Báo cáo đồ án môn MGT 510 được bao gồm 7 chương và phần mở đầu. Đối tượng
nghiên cứu của đồán là chiến lược của Công ty cổphần giải pháp viễn thông NCSvà
lý do lựa chọn công ty này, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu được giới hạn ởlĩnh vực
cung cấp dịch vụkỹthuật viễn thông. Với mục đích đã chọn thì việc Nghiên cứu các
công cụlý thuyết sẽ được sửdụng trong đồán đểphân tích đánh giá chiến lược của công
ty NCS là cần thiết. Trong quá trình làm đồán, mô hình DPM và SM sẽ được dùng làm
các mô hình chính đểkiểm tra, đánh giá các chiến lược của công ty. Phương pháp nghiên
cứu là nội dung quan trọng được đềcập tiếp theo trong đềtài, các mục tiêu cần phải thực
hiện. Phương pháp và các nguồn dữliệu thu thập vềchiến lược và thực thi chiến lược tại
công ty NCS. Áp dung công cụDPM và SM đểphân tích.
Trên cơsởmục đích, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, tôi đã tiến hành Phân tích
chiến lược của Công ty cổphần giải pháp viễn thông NCS (NCS Telecom). Tập trung
vào hiện trạng chiến lược của công ty theo mô hình DPM cũng nhưSM. Nội dung chính
gồm giới thiệu vềNCS, phân tích chiến lược theo các yếu tốnhư định vịchiến lược, sứ
mệnh và tầm nhìn, phân tích cấu trúc ngành và vịthếcạnh tranh, các kết quảhoạt động
sản xuất kinh doanh. Đinh hướng và tiến trình thực thi chiến lược của doanh nghiệp. Từ
kết quảphân tích sẽ Đánh giá các chiến lược hiện tại của Công ty NCS. Xem xét sựgắn
kết giữa sứmệnh và quá trình thực thi chiến lược của công ty NCS.Tính hiệu quảcủa
chiến lược trong mối quan hệvới môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp.
Các khó khăn hay vấn đềnảy sinh từquá trình gắn kết chiến lược của NCS với môi
trường cạnh tranh.Các khó khăn hay vấn đềnảy sinh từquá trình triển khai hay thực thi
chiến lược của Công tyNCS. Từkết quảphân tích và đánh giá, đua ra đềxuất hoàn thiện
chiến lược hoạt động của Công ty NCS trong lĩnh vực cung cấp dịch vụkỹthuật trong
giai đoạn tiếp theo từ2011 đến 2015. Phần cuối cùng là Kết luận, Nêu các kết luận và đề
xuất hướng phát triển tiếp theo của đồán.
55 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2403 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích đánh giá chiến lược của công ty cổ phần giải pháp viễn thông NCS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
Hanoi Intake 3
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Lớp MBA‐EV9‐HN
Subject code (Mã môn học): MGT 510
Subject name (Tên môn học): Quản trị chiến lược
Student Name (Họ tên học viên): Vo Hong Ha
Student ID No. (Mã số học viên): E0900101
1
TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn
HELP
MBA
√
Họ tên học viên :Võ Hồng Hà
Lớp : EV9
Môn học : Quản trị chiến lược
Mã môn học : MGT 510
Họ tên giảng viên Việt Nam : TS. Lê Thị Thu Thủy
Tiểu luận số :
Hạn nộp :10/01/2011
Số từ : 12.583
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin cam
đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra.
Ngày nộp bài: ……………..................... Chữ ký:
…………….................................
