Đề tài Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm - lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre

Ngành nông nghiệp nước ta vẫn chiếm vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Do việc đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng, hiện đại hóa nông nghiệp trong những thập niên tới được coi là một trong những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt nhiều chuyển biến hết sức quan trọng. Nhà nước có chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp và phát triển các ngành nghề dịch vụ phi nông nghiệp, phát triển nông thôn để tăng sản lượng hàng hóa, gắn sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đồng thời phát triển nông thôn tạo công ăn, việc làm và tăng thu nhập cho người dân, từ đó tăng nhu cầu hàng hóa công nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian qua, mặc dù Đảng và nhà nước đã đổi mới cơ chế, đã nhận thấy vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong việc phát huy tiềm lực kinh tế, nhưng kinh tế hộ đa phần là làm theo kinh nghiệm, theo tập quán sản xuất. Thêm vào đó là kinh tế hộ chịu sự tác động diễn biến phức tạp của thị trường và thời tiết dẫn đến tiềm năng chưa khai thác hết. Trong khi kinh tế hộ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của mỗi hộ và tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp.

docx63 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3082 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm - lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngành nông nghiệp nước ta vẫn chiếm vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Do việc đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng, hiện đại hóa nông nghiệp trong những thập niên tới được coi là một trong những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt nhiều chuyển biến hết sức quan trọng. Nhà nước có chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp và phát triển các ngành nghề dịch vụ phi nông nghiệp, phát triển nông thôn để tăng sản lượng hàng hóa, gắn sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đồng thời phát triển nông thôn tạo công ăn, việc làm và tăng thu nhập cho người dân, từ đó tăng nhu cầu hàng hóa công nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian qua, mặc dù Đảng và nhà nước đã đổi mới cơ chế, đã nhận thấy vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong việc phát huy tiềm lực kinh tế, nhưng kinh tế hộ đa phần là làm theo kinh nghiệm, theo tập quán sản xuất. Thêm vào đó là kinh tế hộ chịu sự tác động diễn biến phức tạp của thị trường và thời tiết dẫn đến tiềm năng chưa khai thác hết. Trong khi kinh tế hộ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của mỗi hộ và tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp. Bên cạnh đó, tình trạng diện tích đất canh tác trên đầu người giảm do quy mô dân số và lao động nông thôn còn quá lớn, áp lực nhân khẩu đè nặng lên quỹ đất và tài nguyên thiên nhiên vốn có hạn. Tình trạng sâu bệnh, dịch hại trong canh tác nông sản ngày một phức tạp. Từ đó, cần phải có những chính sách phù hợp để phát huy thế mạnh của từng vùng từng địa phương cụ thể. Các hộ nông dân cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất bằng việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, da dạng hóa các mô hình sản xuất, đặc biệt là nhạy bén nắm bắt nhu cầu thị trường ở từng thời điểm. Muốn có biện pháp phát triển kinh tế hộ, chúng ta cần phải biết được tình hình sản xuất hiện nay của các nông hộ như thế nào, so sánh hiệu quả giữa các mô hình sản xuất, từ đó tìm ra nguyên nhân để khắc phục những khó khăn, đồng thời phát huy thế các thế mạnh của các mô hình sản xuất có hiệu quả. Nhận thấy được tầm quan trọng của kinh tế hộ và các yêu cầu phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay. Em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm - lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích các mô hình sản xuất phổ biến ở một số xã của huyện như mô hình lúa đơn, tôm – lúa. Phân tích cụ thể từng mô hình và các nhân tố tác động đến mô hình, qua đó đề xuất một số biện pháp phát triển một cách bền vững hiệu quả sản xuất của hộ nông dân ở huyện Thạnh Phú. