Với chính sách mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều chuyển đổi rõ rệt, cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông lâm nghiệp, mức độ tăng trưởng kinh tế năm 2013 đạt gần 5,42% với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là 176 tỷ USD. Bộ mặt nền kinh tế ngày càng thay đổi, việc xác định vị thế của doanh nghiệp là rất cần thiết và đòi hỏi rất nhiều nỗ lực từ phía công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Là một doanh nghiệp chỉ mới hoạt động ở Việt Nam Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong lĩnh vực dịch vụ và được đánh giá là thương hiệu uy tín của ngành. Các dịch vụ của công ty đã làm hài lòng khách hàng. Đó là điểm nổi bật của công ty giúp công ty dần dần mở rộng thị phần của mình tại miền nam, miền trung và cả nước. Tuy nhiên, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp vẫn còn khá cao, hoạt động dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong công tác sắp xếp cơ cấu quản lý phân công lao động, làm tăng chi phí và giá thành của dịch vụ, đồng thời làm giảm khả năng phát huy của đòn bẩy tài chính và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề trên, việc tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác và đầy đủ mọi hoạt động hiện tại của mình, giúp doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, điểm yếu nội tại từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp nhất để khắc phục, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của doanh nghiệp, và kết hợp các nguồn lực có hạn sao cho tối ưu nhất.
Từ sự cần thiết đó, tôi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam” để tiến hành nghiên cứu
84 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2201 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
4.1 Phương pháp so sánh 2
4.2. Phương pháp tỷ số 3
5. Kết cấu của đề tài 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về hiệu quả kinh doanh 5
1.1.1. Khái niệm hiệu quả 5
1.1.2. Bản chất của hiệu quả 6
1.1.3. Vai trò của hiệu quả 7
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh 8
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh 10
1.2.1. Phương pháp so sánh 10
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 12
1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối 14
1.2.4. Phương pháp phân tích chi tiết 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 15
1.3.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp 15
1.3.2. Các nhân tố khách quan 17
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 18
1.4.1. Hiệu quả sử dụng lao động 18
1.4.1.1. Năng suất lao động 18
1.4.1.2. Sức sinh lợi của lao động 18
1.4.2. Hiệu quả sử dụng chi phí 19
1.4.2.1. Sức sản xuất 19
1.4.2.2. Sức sinh lợi 19
1.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 20
1.4.3.1. Sức sản xuất 20
1.4.3.2. Sức sinh lợi 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 25
2.1.3.1. Số cấp quản lý của công ty 25
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban 25
2.1.4. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của công ty 27
2.1.5. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 29
2.2. Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam 35
2.2.1. Phân tích chung kết quả hoạt động 35
2.2.1.1. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu 35
2.2.1.2. Phân tích tình hình lợi nhuận 38
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV dịch vị Vivo Việt Nam 43
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động 43
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí 46
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 50
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty 53
2.3.1. Những thành tựu, kết quả đạt được của công ty 53
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 55
2.3.3. Những tồn tại, hạn chế của công ty và nguyên nhân 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY 56
3.1. Định hướng phát triển của công ty 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 56
3.2.1. Thành lập bộ phận marketing và mở rộng thị trường tăng doanh số 57
3.2.2. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho cá nhân và tập thể lao động 62
3.2.3. Sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi phí 64
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nội dung
1
MTV
Một thành viên
2
HTKH
Hoàn thành kế hoạch
3
LĐBQ
Lao động bình quân
4
SSL
Sức sinh lời
5
SSX
Sức sản xuất
6
CPTL
Chi phí tiền lương
7
CSH
Chủ sở hữu
8
BH và CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
9
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
10
HĐTC
Hoạt động tài chính
11
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
12
BHXH
Bảo hiểm xã hội
13
BHYT
Bảo hiểm y tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy công ty 25
Đồ thị 2.1. Đồ thị cơ cấu giao nhận hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu 31
Biểu đồ 2.1. Doanh thu của công ty qua 3 năm 37
Biểu đồ 2.2. Lợi nhuận của công ty qua 3 năm 43
Bảng 2.1. Doanh thu hoạt động giao nhận các năm 2011- 2013 30
Bảng 2.2. Cơ cấu giao nhận hàng hóa xuất khẩu năm 2011- 2013 31
Bảng 2.3. Cơ cấu dịch vụ giao nhận theo phương thức vận tải 33
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của công ty 34
Bảng 2.5. Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm 35
Bảng 2.6. Lợi nhuận kinh doanh qua 3 năm (2011- 2013) 39