LƯU Ý
• Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký
2
• Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên
3
ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
MÃ SỐ: MGT 510
TÊN ĐỒ ÁN:
“ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẢI PHÁP VIỄN THÔNG NCS”
Họ và Tên học viên: Võ Hồng Hà
Lớp MBA-EV9 Hà Nội
Giáo viên hướng dẫn: Ts.Lê Thị Thu Thủy
4
BÁO CÁO TÓM TẮT
Báo cáo đồ án môn MGT 510 được bao gồm 7 chương và phần mở đầu. Đối tượng
nghiên cứu của đồ án là chiến lược của Công ty cổ phần giải pháp viễn thông NCS và
lý do lựa chọn công ty này, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở lĩnh vực
cung cấp dịch vụ kỹ thuật viễn thông. Với mục đích đã chọn thì việc Nghiên cứu các
công cụ lý thuyết sẽ được sử dụng trong đồ án để phân tích đánh giá chiến lược của công
ty NCS là cần thiết. Trong quá trình làm đồ án, mô hình DPM và SM sẽ được dùng làm
các mô hình chính để kiểm tra, đánh giá các chiến lược của công ty. Phương pháp nghiên
cứu là nội dung quan trọng được đề cập tiếp theo trong đề tài, các mục tiêu cần phải thực
hiện. Phương pháp và các nguồn dữ liệu thu thập về chiến lược và thực thi chiến lược tại
công ty NCS. Áp dung công cụ DPM và SM để phân tích.
Trên cơ sở mục đích, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, tôi đã tiến hành Phân tích
chiến lược của Công ty cổ phần giải pháp viễn thông NCS (NCS Telecom). Tập trung
vào hiện trạng chiến lược của công ty theo mô hình DPM cũng như SM. Nội dung chính
gồm giới thiệu về NCS, phân tích chiến lược theo các yếu tố như định vị chiến lược, sứ
mệnh và tầm nhìn, phân tích cấu trúc ngành và vị thế cạnh tranh, các kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đinh hướng và tiến trình thực thi chiến lược của doanh nghiệp. Từ
kết quả phân tích sẽ Đánh giá các chiến lược hiện tại của Công ty NCS. Xem xét sự gắn
kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lược của công ty NCS.Tính hiệu quả của
chiến lược trong mối quan hệ với môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp.
Các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá trình gắn kết chiến lược của NCS với môi
trường cạnh tranh.Các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá trình triển khai hay thực thi
chiến lược của Công tyNCS. Từ kết quả phân tích và đánh giá, đua ra đề xuất hoàn thiện
chiến lược hoạt động của Công ty NCS trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kỹ thuật trong
giai đoạn tiếp theo từ 2011 đến 2015. Phần cuối cùng là Kết luận, Nêu các kết luận và đề
xuất hướng phát triển tiếp theo của đồ án.
5
Lời cảm ơn
Để hoàn thành cuốn báo cáo đồ án này, tôi xin cảm ơn các giáo viên đến từ
trường HELP Malaisya đã truyền thụ những kiến thức cơ bản về quản trị
chiến lược cũng như các kiến thức cần thiết trong chương trình MBA liên kết
giữa đại học HELP và Khoa Quốc tế thuộc Đại Học QG. Thầy Nguyễn Văn
Minh trường Đại học Ngoại Thương, các thầy cô trong Khoa quốc tế Trường
Đại học quốc gia Hà Nội đã bổ sung và hướng dẫn tôi và cả lớp EV9 hiểu sâu
hơn về kiến thức quản trị chiến lược.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Lê Thị Thu Thủy Trường Đại học
ngoại thương là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi và các bạn trong nhóm 2
của lớp EV9 hoàn thành quyển báo cáo đồ án này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn ông Cao Thanh Trường, giám đốc Công ty
NCS telecom đã cung cấp cho tôi các số liệu tài chính và kinh doanh. Các
nhân viên trong công ty đã tích cực giúp đỡ tôi thu thập số liệu để hoàn thanh
