Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính II Cần Thơ

1.1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là một vấn đề rất bức xúc. Tuy nhiên việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại để hỗ trợ cho vấn đề này còn nhiều khó khăn như: phải có tài sản để thế chấp hoặc khả năng tài chính để thực hiện ký kết, Ngay trong lúc này, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã kịp thời thấy được vấn đề này và cũng nhằm cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trong và ngoài nước. Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn được thành lập với mục tiêu: thứ nhất là đáp ứng nhu cầu bức xúc về vốn để đổi mới trang thiết bị, công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vốn đầu tư cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, hạ giá thành – một trong những giải pháp quan trọng mà các doanh nghiệp mong muốn nhất hiện nay, thứ hai là đáp ứng nhu cầu kinh doanh tổng hợp của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Hoạt động cho thuê tài chính nói chung đã có từ lâu đời và phát triển mạnh vào những năm 1950, đặc biệt là ở các nước phát triển triển mạnh hơn cả là ở Mỹ và Hàn Quốc, nhưng đối với nền kinh tế của nước ta thì cho thuê tài chính vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Có thể nói sự ra đời của Công ty cho thuê tài chính đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, sự phát triển lớn mạnh của Công ty cho thuê tài chính cũng chính là những biểu hiện tích cực trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Vì vậy, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục đích hàng đầu của Công ty cũng như bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào cũng quan tâm tới. Tuy nhiên trong kinh doanh thì rủi ro luôn có thể xảy ra và là điều khó tránh khỏi, doanh nghiệp cần phải chủ động phòng ngừa và hạn chế những tác động của chúng và chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Vì vậy mà em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt dộng kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ ” làm đề tài nghiên cứu. Qua đó có thể thấy được tình hình hoạt động hiện tại của Công ty như thế nào, những mặt mạnh, mặt yếu mà Công ty đang có. Căn cứ vào đó tìm ra biện pháp giải quyết nhanh chóng kịp thời để khai thác các năng lực hiện có nhằm duy trì, mở rộng và đưa Công ty ngày càng phát triển. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Thông qua những số liệu, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ trong 3 năm gần đây. Qua đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để hiểu rõ hơn vấn đề hỗ trợ vốn kịp thời cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, cũng như tình hình hoạt động của Công ty, đề tài này được nghiên cứu nhằm các mục tiêu cụ thể sau: - Đánh giá sơ lược về thực trạng hoạt động của Công ty. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hoạt động cho thuê và trên cơ sở phân tích nguồn vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tình hình cho thuê. - Phân tích các thuận lợi và hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính. - Đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua như thế nào? - Trong những năm qua hoạt động của Công ty gặp phải những thuận lợi và hạn chế gì? - Nghiên cứu đề tài này sẽ giúp ích gì cho người nghiên cũng như tổ chức đang hoạt động? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian Vì đơn vị thực tập là Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ nên hầu hết các số liệu thu thập chủ yếu tại Công ty. 1.4.2. Thời gian Việc tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ được thực hiện chủ yếu dựa vào các số liệu hoạt động từ năm 2005 đến 2007 và các văn bản hiện hành của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu chỉ giới hạn trong phạm vi phân tích tình hình nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn và tình hình cho thuê qua 3 năm tại Công ty, từ đó làm cơ sở đánh giá tình hình hoạt động của Công ty.

