Việt Nam là nước có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, mà nông nghiệp
giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang
phát triển. Để tạo nền tảng vững chắc cho đất nước phát triển thì phải có nền nông nghiệp
phát triển bền vững. Đồng Bằng Sông Cửu Long luôn giữ là một vùng kinh tế sản xuất
nông nghiệp, thủy sản hàng hóa trọng điểm của cả nước. Hằng năm, vùng Đồng Bằng
này sản xuất trên 50% lượng lúa, cung cấp 70% lượng trái cây, 52% sản lượng thủy sản,
đóng góp 90% lượng gạo xuất khẩu và gần 60% kim ngạch thủy sản cả nước.
Hình ảnh của Việt Nam được biết đến như một gánh gạo với hai đầu là hai vùng
đồng bằng, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích đất tự nhiên
sử dụng cho sản xuất nông nghiệp cao nhất cả nước. Trong đó, đồng bằng sông Cửu
Long có diện tích đất nông nghiệp là 2977 ngàn hecta, chiếm 75% tổng diện tích đất tự
nhiên. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, cây ăn quả, mía đường, chăn nuôi lợn,
bò sữa, gia cầm và nuôi trồng thủy sản với số lượng và chất lượng ngày càng được nâng
cao.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn đã từng bước được đổi
mới theo hướng ngày càng đạt hiệu quả cao. Sự chuyển dịch cơ cấu trong thời gian qua
đã từng bước phát huy được thế mạnh của vùng. Đặc biệt, người dân đã linh hoạt trong
việc áp dụng mô hình luân canh hai vụ lúa – một vụ màu, một vụ lúa – hai vụ màu, hai vụ
lúa – một vụ cá để phá thế độc canh cây lúa. Đơn cử trong trường hợp này là huyện Ba
Tri thuộc tỉnh Bến Tre.
Hiệu quả từ mô hình không những đảm bảo an ninh lương thực trong huyện mà
còn trao đổi sang vùng khác và xa hơn là đưa mặt hàng nông sản Việt Nam ra thị trường
quốc tế.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 2 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Một trong những mô hình luân canh đạt năng suất cao được người dân áp dụng
rộng rãi là mô hình trồng luân canh hai vụ lúa – một vụ bắp. Tuy nhiên, đa số người dân
vẫn chưa đậm đà với việc đưa cây màu xuống ruộng do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nhưng để nâng cao năng suất cũng như chất lượng đời sống của người dân, chúng ta cần
biết được điểm mạnh, điểm yếu của từng vùng để có kế hoạch phát triển mô hình phù hợp
đạt năng suất cao. Đây cũng là lý do tôi chọn :”Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình
trồng luân canh hai vụ lúa – một vụ bắp của hộ nông dân huyện Ba Tri – tỉnh Bến
Tre” là đề tài tốt nghiệp của mình.
71 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4513 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện ba tri –bến tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN THỊ LỢT
Mã số SV : 4054165
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
MÔ HÌNH LUÂN CANH 2 VỤ LÚA 1 VỤ
BẮP CỦA NÔNG HỘ HUYỆN BA TRI –
BẾN TRE
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
LA NGUYỄN THÙY DUNG
Tháng 05/2009
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 1 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
---- -ooOoo- ----
1.1. ĐẶT VẤN ĐẾ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Việt Nam là nước có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, mà nông nghiệp
giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang
phát triển. Để tạo nền tảng vững chắc cho đất nước phát triển thì phải có nền nông nghiệp
phát triển bền vững. Đồng Bằng Sông Cửu Long luôn giữ là một vùng kinh tế sản xuất
nông nghiệp, thủy sản hàng hóa trọng điểm của cả nước. Hằng năm, vùng Đồng Bằng
này sản xuất trên 50% lượng lúa, cung cấp 70% lượng trái cây, 52% sản lượng thủy sản,
đóng góp 90% lượng gạo xuất khẩu và gần 60% kim ngạch thủy sản cả nước.
Hình ảnh của Việt Nam được biết đến như một gánh gạo với hai đầu là hai vùng
đồng bằng, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích đất tự nhiên
sử dụng cho sản xuất nông nghiệp cao nhất cả nước. Trong đó, đồng bằng sông Cửu
Long có diện tích đất nông nghiệp là 2977 ngàn hecta, chiếm 75% tổng diện tích đất tự
nhiên. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, cây ăn quả, mía đường, chăn nuôi lợn,
bò sữa, gia cầm và nuôi trồng thủy sản với số lượng và chất lượng ngày càng được nâng
cao.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn đã từng bước được đổi
mới theo hướng ngày càng đạt hiệu quả cao. Sự chuyển dịch cơ cấu trong thời gian qua
đã từng bước phát huy được thế mạnh của vùng. Đặc biệt, người dân đã linh hoạt trong
việc áp dụng mô hình luân canh hai vụ lúa – một vụ màu, một vụ lúa – hai vụ màu, hai vụ
lúa – một vụ cá … để phá thế độc canh cây lúa. Đơn cử trong trường hợp này là huyện Ba
Tri thuộc tỉnh Bến Tre.