bản báo cáo tiểu luận cho môn học này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2011
6
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Báo cáo tóm tắt 4
Mở đầu 8
Chương I. Mục đích nghiên cứu 9
Chương II. Tổng quan lý thuyết 12
Chương III. Phương pháp nghiên cứu 16
Chương IV. Phân tích chiến lược của Công ty NCS 19
Chương V. Đánh giá hiện trạng chiến lược của công ty NCS 41
Chương VI. Đề xuất hoàn thiện chiến lược của Công ty NCS 43
Chương VII. Kết luận 50
Phụ lục 1. Mô hình DPM và SM và các tóm tắt lý thuyết 51
Phụ lục 2. Mô hình Pest và 5 thế lực cạnh tranh của M.Porter 53
Tài liệu tham khảo 55
7
Danh mục bảng biểu (List of chart/figure/table)
Tên (Name) Trang
Hình 2.1: Mô hình căn bản của quản trị chiến lược
Hình 4.1. Mô hình tổ chức của Công ty NCS
Bảng 4.1. Số liệu phát triển BTS và thuê bao di động
Bảng 4.2: Doanh thu của một số đối thủ cạnh tranh
Hình 4.2. Sơ đồ 5 thế lực cạnh tranh theo M.Porter của công ty NCS
Bảng 4.3: Thị trường dịch vụ của NCS đến cuối năm 2009
Hình 4.3. Mức thị phần của lắp đặt VIBA của NCS đến tháng năm 2009
Bảng 4.4 . Doanh thu và lợi nhuận từ dịch vụ lắp đặt của NCS
Bảng 4.5: Tổng hợp SWOT của công ty NCS
Bảng 4.6. Thị trường khách hàng mục tiêu
Bảng 4.7: Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận dịch vụ đến 2011
Bảng 4.8. Khảo sát giá của một số đối thủ cạnh tranh
Hình 4.3: hiện trạng chiến lược của NCS theo DPM
Hình 4.4: Bản đồ chiến lược hiện tại của NCS
Hình 6.1. Vẽ đề xuất hoàn thiện chiến lược theo DPM
Bảng 6.1. Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của NCS telecom đến năm
2015
Hình 6.2. Bản đồ chiến lược mới của NCS
13
19
22
23
24
27
28
29
31
34
35
37
39
40
45
46
48
Thuật ngữ và từ viết tắt
VNU – Vietnam National University (Đại học quốc gia).
IS- International School (Khoa quốc tế)
Công ty NCS, NCS telecom được hiểu là Công ty cổ phần giải pháp viễn thông NCS
DPM – Delta Project Model
SM- Strategy Map
8
MỞ ĐẦU
Trong môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh hiện đại, hầu hết các tổ chức hay doanh
nghiệp đều cần có một chiến lược hoạt động cho riêng mình tuy mức độ dài ngắn của
chiến lược tại từng tổ chức khác nhau (có thể là 1 năm, 3 năm hay 5 năm). Do đó quản trị
chiến lược là một yêu cầu quan trọng trong qua trình vận hành của tổ chức hay doanh
nghiệp, quản trị chiến lược sẽ xuyên suốt toàn bộ tiến trình từ lúc tập hợp thông tin,
hoạch định chiến lược, thực hiện chiến lược cho đến các bước kiểm tra, giám sát hiệu quả
chiến lược, đúc kết kinh nghiệm và cải tiến.
“ Ngày hôm nay không như ngày hôm qua, và ngày mai sẽ khác với ngày hôm nay”.
Theo Philip Kotler, nhà lý thuyết Marketing hiện đại thì các Công ty hay doanh nghiệp
muốn có ngày mai thành công thì phải chắc chắn lưu tâm đến ba vấn đề là:
- Sức mạnh toàn cầu sẽ tiếp tục tác động đến hoạt động kinh doanh của từng con
người, cuộc sống từng cá nhân.
- Công nghệ sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ
- Có những tác động thúc đẩy hướng tới sự bãi bỏ quy định khu vực kinh tế
Đồ án này sẽ cố gắng giải thích chính xác chiến lược và quản trị chiến lược là gì, và tại
sao nó lại quan trọng. Thông qua việc phân tích đánh giá chiến lược hoạt động của một
doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam là Công ty cổ phần giải pháp viễn thông NCS, xác
định xem công ty định hướng chiến lược ở mức độ nào. Dựa vào các lý thuyết đã học để
phân tích và đánh giá thực tế chiến lược của công ty, đưa ra đề xuất một số điểm để Công
ty cải thiện định hướng chiến lược mà họ đang thực hiện.