doc62 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2023 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính II Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là một vấn đề rất bức xúc. Tuy nhiên việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại để hỗ trợ cho vấn đề này còn nhiều khó khăn như: phải có tài sản để thế chấp hoặc khả năng tài chính để thực hiện ký kết,…Ngay trong lúc này, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã kịp thời thấy được vấn đề này và cũng nhằm cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trong và ngoài nước. Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn được thành lập với mục tiêu: thứ nhất là đáp ứng nhu cầu bức xúc về vốn để đổi mới trang thiết bị, công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vốn đầu tư cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, hạ giá thành – một trong những giải pháp quan trọng mà các doanh nghiệp mong muốn nhất hiện nay, thứ hai là đáp ứng nhu cầu kinh doanh tổng hợp của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Hoạt động cho thuê tài chính nói chung đã có từ lâu đời và phát triển mạnh vào những năm 1950, đặc biệt là ở các nước phát triển triển mạnh hơn cả là ở Mỹ và Hàn Quốc, nhưng đối với nền kinh tế của nước ta thì cho thuê tài chính vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Có thể nói sự ra đời của Công ty cho thuê tài chính đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, sự phát triển lớn mạnh của Công ty cho thuê tài chính cũng chính là những biểu hiện tích cực trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Vì vậy, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục đích hàng đầu của Công ty cũng như bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào cũng quan tâm tới. Tuy nhiên trong kinh doanh thì rủi ro luôn có thể xảy ra và là điều khó tránh khỏi, doanh nghiệp cần phải chủ động phòng ngừa và hạn chế những tác động của chúng và chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Vì vậy mà em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt dộng kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ ” làm đề tài nghiên cứu. Qua đó có thể thấy được tình hình hoạt động hiện tại của Công ty như thế nào, những mặt mạnh, mặt yếu mà Công ty đang có. Căn cứ vào đó tìm ra biện pháp giải quyết nhanh chóng kịp thời để khai thác các năng lực hiện có nhằm duy trì, mở rộng và đưa Công ty ngày càng phát triển. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Thông qua những số liệu, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ trong 3 năm gần đây. Qua đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để hiểu rõ hơn vấn đề hỗ trợ vốn kịp thời cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, cũng như tình hình hoạt động của Công ty, đề tài này được nghiên cứu nhằm các mục tiêu cụ thể sau: Đánh giá sơ lược về thực trạng hoạt động của Công ty. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hoạt động cho thuê và trên cơ sở phân tích nguồn vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tình hình cho thuê. Phân tích các thuận lợi và hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính. Đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua như thế nào? Trong những năm qua hoạt động của Công ty gặp phải những thuận lợi và hạn chế gì? Nghiên cứu đề tài này sẽ giúp ích gì cho người nghiên cũng như tổ chức đang hoạt động? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian Vì đơn vị thực tập là Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ nên hầu hết các số liệu thu thập chủ yếu tại Công ty. 1.4.2. Thời gian Việc tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ được thực hiện chủ yếu dựa vào các số liệu hoạt động từ năm 2005 đến 2007 và các văn bản hiện hành của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu chỉ giới hạn trong phạm vi phân tích tình hình nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn và tình hình cho thuê qua 3 năm tại Công ty, từ đó làm cơ sở đánh giá tình hình hoạt động của Công ty. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Khái niệm và một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính. 2.1.1.1 Khái niệm cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữa quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. [Theo điều 1 nghị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/5/2001 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính]. 