Bảng 2.7.Cơ cấu lao động của công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam 44
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng lao động 45
Bảng 2.9. Tổng hợp về tình hình thực hiện chi phí 48
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng chi phí 49
Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng vốn 51
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện chi phí quản lý 68
Bảng 3.2. Hiệu quả sử dụng chi phí tiết kiệm 68
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Với chính sách mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều chuyển đổi rõ rệt, cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông lâm nghiệp, mức độ tăng trưởng kinh tế năm 2013 đạt gần 5,42% với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là 176 tỷ USD. Bộ mặt nền kinh tế ngày càng thay đổi, việc xác định vị thế của doanh nghiệp là rất cần thiết và đòi hỏi rất nhiều nỗ lực từ phía công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Là một doanh nghiệp chỉ mới hoạt động ở Việt Nam Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong lĩnh vực dịch vụ và được đánh giá là thương hiệu uy tín của ngành. Các dịch vụ của công ty đã làm hài lòng khách hàng. Đó là điểm nổi bật của công ty giúp công ty dần dần mở rộng thị phần của mình tại miền nam, miền trung và cả nước. Tuy nhiên, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp vẫn còn khá cao, hoạt động dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong công tác sắp xếp cơ cấu quản lý phân công lao động, làm tăng chi phí và giá thành của dịch vụ, đồng thời làm giảm khả năng phát huy của đòn bẩy tài chính và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề trên, việc tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác và đầy đủ mọi hoạt động hiện tại của mình, giúp doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, điểm yếu nội tại từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp nhất để khắc phục, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của doanh nghiệp, và kết hợp các nguồn lực có hạn sao cho tối ưu nhất.
Từ sự cần thiết đó, tôi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam” để tiến hành nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích và đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam. Từ đó đưa ra một số kiến nghị (nếu có) nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Phạm vi nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu: phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam.
Không gian nghiên cứu: nghiên cứu Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu kết quả kinh doanh của công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp so sánh.
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Để áp dụng được phương pháp so sánh thì phải đảm bảo điều kiện là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về không gian và thời gian.
Về thời gian, các chỉ tiêu được tính toán trong cùng một thời gian hoạch toán phải thống nhất trên cả 3 mặt sau:
Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chi tiêu.
Phải cùng một phương pháp tính toán chi tiêu.
Phải cùng đơn vị.
Về mặt không gian: các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: là kết quả phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
Phương pháp tỷ số.
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán bằng hàng loạt các tỷ số. Phương pháp tích lũy này giúp nha phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách cí hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với các phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.
Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty
Phần này trình bày khái quát về hiệu quả kinh doanh, các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra chương này còn giúp chúng ta hiểu như thế nào là hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương 2: Thực Trạng Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty
Giới thiệu khái quát về công ty cùng với tổ chức bộ máy quản lý của công ty cũng như những vấn đề liên quan đến công ty.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam và từ đó đưa ra những đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty và những kết luận qua quá trình thực tập.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Khái quát về hiệu quả kinh doanh.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí nhỏ nhất. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh doanh như sau:
H=KC
Trong đó: H là hiệu quả kinh doanh
K là kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh
C là chi phí để đạt được kết quả đó
Và như thế ta cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Tuy nhiên lại có khá nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh, một trong số những quan điểm đó là:
Theo quan điểm của nhà kinh tế học người Anh Adamsmith cũng như nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri thì cho rằng hiệu quả kinh doanh là kết quả trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Ở quan điểm này thì hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh, nếu cùng một mức kết quả với hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng đều có hiệu quả.
Còn theo quan điểm của các nhà kinh tế học của chủ nghĩa Mac – Lênin thì hiệu quả kinh doanh là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa.