9
CHƯƠNG I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ DO LỰA CHỌN CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẢI PHÁP VIỄN THÔNG NCS
Với yêu cầu phân tích đánh giá chiến lược của một công ty, nên đối tượng nghiên cứu
của tôi cần hướng đến là công ty có chiến lược hoạt động khá cụ thể. Chính vì vậy tôi đã
chọn Công ty cổ phần giải pháp viễn thông NCS (NCS Telecom). Đây là công ty đã hoạt
động từ năm 2006, nằm trong nhóm NCS Corp. là nhóm công ty có vốn pháp định
khoảng 30 tỷ đồng và doanh thu năm 2009 là hơn 120 tỷ VNĐ. NCS Telecom có lĩnh vực
hoạt động chính là sản xuất phần mềm và cung cấp dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực Viễn
thông-Công nghệ thông tin, số lượng lao động là hơn 50 người.
Mục đích nghiên cứu chính là tập trung vào việc phân tích đánh giá chiến lược cung cấp
dịch vụ kỹ thuật Viễn thông và công nghệ thông tin của công ty NCS Telecom, sản phẩm
ở đây là dịch vụ kỹ thuật phục vụ khách hàng. Dịch vụ kỹ thuật ở đây được hiểu là các
dịch vụ liên quan đến lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng và vận hành các thiết bị viễn thông cho
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông ở Việt Nam như VNPT, VIETTEL, SPT,
EVN… Đây cũng chính là lý do mà tôi chọn để phân tích đánh giá chiến lược hoạt động
cung cấp dịch vụ của công ty NCS vì bản thân tôi đã công tác hơn 15 năm trong ngành
Viễn thông, về công ty NCS là đơn vị tôi có thể thu thập được các số liệu cụ thể liên quan
đến định hướng chiến lược cũng như kết quả hoạt động của công ty một cách tương đối
chính xác.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu trong đồ án là vận dụng lý thuyết về Quản trị chiến lược vào phân
tích, đánh giá chiến lược kinh doanh của công ty NCS telecom. Đưa ra được những nhận
xét về những điểm bất cập, tồn tại trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược của công
ty. Từ đó có những giải pháp để hoàn thiện chiến lược của công ty.
10
III. KẾT QUẢ DỰ KIẾN
Theo mục đích và các mục tiêu nghiên cứu đã lựa chọn trong đề tài của mình, tôi mong
muốn sau khi hoàn thành báo cáo đề tài sẽ nêu bật được các phân tích về chiến lược hoạt
động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kỹ thuật viễn thông của công ty NCS Telecom, làm
rõ được các khía cạnh quản trị chiến lược của công ty. Sử dụng các công cụ lý thuyết như
Delta project kết hợp với bản đồ chiến lược để đánh giá chiến lược hoạt động của công ty
NCS. Vẽ lại hiện trạng chiến lược hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật viễn thông của
công ty NCS. Đề xuất hoàn thiện hơn nữa chiến lược này của công ty theo những lý
thuyết đã được học và đánh giá của bản thân.
IV. BỐ CỤC CỦA ĐỒ ÁN
1. Chương I. Mục đích nghiên cứu
Nêu mục đích và mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài
2. Chương II. Tổng quan lý thuyết
Đề cập một cách ngắn gọn và súc tích về lý thuyết và công cụ chiến lược đã được học
trong chương trinh MBA của Đại học HELP Malaysia kết hợp với VNU. Có tham khảo
thêm các lý thuyết có liên quan.