2.1.1.2 Một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính - Bên cho thuê: là Công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, bao gồm cả đơn vị trực thuộc Công ty cho thuê tài chính và các chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn được uỷ thác thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính. - Bên thuê: là các tổ chức, cá nhân, hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. - Hợp đồng cho thuê tài chính: là hợp đồng kinh tế giữa bên cho thuê và bên thuê thỏa thuận về việc cho thuê hoặc một số máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo quy định của pháp luật. - Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. - Tiền thuê: là số tiền bên thuê phải trả cho bên cho thuê bao gồm: dư nợ cho thuê và lãi tiền thuê chưa trả. - Dư nợ cho thuê: là số nợ gốc tiền thuê mà bên thuê còn phải trả cho bên cho thuê tại một thời điểm cụ thể. - Đặt cọc: là việc bên thuê giao cho bên cho thuê một khoản tiền để đảm bảo thực hiện hợp đồng, số tiền này được trừ vào nợ gốc tiền thuê khi nhận nợ và/hoặc hoàn trả lại cho bên thuê sau khi nhận tài sản thuê theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng. - Ký cược: là việc bên thuê giao một khoản tiền cho bên cho thuê để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của mình trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Tiền ký cược có thể được dùng để thu nợ kỳ cuối cùng hoặc hoàn trả cho bên thuê khi đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp bên thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên cho thuê có quyền dùng tiền ký cược để thu nợ hoặc bù đắp các chi phí phát sinh. - Thời hạn cho thuê: là khoản thời gian được tính từ khi bên thuê nhận tài sản thuê cho đến thời điểm trả hết tiền thuê được thỏa thuận trong hợp đồng. - Điều chỉnh kỳ hạn trả tiền thuê: là việc bên cho thuê và bên thuê thay đổi số kỳ hạn và số tiền thuê phải trả mỗi kỳ nhưng không làm thay đổi thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng. - Gia hạn thanh toán tiền thuê: là việc bên cho thuê chấp thuận kéo dài thêm một khoản thời gian ngoài thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng. - Hợp vốn cho thuê: là việc công ty cho thuê tài chính cùng một hay nhiều công ty cho thuê tài chính khác cùng cho thuê một dự án thỏa thuận của hợp đồng hợp vốn cho thuê. 2.1.2 Một số rủi ro thường gặp trong hoạt động cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là một hoạt động kinh tế - tài chính, chịu tác động của nhiều mối quan hệ trong nền kinh tế. Vì vậy hoạt động cho thuê tài chính cũng có nhiều rủi ro khác nhau, gây ra tổn thất cho các bên tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính. 2.1.1.1 Rủi ro trong quá trình thẩm định dự án Là rủi ro xuất hiện trong quá trình thẩm định dự án, phương án đề nghị thuê tài chính của bên thuê. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thẩm định: Trình độ của cán bộ thẩm định yếu kém, không thu thập được đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến dự án, không phân tích đúng tính khả thi của dự án. Cán bộ thẩm định cố ý làm sai do thiếu trách nhiệm hoặc do phẩm chất đạo đức yếu kém. Thông đồng với khách hàng để làm sai lệch thông tin, tài liệu có lợi cho việc chấp thuận dự án. Khách hàng cố tình cung cấp tài liệu không đúng sự thực, cố tình gian lận để được nhận tài trợ thuê. 2.1.1.2 Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính Hợp đồng cho thuê tài chính là tài liệu quan trọng nhất thể hiện mối quan hệ ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia, đồng thời nó cũng quy định cụ thêt các chế tài khi một trong các bên vi phạm các điều khoản đã quy định Người ký hợp đồng không phải là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp hoặc không có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp khi có tranh chấp và phát hiện những sai sót này thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu, khôi phục lại tình trạng ban đầu. Bên thuê trả lại tài sản thuê và nhận lại số tiền đã thanh toán trong thời gian chưa có tranh chấp. Trong trường hợp này, bên cho thuê thu về tài sản đã cũ, công nghệ lạc hậu, hao mòn hữu hình… tất cả những vấn đề này tạo nên sự thiệt hại rất lớn cho bên cho thuê. Rủi ro xảy ra do những sai sót hoặc thay đổi về các yếu tố pháp lý liên quan đến hợp đồng cho thuê tài chính. 2.1.1.3 Rủi ro do sự lừa đảo có chủ ý Nhà cung cấp thông đồng với người được thuê để chiếm dụng vốn của người cho thuê. Nâng giá ban tài sản để lấy phần chênh lệch thực hiện các việc khác như đặt cọc, ký cược, chi phí khác … Tài sản do nhà cung ứng giao không đúng theo hợp đồng về thời gian, chủng loại, chất lượng: bên thuê không nhận tài sản nhưng căn cứ vào hợp đồng mua tài sản thì bên cho thuê đã thanh toán một phần tiền mua tài sản. 2.1.1.4 Nguồn gốc của thiết bị cho thuê không minh bạch Là những tài sản có nguồn gốc không hợp pháp, hay có liên quan tới vụ tranh chấp các vụ án… mà khi mua tài sản cả người thuê và người cho thuê đều không biết, hoặc thậm chí ngay cả người cung cấp cũng không biết được. Chỉ khi có sự kiện pháp lý phát sinh các bên có liên quan mới hiểu rõ. 2.1.1.5 Rủi ro xảy ra khi nhập khẩu tài sản