Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Do đó việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề rất cần thiết. Kết quả phân tích là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà nhiều đối tượng kinh tế khác có liên quan cũng rất quan tâm. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch doanh nghiệp có thể tính trước được khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán trước được mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Để hiệu quả hoạt động đạt được kết quả cao nhất, các doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, mục tiêu đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện về nhân lực và vật lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả hoạt động. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó trong thời gian thực tập em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần VINACONEX Đà Nẵng”. Đề tài gồm có 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty CP VINACONEX Đà Nẵng.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần VINACONEX Đà Nẵng.
54 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3205 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần vinaconex Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
---(((---
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Do đó việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề rất cần thiết. Kết quả phân tích là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà nhiều đối tượng kinh tế khác có liên quan cũng rất quan tâm. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch doanh nghiệp có thể tính trước được khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán trước được mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Để hiệu quả hoạt động đạt được kết quả cao nhất, các doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, mục tiêu đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện về nhân lực và vật lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả hoạt động. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó trong thời gian thực tập em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần VINACONEX Đà Nẵng”. Đề tài gồm có 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty CP VINACONEX Đà Nẵng.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần VINACONEX Đà Nẵng.
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hồng Minh, cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty Cổ phần VINACONEX Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
---(((---
I. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh tế xã hội do một hoạt động nào đó mang lại.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo rất quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Là hiệu quả của những quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
1.2. Quan điểm phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả của doanh nghiệp được nghiên cứu trong phần này được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động.Hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính ở doanh nghiệp có mối quan hệ qua lại nên phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phải xem xét đầy đủ cả hai hoạt động này.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những hướng chiến lược phát triển riêng trong từng giai đoạn. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng nhưng mục tiêu đó luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, cần phải xem doanh thu và lợi nhuận lf hai yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả.
Với những quan điểm trên, chỉ tiêu phân tích chung về hiệu quả cơ bản được tính như sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Trong đó: Đầu ra là các yếu tồ liên quan đến sản lượng, doanh thu, lợi nhuận…
Đầu vào là các yếu tố như giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, vốn chủ sở hữu, tài sản…
2. Phân loại hiệu quả hoạt động
2.1. Phân loại hiệu quả theo nội dung
2.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Nó là quá trình doanh nghiệp sử dụng hợp lý vốn, lao động, kỹ thuật... trong hoạt động kinh doanh để đạt được kết quả mong muốn, cụ thể là lợi nhuận được tối đa hóa. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp liên quan tới tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
2.1.2. Hiệu quả hoạt động tài chính
Hiệu quả tài chính liên quan đến cách tài trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính thể hiện ở chỗ tại sao doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ này mà không lựa chọn nguồn tài trợ khác và lựa chọn với tỷ trọng là bao nhiêu. Hiệu quả tài chính là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu được các nhà đầu tư quan tâm. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đó tăng trưởng.
2.2. Phân loại hiệu quả theo mức độ
2.2.1. Hiệu quả cá biệt
Là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động của bộ phận, thu được trong quá trình sử dụng từng yếu tố của quá trình sản suất kinh doanh với kết quả đạt được và được ngầm hiểu như là hiệu suất. Các chỉ tiêu thuộc nhóm này biểu thị doanh nghiệp đã khai thác, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào. Ví dụ như: Hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng vốn lưu động...Các chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp, đồng thời còn cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
2.2.2. Hiệu quả tổng hợp
Hiệu quả tổng hợp được tạo thành trên cở sở hiệu quả sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản suất kinh doanh và được ngầm hiểu như là hiệu quả. Để có thể nhận định một cách tổng quát và xem
xét hiệu quả kinh doanh tổng hợp người ta thường dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ví dụ như: Khả năng sinh lời doanh thu, khả năng sinh lời tài sản,…
3. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng tạo ra kết quả, bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp được duy trì và tăng trưởng.
Qua phân tích, đánh giá có thể vạch ra những mặt mạnh, mặt yếu kém để cũng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến trong quản lý. Đồng thời phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của việc phân tích giúp các nhà quản trị có cái nhìn xác thực về tình hình tài chính là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn. Giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro nhất định trong kinh doanh, các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có căn cứ đúng đắn cho việc đề ra các biện pháp nhằm cải tiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài tác dụng đối với chính bản thân doanh nghiệp thì việc phân tích còn giúp cho các ngân hàng, các nhà đầu tư xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp và có những quyết định tài chính, tài trợ thích hợp.
Đồng thời phân tích hiệu quả hoạt động sẽ cung cấp thông tin để đánh giá giá trị doanh nghiệp.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được dung phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
1.1.1. Tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu số gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Chỉ tiêu gốc còn gọi là số gốc. Mỗi loại chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích các loại số gốc sau:
- Số gốc là số kỳ trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.
- Số gốc là số kế hoạch (Định mức hoặc dự toán): Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
- Số gốc là số trung bình ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với trung bình tiên tiến của doanh nghiệp có cùng quy mô trong ngành.
1.1.2. Điều kiện so sánh
- Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính - kế toán của Nhà nước thay đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Trường hợp có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung quy định mới.
- Phải có cùng phương pháp tính toán: Trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi phương pháp hạch toán tại đơn vị, sự thay đổi chế độ tài chính kế toán của Nhà nước hay sự khác biệt về chuẩn mực kế toán giữa các nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về phương pháp kế toán, hay khi phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải xem đến chỉ tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào.
1.1.3. Kỹ thuật so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển…của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói khác hơn, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. Số bình quân có thể biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối. So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất.