3. Chương III. Phương pháp nghiên cứu
Đây là chương thể hiện hướng nghiên cứu và thực hiện của đề tài, chính vì vậy việc sử
dụng đúng phương pháp sẽ đảm bảo mức độ thành công của đề tài này. Qua nghiên cứu
và phân tích lý thuyết như tại chương II, có thể khẳng định rằng việc sử dụng Delta
project và bản đồ chiến lược là phù hợp để đánh giá chiến lược công ty. Tuy nhiên để có
thể phân tích đánh giá hiện trạng của công ty thì tôi cần có đầy đủ dữ liệu về công ty đó.
Do đó việc cần làm sau bước nghiên cứu lý thuyết là tiến hành thu thập dữ liệu theo các
nội dung yêu cầu của công cụ lý thuyết sẽ áp dụng.
11
4. Chương IV. Phân tích chiến lược trong hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật
viễn thông của công ty NCS.
Thu thập các dữu liệu cần thiết như báo cáo tài chính các năm 2006,2007,2008 và 2009.
Số liệu khảo sát các nhân sự chủ chốt của công ty, kế hoạch kinh doanh qua các năm để
có thể phân tích hiện trạng chiến lược trong hoạt động cung cấp dịch vụ ký thuật viễn
thông của công ty NCS.
5. Chương V. Đánh giá về chiến lược đang áp dụng của công ty
Mục đích của chương này là đánh giá hiện trạng chiến lược hoạt động cung cấp dịch vụ
kỹ thuật viễn thông của công ty. Vẽ lại hiện trạng chiến lược công ty theo công cụ Delta
project và bản đồ chiến lược. Từ đó có thể đánh giá một cách chính xác nhất.
6. Chương VI. Đề xuất hoàn thiện chiến lược của công ty NCS
Đưa ra các đề xuất để hoàn thiện chiến lược cung cấp dịch vụ kỹ thuật viễn thông của
công ty NCS.
7. Chương VII. Kết luận của đề tài
Đây là chương cuối cùng đưa ra các kết luận và hướng phát triển của đề tài.
Ngoài ra trong đề tài cũng sẽ có các phụ lục để cung cấp các số liệu chi tiết bổ sung cho
phần báo cáo đề tài, gồm có: Phụ lục 1.Mô hình DPM mẫu tích hợp với SM; Phụ lục 2:
Phân tích môi trường PEST và Mô hình năm thế lực cạnh tranh của Porter.
12
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
I. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
1. Lịch sử của vấn đề
Một tổ chức hay doanh nghiệp nếu không có chiến lược thì sẽ không định hướng được
các hoạt động của mình kể cả trong ngắn hạn cho đến dài hạn. Trải qua quá trình phát
triển của xã hội loài người, từ thời đại nguyên thủy cho đến thời đại công nghiệp và đến
giai đoạn hiện tại là nền kinh tế IT và trí thức với công nghệ và sản phẩm xanh. Chiến
lược luôn luôn tồn tại dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
Trong bất kỳ tổ chức nào, các chiến lược đều hiện diện ở dạng khác nhau - trải dài từ toàn
bộ doanh nghiệp (hoặc một nhóm doanh nghiệp) cho tới từng các nhân làm việc trong đó.
Chiến lược doanh nghiệp – liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh nghiệp
để đáp ứng được những kỳ vọng của người góp vốn. Đây là một cấp độ quan trọng do nó
chịu ảnh hưởng lớn từ các nhà đầu tư trong doanh nghiệp và đồng thời nó cũng hướng
dẫn quá trình ra quyết định chiến lược trong toàn bộ doanh nghiệp. Chiến lược doanh
nghiệp thường được trình bày rõ ràng trong “tuyên bố sứ mệnh”.