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để giải quyết được mục tiêu trên thì đề tài phải đáp ứng được các mục tiêu cụ thể sau: + Phân tích từng mô hình sản xuất. + Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của mô hình. + So sánh hiệu quả của các mô hình sản xuất. + Những thuận lợi, khó khăn của các mô hình sản xuất. + Đề xuất một số biện pháp phát triển để tăng hiệu quả sản xuất. 1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định Kiểm định thu nhập, chi phí của mô hình các mô hình. + Kiểm định thu nhập để khẳng định sự khác nhau giữa mô hình chuyên lúa và tôm - lúa, dùng kiểm định Mann – Whitney để chứng minh. + Kiểm định về chi phí: kiểm định sự khác nhau về chi phí giữa các mô hình, dùng kiểm định Mann – Whitney để chứng minh. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu - Mô hình sản xuất nào mà hộ đang áp dụng? - Các giống loài chủ yếu nào được nuôi trồng ở từng mô hình? - Các chi phí và thu nhập phát sinh ở từng mô hình như thế nào? - Các thông tin về thị trường đầu ra của các sản phẩm sản xuất được thể hiện như thế nào? - Những trở ngại trong việc tiêu thụ các sản phẩm thể hiện ra sao? - Kết quả thu được từ việc thực hiện các mô hình là gì? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Phạm vi không gian Do địa bàn nghiên cứu tương đối rộng, thời gian lại không nhiều nên luận văn chỉ được thực hiện trên cơ sở điều tra số liệu tại 3 xã: Thới Thạnh, An thuận, An Qui của huyện Thạnh Phú 1.4.2. Phạm vi thời gian Số liệu thứ cấp được sử dụng từ năm 2006 – 2007. Số liệu sơ cấp được điều tra trực tiếp từ tháng 3/2008 đến 4/2008. Luận văn được thực hiện từ ngày 11/02/2008 đến ngày 11/04/2008. 1.4.2. Nội dung đề tài Luận văn đề cập đến các nội dung sau: - Phân tích hiệu quả của các mô hình. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các mô hình. - So sánh hiệu quả giữa các mô hình. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Nguyễn Trung Cang (2004): “ Giải pháp đưa kinh tế hộ trồng lúa ở Đồng Tháp Mười vươn lên giàu có”, VNRP, Chương trình nghiên cứu Việt Nam-Hà Lan; phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA) và so sánh kinh tế hộ theo quy mô, diện tích được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy thể chế chính sách đóng vai trò tích cực trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tăng hiệu quả sản xuất đặc biệt là đối với những hộ có quy mô sản xuất trên 3 ha. Nguyễn Thanh Phương, Lê Xuân Sinh, Nguyễn Thanh Toàn (2004): “Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất vùng nông thôn sâu-ngập lũ ở đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nhằm cải thiện đời sống cuả nông hộ và tăng cường sự hợp tác của nông dân”, phương pháp phân tích lợi ích chi phí và so sánh hiệu quả của mô hình sản xuất được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình lúa cá có hiệu quả và phù hợp trong điều kiện ngập lũ ở ĐBSCL. Võ Thị Kim Phiên (2006) đã phân tích hiệu quả kinh tế của ba mô hình 3 lúa, lúa - màu và lúa - cá tại huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang. Tác giả kết luận rằng việc áp dụng 3 mô hình đều đem lại thu nhập cao hơn so với lãi suất tiết kiệm của ngân hàng, tuy nhiên mô hình lúa - cá mang lại thu nhập cao hơn hai mô hình kia do các khoản chi phí thấp hơn. Đây là mô hình phát triển bền vững cần được nhân rộng. Do mô hình lúa – cá chỉ mới thực hiện trong năm 2005 cho nên nông hộ chưa có nhiều kinh nghiệm và bộ phận nông nghiệp ở địa phương cũng chưa phổ biến nhiều về cách thức canh tác và con giống phù hợp nên chênh lệch về thu nhập ròng giữa ba mô hình không nhiều. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kinh tế hộ 2.1.1.1. Khái niệm Hộ nông dân (hay nông hộ) là những đơn vị kinh tế tự chủ, là những cơ sở kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa, điều kiện và cách làm ăn của mỗi nông hộ là khác nhau. 2.1.1.2. Đặc điểm Kinh tế hộ có những đặc trưng riêng biệt với quá trình tiến triển của hộ qua các giai đoạn lịch sử. Cũng do những đặc trưng riêng này của nó mà có thể cho rằng hộ là đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt. Hộ mang tính huyết tộc. Các thành viên huyết tộc của hộ là chủ thể đích thực của hộ, điều đó tạo nên sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất. Hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung, mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm như nhau, đều có ý thức tự giác đóng góp làm tăng quỹ thu nhập của hộ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi thành viên. Đặc trưng nổi bật của các hộ ở nước ta hiện nay là có quy mô đất canh tác rất nhỏ bé và quy mô canh tác của nông hộ có xu hướng giảm dần do việc tăng dân số, và xu hướng lấy đất đai nông nghiệp đển phát triển các ngành công nghiệp, giao thông, dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp, bản thân nông nghiệp muốn phát triển cũng phải lấy đất để xây dựng các kết cấu hạ tầng của nông nghiệp. Quá trình tổ chức lao động là do hộ tự tổ chức, công việc đồng án hộ sử dụng nhân công gia đình là chủ yếu. Lao động gia đình này không được xem là hình thái hàng hóa. Hiện nạy, tình trạng thuê mướn nhân công lao động đã xuất hiện ở mức độ khác nhau của sản xuất hàng hóa. Thị trường lao động nông thôn cũng ra đời. Có những vùng một bộ phận lao động coi là làm thuê như một phương thức kiếm sống. Cơ cấu lao động nông hộ bao gồm: lao động nông nghiệp, lao động bán nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp. Cơ cấu này khác nhau giữa các hộ, các địa bàn, các vùng, tùy theo điều kiện cụ thể của chúng. Một đặc điểm khác nữa là khả năng tích tụ tập trung vốn của đại bộ phận nông dân là thấp. Các hộ sản xuất trong điều kiện thiếu vốn nghiêm trọng. Thêm vào đó, chu kỳ sản xuất nông nghiệp kéo dài nên vốn luân chuyển chậm, bởi thế tạo nên sự căng thẳng về vốn, trong khi nền nông nghiệp còn yếu ớt, kỹ thuật sản xuất mang tính truyền thống, quy mô canh tác nhỏ đã dẫn đến tình trạng thu nhập của đại bộ phận là thấp. 2.1.1.3. Vai trò kinh tế hộ Kinh tế hộ gia đình có vai trò và ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn với xuất phát điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất phổ biến. Đây là mô hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại đại hoá đất nước. Hiện nay, kinh tế hộ gia đình không phải là một thành phần kinh tế, nhưng là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Kinh tế hộ gia đình hiện đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như nông nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh… Theo kết quả Tổng điều tra nông nghịêp nông thôn năm 2001 do Tổng cục Thống kê thực hiện, thì kinh tế hộ gia đình hiện đang chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo cho nhiều địa phương trên cả nước. Hiện khu vực nông thôn có 13,07 triệu hộ, chiếm 73% dân số cả nước và thu hút 2/3 lực lượng lao động toàn xã hội. Trong đó, tỷ trọng nhóm hộ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng từ 1,6% năm 1994 tăng lên 5,8% năm 2001, nhóm hộ dịch vụ tăng từ 6,4% tăng lên 10,6%, nhóm hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 89,33% xuống còn 80,93%. Cơ cấu lao động nông thôn cũng có chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Năm 2001: 79,6% lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, 7,4% lao động công nghiệp và xây dựng, 11,5% lao động dịch vụ. Theo tổng điều tra lao động và việc làm năm 2006, cả nước có trên 43 triệu lao động, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 56%. Lao động nông thôn bước đầu chuyển dịch theo hướng đa ngành nghề, hiện có 77,4% lao động nông nghiệp làm nông nghiệp thuần tuý, 22,6% lao động nông nghiệp kiêm các ngành nghề khác. Hộ gia đình có nhiều ưu thế, nhưng cũng có nhiều khó khăn, hạn chế về nhiều mặt, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, và lợi thế vốn có. Kinh tế hộ phần lớn sản xuất với qui mô nhỏ, tự cấp, tự túc, do ruộng đất giao cho các hộ manh mún, bình quân ruộng đất trên đầu người thấp. Thêm vào đó, trình độ học vấn, trình độ tay nghề của người lao động thấp, việc tổ chức sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên chất lượng sản xuất, kinh doanh chưa cao và thiếu bền vững. Do đó, để kinh tế hộ gia đình tiếp tục phát triển bền vững, đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế hộ gia đình nông nghiệp ở nông thôn cần được quyền tự chủ và được quan tâm, khuyến khích phát triển dưới hình thức hợp tác xã và các hình thức liên kết khác. Vì vậy, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình cần hướng vào việc phát triển một cách hợp lý các hình thức sản xuất và kinh doanh trong nông nghiệp, ngành cung cấp nguyên liệu nội địa để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội. Phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua đẩy mạnh sản xuất, chế biến, dịch vụ sản phẩm nông nghiệp gắn liền với phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn và cải thiện đời sống dân cư nông thôn là bước đi chiến lược trong đường lối xây dựng công nghiệp hoá, hiện đai hoá đất nước. Ngoài các chính sách bảo hộ quyền và nghĩa vụ, Nhà nước cần có các chính sách khác hướng tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật; phổ biến, ứng dụng công nghệ mới cho sản xuất, chế biến; cung cấp dịch vụ vật tư; hỗ trợ tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình. 2.1.1.4. Chính sách của nhà nước đối với kinh tế hộ a. Chính sách ruộng đất - Hoàn thành công tác đo đạt đất của hộ nông dân, cấp giấy chủ quyền sử dụng đất để từ đó người nông dân an tâm đầu tư sản xuất cũng như thuận lợi trong việc vay vốn sản xuất. - Giải quyết nhanh các vấn đề tranh chấp đất đai giữa nhân dân với nhân dân, giữa nhà nước với nhân dân. - Khi sử dụng đất cho công trình phúc lợi cần có chính sách đền bù thỏa đáng đúng theo quy định. b. Chính sách thuế Ngành thuế cần quan tâm các vấn đề : - Phân hạng đất một cách hợp lý, khách quan và khoa học. - Có chính sách miễn, giảm thuế phù hợp với vùng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, trong quá trình kiến thiết xây dựng cơ bản và việc trồng cây lâu năm theo quy định. c. Chính sách về vốn - Cần tranh thủ việc huy động vốn tự có trong dân. - Các ngân hàng tạo điều kiện cho người dân được vay vốn thỏa đáng, đảm bảo cho sản xuất kịp thời. - Tranh thủ các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, phía đối tác đầu tư, vốn ngân sách nhà nước. d. Chính sách thương mại - Khi có sản phẩm nên chú trọng thị trường trong nước. - Mở rộng phạm vi tiêu thụ sang các thị trường nước ngoài. - Ngành thương mại xem xét tùy điều kiện để cải tiến chính sách xuất nhập khẩu. - Ngành bảo hiểm cần có chính sách bảo hiểm cây trồng, bảo hiểm giá nông sản để nông dân yên tâm sản xuất. e. Những chính sách khác Ngoài ra, Nhà nước cần quan tâm đến công tác như: - Xóa đói giảm nghèo cho người dân nông thôn. - Nâng cao trình độ dân trí để từ đó người dân có thể tham gia tốt chủ trương, chính sách của Nhà nước, tiếp thu khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề, đáp ứng nhu cầu sản xuất. - Củng cố và tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật ở địa phương. - Tăng cường và duy trì mối quan hệ với các đơn vị: Trạm, Trại. Trung tâm nghiên cứu để có những thông tin nhanh và chính xác. Điều quyết định là phải có sự thống nhất và phối hợp điều hành chặt chẽ về chủ trương, chính sách, tiến độ và phương pháp thực hiện giữa Tỉnh và các ngành có liên quan đến huyện, thị… 2.1.2. Một số khái niệm trong nông nghiệp 2.1.2.1. Khái niệm về đa dạng hoá cây trồng trong nông nghiệp Đa dạng hoá cây trồng là hệ thống cây trồng được bố trí một cách tối ưu trong một diện tích canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của từng vùng nhằm tránh rủi ro trong sản xuất, thị trường nhằm góp phần tăng thu nhập cho nông hộ, đồng thời bảo vệ môi trường tiến đến bảo vệ nền nông nghiệp bền vững. 2.1.2.2. Khái niệm độc canh Độc canh là chỉ trồng một loài hoặc rất ít loài cây trên một khu đất trong nhiều năm nhằm thu càng nhiều lợi nhuận càng tốt. 2.1.2.3. Khái niệm luân canh Hệ thống canh tác này gồm việc trồng luân phiên các loại cây trồng khác nhau theo vòng tròn trên cùng một mảnh đất. 2.1.2.4. Khái niệm canh