cho thuê Rủi ro trong quá trình vận chuyển tài sản như: phương tiện chuyên chở gặp tai nạn, thiết bị bị hư hỏng. Hay do việc bốc dỡ thiết bị, sắp xếp thiết bị trên phương tiện vận chuyển không đúng quy cách… Rủi ro về các phương thức thanh toán tiền cho nhà cung ứng. VD: thanh toán tiền trước cho nhà xuất khẩu, tiền đã thanh toán nhưng không đảm bảo sẽ nhận được máy móc thiết bị do không có điều khoản ràng buộc đối với nhà cung ứng. Hoặc việc nhà cung ứng lập chứng từ khống để lừa gạt nhà nhập khẩu. Hoặc hàng hoá gửi không đúng quy cách so với bộ chứng từ mà người nhập khẩu đã chấp nhận thanh toán. Rủi ro về khoa học kỹ thuật, nguyên nhân là do trình độ của người nhập khẩu không theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật khiến sản phẩm sản xuất ra bằng thiết bị đó không đủ khả năng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu hay sản phẩm của doanh nghiệp khác. Hoặc mắc phải tình trạng chi phí mua phụ tùng rất lớn so với chi phí mua thiết bị. Hoặc thiết bị không hoạt động được do thiếu một vài thiết bị trợ giúp mà thiết bị này hoàn toàn không có trong thoả thuận mua bán với nhà xuất khẩu… 2.1.1.6 Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm tài sản cho thuê - Rủi ro xảy ra không thuộc đối tượng bảo hiểm. - Các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm không rõ ràng dẫn đến bên bảo hiểm từ chối bồi thường hoặc chỉ bồi thường một phần thiệt hại. - Không làm đúng các thủ tục dẫn đến bên bảo hiểm từ chối bồi thường như: nộp phí bảo hiểm chậm, thủ tục khai báo không đúng, giám định thiệt hại không phù hợp. 2.1.1.7 Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản thuê Tài sản bên cho thuê thu hồi trong các trường hợp vi phạm hợp đồng mua tài sản, hợp đồng cho thuê do lỗi của bên tham gia ký kết hợp đồng.Tài sản cho thuê được thu hồi không thể cho thuê tiếp, hoặc bán lại với giá thấp hơn dư nợ cho thuê còn lại hoặc không bán được. Các nguyên nhân: Tài sản tồn tại nhưng khuyết tật tiềm ẩn Tài sản do lỗi thời không thể tái chế, nâng cấp Tài sản hư hỏng, mất phẩm chất Người cho thuê không đủ khả năng tìm đựơc người thuê hay mua tài sản. Do các đặc tính kỹ thuật của tài sản chỉ có thể phục vụ trong những ngành kinh tế nhất định, hay ở những đơn vị kinh tế có những điều kiện nhất định. 2.1.1.8 Rủi ro bất khả kháng - Bên thuê bỏ trốn, chết, mất tích… - Bên thuê bị tuyên bố phá sản, giải thể… - Rủi ro do thiên tai, hoả hoạn, bão lụt… 2.1.1.9 Rủi ro tài chính Là những rủi ro mà khi nó xuất hiện sẽ gây ra những tổn thất về mặt tài chính làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến của công ty cho thuê tài chính. Rủi ro do người thuê không còn khả năng thanh toán tiền thuê sau khi đã bán tài sản thuê nhưng vẫn chưa thu hết nợ. Rủi ro về lãi suất: là những rủi ro gắn liền với sự thay đổi của lãi suất vay và cho vay trên thị trương hay các lãi suất chiết khấu hoặc tái chiết khấu. Rủi ro về tỷ giá: là những rủi ro do sự biến động về tỷ giá trong nền kinh tế. 2.1.2 Các hình thức cho thuê tài chính cơ bản 2.1.2.1 Cho thuê tài chính thuần (Net Finance Lease) Cho thuê tài chính thuần là hình thức cho thuê trong đó có ba bên tham gia giao dịch cho thuê: bên cho thuê, nhà cung cấp và bên thuê. Đây là hình thức cho thuê phổ biến nhất hiện nay ở Việt Nam. Hình 1: SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ BA BÊN TRONG CHO THUÊ TÀI CHÍNH THUẦN Trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên tham gia trên hợp đồng. Trình tự cho thuê tài sản được tiến hành qua các bước sau: (1) Khi bên thuê có nhu cầu thuê tài sản, họ phải tìm cho mình một nhà cung ứng có thể đáp ứng đúng nhu cầu của họ và liên hệ với bên cho thuê để được đáp ứng nhu cầu thuê tài sản này được thỏa thuận cụ thể qua hợp đồng cho thuê tài sản. (2) Bên cho thuê đến nhà cung ứng và thực hiện giao dịch mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê được thể hiện qua hợp đồng mua tài sản. (3) Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng mua bán tài sản, bên cho thuê cũng như bên mua tiến hành thanh toán tiền mua tài sản theo thỏa thuận trên hợp đồng mua tài sản. (4) Đồng thời việc trả tiền mua tài sản, phía nhà cung ứng sẽ cung cấp các giấy tờ liên quan để chứng nhận quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản mang tên bên cho thuê. (5) Khi hợp đồng cho thuê tài sản được ký kết thì bên cho thuê tiến hành chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê. (6) Theo thỏa thuận với bên thuê, nhà cung cấp tiến hành giao tài sản cho bên thuê. (7) Định kỳ sau khi thuê một thời gian nhất định, bên thuê sẽ tiến hành nộp tiền thuê tài sản gồm một phần vốn gốc và lãi cho bên cho thuê. (8) Sau một thời gian sử dụng tài sản phát sinh hư hỏng ở một số bộ phận thì có thể yêu cầu trực tiếp với nhà cung ứng thực hiện bảo trì và cung cấp một số phụ tùng thay thế. (9) Khi có yêu cầu về việc bảo trì và đã được nhà cung ứng đáp ứng thì bên thuê có trách nhiệm thanh toán tiền bảo trì và phụ tùng thay thế cho nhà cung ứng tuỳ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên. 2.1.2.2 Cho thuê trực tiếp (Direct Lease) Đây là loại hình cho thuê có sự tham gia của hai bên là bên cho thuê và bên thuê. Trong đó người cho thuê sử dụng tài sản của họ có sẵn trực tiếp cho người thuê thuê tài sản. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho người thuê. Loại cho thuê này thường được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công nghệ mới để chế tạo máy móc, thiết bị nên họ có thể sẵn sàng mua lại những thiết bị đã lạc hậu để tiếp tục cung cấp những máy móc, thiết bị mới, hiện đại do họ chế tạo ra. 2.1.2.3 Bán và tái thuê (Sale & LeaseBack) Trong thực tiễn hợp đồng sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động. Vay vốn sẽ gặp phải nhiều thủ tục, điều kiện khắc khe mà các doanh nghiệp này khó có thể thỏa mãn. Đồng thời trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Trong Bối cảnh đó hình thức giao dịch “Bán và tái thuê đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu này”. Đặc trưng chủ yếu của phương thức này là: bên thuê giữ lại quyền sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng thời nhận được tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình và tiến hành thanh toán tiền thuê tài sản cho bên cho thuê theo định kỳ được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trong trường hợp này, bên thuê lần lượt giữ các vị thế: người chủ sở hữu ban đầu – người sử dụng – người cho thuê. Bên cho thuê từ vị trí người mua thành người thuê. Từ thời điểm này, mọi điều kiện sẽ diễn ra như một giao dịch thuê mua bình thường. Điều đáng chú ý là những tài sản được sử dụng vào giao dịch này phải là tài sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua tài sản tuỳ thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản trên thị trường ở thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Các loại tài sản mới hay đã sử dụng điều có thể được bán và tái thuê, giá của tài sản mới thường được căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp, còn giá trị tài sản đã sử dụng thì cần phải được giám định giá độc lập. Một trong những hình thức phổ biến của tài trợ bất động sản liên quan đến việc sử dụng phương thức bán và tái thuê. Những cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm việc, toà nhà đa dụng,…thường được tài trợ bằng phương thức này. Bên cạnh đó những loại máy móc thiết bị có giá trị cũng được sử dụng trong giao dịch bán và tái thuê. 2.1.2.4 Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease) Đây là hình thức cho thuê đặc biệt, là biến tướng của hình thức cho thuê thường. Loại hình cho thuê này có sự hợp tác của bốn bên: bên cho thuê, bên thuê, nhà cung cấp và nhà cho vay. Bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê, từ một hay nhiều người cho vay nào đó. Theo luật cho thuê tài chính của một số quốc gia, tiền vay này không được vượt quá 80% tổng giá trị tài sản tài trợ. Vật thế chấp cho khoản tiền vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà bên thuê sẽ trả trong tương lai. Sau khi trả hết nợ vay, những khoản tiền còn lại sẽ được trả cho bên cho thuê. 2.1.2.5 Cho thuê giáp lưng (Under Lease Contract) Là phương thức tài trợ cho thuê mà trong đó được sự chấp thuận của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ bên cho thuê. Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp: + Khi đã thực hiện được một phần thời hạn thuê, nhưng bên thuê thứ nhất vì không còn nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà họ không muốn thuê tài sản này nữa. Tuy nhiên hợp đồng thuê mà bên thuê thứ nhất đã ký là loại hợp đồng không thể huỷ ngang nên buộc họ phải tìm bên thuê thứ hai để chuyển giao quyền thuê cho bên thứ hai, thì cho dù không sử dụng tài sản họ vẫn phải trả tiền thuê. + Người thuê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành. Loại này phổ biến ở các công ty dịch vụ vận tải,… 2.1.2.6 Cho thuê liên kết (Syndicate Lease) Đây là loại cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một người thuê. Loại hình cho thuê này giao dịch tương tự như cho thuê tài chính thuần. 2.1.2.7 Cho thuê trả góp (Hire Purchase or Hire Purchase Lease) Hình thức này có nguồn gốc từ các biện pháp khuyến mãi của các công ty sản xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Đây là loại hình thức tài trợ kết hợp được cả hai hình thức cho thuê và bán trả góp. Ta có thể gọi đây là hình thức tài trợ cho thuê mang tính chất trả góp, hay là hình thức bán trả góp mang tính chất cho thuê. Nhưng tên chuẩn nhất cho loại hình tài trợ này là “Cho thuê trả góp” 2.1.3 Các quy định của nhà nước về cho thuê tài chính
Luận văn liên quan