2. Hướng tiếp cận
Theo tài liệu của môn quản trị chiến lược (MGT 510, HELP, 2010), chiến lược sẽ đáp
ứng mục tiêu (hay kết qua cao nhất) là tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp vì đây là
mục tiêu lớn nhất của công ty cổ phần. Chính vì vậy chiến lược cũng được tiếp cận theo
các lý thuyết cơ bản như sau:
i) Thuyết kinh điển: dựa theo lý trí thường được áp dụng trong các ngành nghề có cơ
hội chín muồi, các doanh nghiệp có nhiều vốn và có tồn tại sự độc quyền trong
ngành nghề kinh doanh đó
ii) Thuyết hệ thống: hay còn gọi là thuyết tương đối thường được áp dụng ở các
doanh nghiệp gia đình hoặc một số doanh nghiệp nhà nước. Các công ty không
theo trường phái quản trị Anh-Mỹ.
iii) Thuyết tiến hóa: được dựa theo thuyết định mệnh thường được áp dụng ở các công
ty nhỏ, các ngành mới nổi. Các công ty theo trường phái quản trị Anh-Mỹ
iv) Thuyết tiến trình: dựa vào thực tiễn và sự thực dụng, thường được các công ty nhà
nước được bảo hộ hay các công ty tri thức áp dụng.
Nghiên cứu môi trường
Thực thi chiến lược
Đánh giá và kiểm soát
Thiết lập chiến lược
PHẢN
HỒI
Hình 2.1: Mô hình căn bản của quản trị chiến lược
13
14
Mặc dù theo các thuyết chiến lược khác nhau, nhưng việc quản trị chiến lược luôn tuân
thủ theo các nguyên tắc căn bản như tại hình vẽ 2.1.
+ Nghiên cứu môi trường: phân tích môi trường bên trong và bên ngoài theo phân tích
SWOT. Bao gồm phân tích bên ngoài là môi trường xã hội (các thế lực chung), môi
trường hoạt động hay là phân tích ngành. Phân tích bên trong là cấu trúc tổ chức (hệ
thống cấp bậc), Văn hóa (niềm tin, mong đợi, giá trị) và các nguồn lực như tài sản, kỹ
năng, năng lực và kiến thức).
+ Thiết lập chiến lược: chính là tiến trình đề ra các sứ mệnh là lý do tồn tại của doanh
nghiệp, Mục tiêu là yêu cầu đạt được kết quả gì vào thời điểm nào; Chiến lược là kế
hoạch để đạt được sứ mệnh và mục tiêu; Chính sách là các nguyên tắc chỉ đạo chung để
ra quyết định.
+ Thực thi chiến lược: tiến trình này bào gồm Chương trình đưa ra các hoạt động cần
thiết để thực hiện một kế hoạch; Ngân sách là sự hoạch định chi phí thực hiện chương
trình; Quy trình thể hiện diễn biến các bước cần làm để thực hiện công việc.
+ Đánh giá hiệu quả: chính là xem xét hiệu suất và kết quả hiện tại của chiến lược đang
áp dụng.
Quá trình phản hồi và đưa ra các bài học kinh nghiệm luôn luôn được tiến hành và áp
dụng vào tất cả các công đoạn của mô hình quản trị chiến lược cơ bản.
II. LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
1. Khái niệm Mô hình Delta Project
Delta Project Model (DPM) được giáo sư Arnoldo Hax thuộc trường MIT (USA) kết hợp
cùng một số đồng nghiệp nghiên cứu và đưa ra vào đầu năm 2001. DPM được coi như là
một tổ hợp chiến lược mới để định hướng doanh nghiệp đạt được thành công trong tương
lai. Trên cơ sở đánh giá các mô hình chiến lược trước đây chủ yếu tập trung vào sự ganh
đua. DPM đã xây dựng một cách nhìn mới cho chiến lược phát triển, nguyên tắc cơ bản là
15
mối liên kết giữa quản lý quan hệ với nhà cung cấp và quan hệ với khách hàng. DPM đã
đưa ra tam giác chiến lược gồm Sản phẩm tốt nhất, Giải pháp khách hàng tổng thể và Các
yếu tố gắn kết vào hệ thống (System Lock-In). Mô hình DPM cũng xây dựng các hướng
thực hiện và các nguyên tắc riêng biệt để doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu cuối
cùng theo định vị chiến lược đã chọn lựa. DPM được đánh giá là chỉ ra mô hình kinh
doanh mới tổng thể trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có sự thay đổi mạnh mẽ. Mô
hình DPM được trình bày chi tiết tại phụ lục 1.