tác kết hợp Hệ thống canh tác kết hợp là một biến dạng của kiểu canh tác nhiều loài gồm nhiều loài cây khác nhau trên cùng một lô đất. 2.1.2.5. Tài nguyên của nông hộ Tài nguyên của nông hộ là những nguồn nhân lực mà nông hộ có thể sử dụng vào việc sản xuất nông nghiệp của mình như: đất đai, lao động, tài chính, kỹ thuật sản xuất…chúng có mối quan hệ lẫn nhau giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa thuỷ sản và chăn nuôi, giữa sản xuất và dịch vụ. Nông hộ khi sử dụng các nguồn lực này một cách triệt để sẽ tạo nên một chu kỳ khép kín trong sản xuất và sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng nguồn lực của mình, làm tăng thu nhập. 2.1.2.6. Lịch thời vụ Là lịch ghi rõ các hoạt động chính, các khó khăn và thuận lợi trong suốt chu kỳ hàng năm dưới dạng biểu đồ, nó có thể sử dụng tóm lượt các việc như: - Thời vụ ở địa phương. - Khí hậu (lượng mưa và nhiệt độ). - Thứ tự gieo trồng hoa màu. - Chăn nuôi gia súc. - Nuôi trồng thủy sản. - Các hoạt động sản xuất của hộ. - Nhu cầu lao động. 2.1.3. Hướng đến sự phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp bền vững là vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm như: nông học, sinh thái học, xã hội học. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về nông nghiệp bền vững, trong đó đáng quan tâm là định nghĩa của Tổ chức sinh thái và môi trường thế giới (WORD) bởi nó có tính tổng hợp và khái quát cao: “Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau”. Điều đó có nghĩa là nền nông nghiệp không những cho phép khai thác tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy cho thế hệ mai sau. Cũng có ý kiến cho rằng, sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng điều kiện sinh thái. Tài nguyên nông nghiệp chủ yếu là đất đai, nó vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp bền vững là quản lý tốt đất đai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng đất đai làm cho đất đai ngày càng màu mỡ. Nhưng để đáp ứng yêu cầu cuộc sống, tình trạng khai thác quá mức làm cho đất sản xuất nông nghiệp ngày càng kém màu mỡ, bên cạnh đó việc áp dụng biện pháp canh tác chưa thật sự phù hợp làm cho sâu bệnh có điều kiện pháy triển…Vì thế, để hướng đến sự phát triển bền vững thì việc lựa chọn mô hình canh tác phù hợp là hết sức quan trọng, có thể đáp ứng yêu cầu cuộc sống, có thể vừa sử dụng vừa quan tâm đến việc cải thiện quỹ đất. - Tổng doanh thu là toàn bộ giá trị tài sản của sản phẩm cho một đơn vị diện tích bằng năng suất nhân với đơn giá của sản phẩm cho một đơn vị diện tích. Tổng doanh thu = Năng suất * Đơn giá * Đơn vị diện tích - Tổng chi phí bằng tiền là toàn bộ chi phí đầu tư gồm chi phí lao động thuê, chi phí vật chất và chi phí khác (không tính chi phí lao động gia đình). Tổng chi phí bằng tiền = CP lao động thuê + CP vật chất + CP khác - Tổng thu nhập là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tổng thu nhập = Tổng doanh thu – Tổng chi phí bằng tiền - Tổng lợi nhuận là phần còn lại sau khi lấy tổng thu nhập trừ chi phí lao động gia đình và chi phí khác của gia đình. Tổng lợi nhuận = Tổng thu nhập – CP lao động gia đình – CP khác - Diện tích đất canh tác là diện tích đất nông nghiệp thật sự của vùng. - Diện tích gieo trồng là diện tích đất nông nghiệp được gieo trồng trong một năm của vùng. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 2.2.1.1. Số liệu thứ cấp Dựa vào số liệu thứ cấp ở phòng kinh tế huyện Thạnh Phú, các báo cáo hàng năm, báo cáo thống kê, niên giám thống kê, báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp ở huyện…để biết được tổng quan địa bàn nghiên cứu. 2.2.1.2. Số liệu sơ cấp. Phỏng vấn trực tiếp 55 hộ ở các xã của huyện Thạnh Phú bao gồm 30 hộ lúa đơn, 25 hộ tôm – lúa. Được lấy mẫu theo phương pháp theo cụm.Tiến hành điều tra chi tiết trên một mô hình mà hộ nông dân sản xuất. Tất cả số liệu điều tra được ghi trong phiếu điều tra và được mã hóa, xử lý số liệu bằng phần mềm Exel và SPSS. 2.2.2. Phương pháp phân tích. Phương pháp thống kê: - Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng c
Luận văn liên quan