1.2. Phương pháp chi tiết
Theo phương pháp này người ta phân tích bằng cách phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cấu thành chỉ tiêu tổng hợp. Theo đó các quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh có thể cần phải chi tiết theo nhiều hướng khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý. Nhưng thông thường, trong phân tích việc chi tiết các chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các hướng như sau:
1.2.1. Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu
Được sử dụng để tìm kết cấu của chỉ tiêu kinh tế và xác lập vai trò của các bộ phận cá biệt hợp thành chỉ tiêu tổng hợp. Việc chi tết nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chung. Việc chi tiết hóa các chỉ tiêu cần phân tích được quyết định bởi nhiệm vụ, nội dung, và yêu cầu của công tác phân tích họat động tại doanh nghiệp.
1.2.2. Chi tiết theo thời gian
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có biện pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian.
1.2.3. Chi tiết theo địa điểm kinh doanh
Là việc chi tiết hóa các chỉ tiêu cần phân tích theo các địa điểm phát sinh chỉ tiêu, nhằm đánh giá mức độ đóng góp của từng địa điểm trong việc tạo nên chỉ tiêu chung.Việc chi tiết này có thể ảnh hưởng rất lớn trong hoạch toán kinh doanh nội bộ, nhằm đánh giá những thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp loại trừ
Là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp loại trừ được thể hiện thông qua các phương pháp sau:
1.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số, hoặc vừa thương số vừa tích số với chỉ tiêu phân tích.
Giả sử ta có phương trình kinh tế: X = a.b.c
Trong đó:
X: Chỉ tiêu kinh tế cần phân tích
a, b, c: Các nhân tố ảnh hưởng
- Kỳ gốc: X0 = a0.b0.c0
- Kỳ phân tích: X1 = a1.b1.c1
Đối tượng phân tích: X = X1 – X0
Các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích
Xa = a1.b0.c0 - a0.b0.c0 = a1.b0.c0 - X0
Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích
Xb = a1.b1.c0 - a1.b0.c0
Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích
Xc = a1.b1.c1 - a1.b1.c0 = X1 - a1.b1.c0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
X = Xa + Xb + Xc
1.3.2. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên phương pháp này tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Chỉ tiêu phân tích: X = a.b.c
- Kỳ gốc: X0 = a0.b0.c0
- Kỳ phân tích: X1 = a1.b1.c1
Đối tượng phân tích: X = X1 – X0
Các nhân tố ảnh hưởng:
1. Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích
Xa = (a1 – a0).b0.c0
2. Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích
Xb = (b1 – b0).a1.c0
3. Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích
Xc = (c1 – c0).a1.b1
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
X = Xa + Xb + Xc
1.4. Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi giữa chúng là mối quan hệ dạng tổng, hiệu số. Các mối liên hệ cân đối thường gặp: Cân đối giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn, giữa doanh thu với chi phí và kết quả, giữa dòng tiền lưu chuyển thuần với dòng tiền vào và dòng tiền ra.
Chỉ tiêu phân tích: X = a + b – c
- Kỳ gốc: X0 = a0 + b0 – c0
- Kỳ phân tích: X1 = a1 + b1 – c1
Đối tượng phân tích: X = X1 – X0
Các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích
Xa = a1 – a0
Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích
Xb = b1 – b0
Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích
Xc = - (c1 – c0)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
X = Xa + Xb + Xc
2. Tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
2.1. Bảng Cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN)
2.1.1. Khái niệm BCĐKT
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
2.1.2. Ý nghĩa của BCĐKT
Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó.
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 – DN)
2.2.1. Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, phân biệt theo hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
2.2.2. Ý nghĩa của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể biết được thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động tương lai.
- Đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vì vậy đây là nguồn thông tin bổ ích cho các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 – DN)
2.3.1. Khái niệm báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ kết hợp với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh để phân tích thông tin về doanh nghiệp.
2.3.2. Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nó cung cấp thông tin về những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, chia cổ tức cho cổ đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Ngoài ra, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ sở để dự đoán các dòng tiền ra vào trong tương lai, giúp nhà quản trị trong công tác hoạch định và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời có thể đánh giá thời cơ kinh doanh để ra các quyết định kịp thời, thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo khả năng chi trả.
2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 – DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là phần trình bày bổ sung các thông tin cần thiết khác liên quan đến đặc điểm hoạt động, đặc điểm tổ chức công tác kế toán, tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp mà những thông tin này chưa được trình bày ở các báo cáo tài chính khác. Các thông tin bổ sung này là hết sức cần thiết cho các đối tượng sử dụng để qua đó những đối tượng này có thể hiểu một cách đầy đủ, đúng đắn thực trạng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
2.5. Nguồn thông tin khác
2.5.1. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, tính thời vụ chu kỳ trong sản xuất, đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh...
2.5.2. Thông tin về ngành
Mức độ cạnh tranh và quy mô thị trường, nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, tính chất cạnh tranh của thị trường, khả năng xuất hiện đối thủ cạnh tranh... những thông tin này sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, rủi ro của doanh nghiệp.
2.5.3. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ, thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế, ...Vì hoạt động của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên những thông tin này sẽ có đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp.
III. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.1.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản (HDT/TS)
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản đầu tư vào các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn càng tốt. Vì doanh thu được tạo ra càng nhiều.
Trong đó:
Tổng Doanh thu thuần = DTTBH&CCDV + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác
1.1.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (TSDH)
Các chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư bình quân 100 đồng TSDH thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì chứng tỏ TSDH sử dụng càng có hiệu quả.
Trong đó:
Tổng Doanh thu thuần = DTTBH&CCDV + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tài sản dài hạn , do đó cần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định để giúp cho doanh nghiệp đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu được sử dụng để phân tích là:
Trong đó:
DTT = DTT BH&CCDV + Do