ vì được mùa ở các
nước nhập khẩu. Ước tính toàn năm 2001, thế giới nhập khẩu 22,30 triệu tấn gạo.
Bảng 1.3. Tình hình nhập khẩu gạo của thế giới (1998-2001)
Đơn vị: 1000 tấn
Nhập khẩu 1998 1999 2000 2001(ước)
Bắc Mỹ 840 4.439 4.718 4.744
Mỹ Latinh 3.357 14.085 14.272 14.661
EU 787 2.066 2.131 2.079
Tây Âu còn lại 60 50 53 55
Liên Xô cũ 321 1.191 1.346 1.311
Đông Âu 313 382 360 386
Trung Đông 3.224 6.159 6.499 6.435
Bắc Phi 188 2.984 3.097 3.177
Châu Phi còn lại 4.188 10.973 11.563 12.155
Nam á 2.765 110.412 113.711 114.989
Châu á còn lại 10.370 236.025 241.852 238.692
Châu Đại Dương 288 608 670 706
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu–Bộ Thương mại
Châu á luôn là khu vực nhập khẩu gạo nhiều nhất với khoảng hơ