2. Bản đồ chiến lược
Bản đồ chiến lược SM (Strategy Map) được phát triển bởi Robert S Kaplan và David P
Norton vào khoảng giữa thập kỷ 90 thế kỷ 20 dựa trên phương pháp Thẻ chấm điểm cân
bằng (Balanced Scorecard). SM đưa ra bốn khái niệm cân bằng để thực thi hay triển khai
chiến lược là Tài chính, Khách hàng, quy trình nội bộ và Học hỏi/phát triển. (chi tiết bản
đồ chiến lược xem tại phụ lục 1)
3. Các công cụ lý thuyết có liên quan khác (chi tiết tại Phụ lục 2)
3.1. Năm thế lực cạnh tranh cua Porter
3.2. Phân tích môi trường PEST
16
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
1. Nguồn dữ liệu thứ cấp:
Đây là nguồn dữ liệu quan trọng và cần thiết để thực hiện phân tích đánh giá chiến lược
của Công ty NCS. Có thể có dữ liệu từ nguồn này thông qua các báo cáo kết quả kinh
doanh và báo cáo tài chính của Công ty NCS trong 4 năm vừa qua. Ngoài ra tôi còn có
thể sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp khác như các tài liệu chính thức của công ty phát
hành như Company profile, báo cáo kiểm toán hàng năm…
2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Là các dữ liệu có được thông qua quá trình quan sát, tiếp xúc trực tiếp và điều tra. Vì vậy
tôi sẽ xây dụng phiếu yêu cầu thông tin để gửi tới các thành viên chủ chốt của công ty. Vì
vậy nội dung yêu cầu thông tin sẽ được định hướng như sau:
2.1. Mục tiêu: xác định chính xác chiến lược của công ty và khả năng giám sát, rút kinh
nghiệm học hỏi.
2.2.Xác định vấn đề: Nội dung mà dữ liệu thứ cấp chưa rõ, không thể hiện trong các báo
cáo, trong thời gian qua việc thực hiện chiến lược của công ty có sự thay đổi lớn nào
không.
2.3. Lập bảng câu hỏi: bảng câu hỏi sẽ được lập theo đối tượng.
i) Đối với ban giám đốc: sẽ bao gồm câu hỏi chính về bản chất chiến lược đang áp
dụng, đánh giá về doanh thu và lợi nhuận, thế lực cạnh tranh nào là lớn nhất, vị
thế của doanh nghiệp, dự định đổi mới hay hoàn thiện chiến lược.
ii) Đối với các trưởng phòng: câu hỏi sẽ hướng đến việc xác định vai trò của phòng
trong thực thi chiến lược, có sự chồng chéo giữa các phòng hay không. Hiệu
quả của chiến lược hiện hành theo đánh giá của cá nhân.
17
2.4. Phát phiếu yêu cầu thông tin: đến các đối tượng chính là
+ Ông Cao Thanh Trường, Giám đốc công ty
Thực tế thực thi chiến lược tại công ty
Thực trạng về tình hình tài chính của công ty
Các thế lực cạnh tranh chính của công ty
Ý tưởng và Kế hoạch chiến lược trong giai đoạn tiếp theo
+ Ông Võ Nhật Hiếu, Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh
Vai trò của phòng trong việc thực thi chiến lược của công ty
Quan hệ và xúc tiến khách hàng, nhận ý kiến phản hồi
Các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh doanh của công ty
+ Ông Nguyễn Văn Long, Trưởng phòng kỹ thuật
Chất