…
Từ các quan điểm trên cho thấy hiệu quả kinh doanh theo nghĩa rộng là một phạm trù kinh tế phản ảnh những lợi ích đạt được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, cần phải định sự khác nhau và mối liên hệ giữa kết quả với hiệu quả. Bất kì một hoạt động nào đó của con người nói chung và trong kinh doanh nói riêng điều mong muốn đạt được những kết quả nhất định. Chính vì vậy người ta luôn quan tâm làm sao với khả năng hiện tại có thể tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt được.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng cảu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần phải phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đo đong đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,… và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm,… Còn hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lựcc không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số tương đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí dựa trên những điều kiện hiện có.
Nên ta có thể hiểu phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đưa ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Vai trò của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh: để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Do đó, hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra giải pháp tối ưu, đưa ra phương pháp đúng đắn để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Kinh doanh dù trong bất cứ lĩnh vực nào, môi trường kinh tế nào đều có rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua phân tích dựa trên những tài liệu đã thu thập được thì doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để vạch ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Phân loại hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau và ở các thời kì khác nhau. Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh, chúng ta cần đứng trên nhiều góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu quả: Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội, và hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực có sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định các mục tiêu đó là: Giải quyết công ăn việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao mức sống cho người lao động, cải thiện điều kiện cho người lao động …Hiệu quả xã hội thường gắn với các mô hình kinh tế hỗn hợp và trước hết cần được đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ mô.
Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng nguồn lưc để đạt được các mục tiêu kinh tế của một thời kì nào đó. Hiệu quả kinh tế thường được nguyên cứu ở góc độ quản lí vĩ mô và phải chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh là vận động cùng chiều. Mỗi khi doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh cao không có nghĩa là nền kinh tế đã đạt đượu hiệu quả kinh tế cao bởi và kết quả của mỗi nền kinh tế đạt được trong mỗi thời kì không phải lúc nào cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế nhất định. Hiệu quả kinh tế xã hội gắn liền với nền kinh tế hỗn hợp và được xem xét ở góc độ vĩ mô.
Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội là hai phạm trù khác nhau, giải quyết ở hai góc độ khác nhau. Song lại có quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được ở mức độ tối đa là mức hiệu quả thỏa mãn tiêu chuẩn pareto. Trong thực tế do các doanh nghiệp giảm chi phí kinh doanh biện thấp hơn chi phí kinh doanh biên xã hội nên có sự tách biệt giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu xã hội. Do đó cần có sự đúng đắn trong can thiệp của nhà nước. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế xã hội nên đều phải có nghĩa vụ góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội tùy theo quy định của nhà nước cho từng loại hình doanh nghiệp (kinh doanh hay công ích) cũng như từng hình thức pháp lí của doanh nghiệp.
Ngày nay, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh mà còn quan tâm tới hiệu quả kinh tế xã hội vì doanh nghiệp nhận thức được rằng việc thực hiện các mục tiêu xã hội làm tăng uy tín, danh tiếng cho doanh nghiệp và tác động tích cực lâu dài đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất :
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trái phép và cho phép kết luận và hiệu quả trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kì xác định;
Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất: Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất là hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động (Lao động vốn máy móc thiết bị, nguyên vật liệu …) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp.
Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh.
1.2.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích hoạt động kinh doanh. Sau khi xem xét so sánh chúng ta có thể thấy được sự tăng trưởng hay thụt lùi của doanh nghiệp năm nay so với năm trước…Khi sử dụng phương pháp này cần thõa mãn ba nguyên tắc sau:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh (gốc so sánh). Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp:
Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh là tài liệu năm trước (kỳ trước).
Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức…thì chọn gốc so sánh là các mục tiêu đã dư kiến (kế hoạch, dự toán, định mức..).
Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu… thì lựa chọn gốc so sánh các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu, đơn đặt hàng…
Điều kiện so sánh.
Thống nhất về nội dung phản ánh, phải cùng một phương án tính toán và phải cùng một đơn vị đo lường.
Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Số lượng thu thập được phải trong cùng một khoảng thời gian tương ứng.
Kỹ thuật