Hiệu quả từ mô hình không những đảm bảo an ninh lương thực trong huyện mà
còn trao đổi sang vùng khác và xa hơn là đưa mặt hàng nông sản Việt Nam ra thị trường
quốc tế.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 2 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Một trong những mô hình luân canh đạt năng suất cao được người dân áp dụng
rộng rãi là mô hình trồng luân canh hai vụ lúa – một vụ bắp. Tuy nhiên, đa số người dân
vẫn chưa đậm đà với việc đưa cây màu xuống ruộng do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nhưng để nâng cao năng suất cũng như chất lượng đời sống của người dân, chúng ta cần
biết được điểm mạnh, điểm yếu của từng vùng để có kế hoạch phát triển mô hình phù hợp
đạt năng suất cao. Đây cũng là lý do tôi chọn :”Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình
trồng luân canh hai vụ lúa – một vụ bắp của hộ nông dân huyện Ba Tri – tỉnh Bến
Tre” là đề tài tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Để phá thế độc canh cây lúa và tìm cách tăng thu nhập cho người dân, năm 2003,
tỉnh Bến Tre chủ trương đưa cây màu trồng xen trên đất lúa. Trong đó cây bắp lai có
nhiều ưu thế. Trung tâm Khuyến nông (TTKN) đã thực hiện mô hình trồng bắp, đậu xen
canh trên đất lúa - mía, với tổng diện tích là 8 ha. Hầu hết các điểm trình diễn đều gặt hái
kết quả khả quan, năng suất bình quân mỗi ha của bắp đạt từ 6-7 tấn, đậu nành từ 1,3 -
1,5 tấn. Với giá đậu nành là 6.000 đ/kg và giá sàn của bắp là 1.600 đ/kg, tính thành tiền
mỗi năm (1 vụ lúa + 2 vụ màu), nông dân lãi từ 20 – 30 triệu đồng. Điều đáng kể là cây
trồng xen nào cũng cho thu nhập cao hơn cây trồng chính. Chưa kể khi luân canh, xen
canh bắp đậu trên nền đất lúa một cách hợp lý, sẽ làm giảm mật số của nhiều chủng loại
sâu bệnh quan trọng, nên cũng giảm chi phí thuốc BVTV. Điều này rất tốt cho người lao
động và môi trường. Bên cạnh đó, chế độ canh tác hợp lý sẽ làm cho lý hoá tính của đất
thay đổi theo hướng có lợi, dẫn đến độ phì nhiêu của đất được tăng và chi phí phân bón
sẽ giảm.
Việc canh tác bất hợp lý dẫn đến chất lượng chất hữu cơ trong đất ngày càng suy
giảm, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của cây trồng. Dù có bón phân hóa học, cây
trồng vẫn lấy đi khoảng 50% đến 80% đạm từ đất. Do đó, cần phải tăng cường khả năng
cung cấp đạm từ đất bằng các biện pháp: luân canh lúa với cây trồng cạn, bón phân hữu
cơ cho đất, cần có thời gian để khô đất giữa 2 vụ lúa bằng cách phơi ải đất từ 2 đến 4
tuần... Tiến sĩ Nguyễn Mỹ Hoa, Phó Trưởng Bộ môn Khoa học đất và Quản lý đất đai,
cho biết: “Việc luân canh lúa với cây trồng cạn, phơi đất giữa 2 vụ canh tác sẽ làm chất
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 3 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
hữu cơ trong đất chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác theo hướng có lợi cho cây trồng
sử dụng, làm tăng lượng đạm trong đất”.
Vì thế việc luân canh cây trồng, phá thế độc canh cây lúa là một trong những việc
làm cần thiết để cải thiện năng suất lúa; đồng thời cũng giúp cho đất không bị cạn kiệt
nguồn dinh dưỡng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất mô hình trồng luân canh hai vụ lúa – một vụ
bắp của hộ nông dân huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Từ đó đề ra những giải pháp để nâng
cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho nông hộ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng sản xuất chung của các hộ nông dân huyện Ba Tri thông qua
một số nguồn lực sẵn có như: diện tích đất canh tác, kinh nghiệm sản xuất, nguồn lực lao
động.
- Phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất lúa – bắp thông qua ba vụ Đông Xuân, Hè
Thu, Thu Đông trong năm 2007-2008 ở huyện Ba Tri.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất lúa – bắp của các nông hộ
ở huyện Ba Tri như: phân bón, thuốc, lao động…
- Đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa – bắp của
các nông hộ ở huyện Ba Tri.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Tìm hiểu các khoản mục chi phí liên quan đến mô hình luân canh hai vụ lúa một vụ
bắp ở huyện Ba Tri, Bến Tre. So sánh hiệu quả sản xuất của từng vụ Đông Xuân, Hè Thu,
Thu Đông, từ đó xem các nhân tố tác động đến từng vụ như thế nào.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Trong phân tích mô hình trồng luân canh lúa – bắp, phân tích các vấn đề về các
khoản chi phí đầu vào để sản xuất ra sản phẩm, sản lượng thu được khi thu hoạch, doanh
thu, thu nhập của hộ nông dân. Bao gồm các câu hỏi sau:
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 4 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
* Về chi phí:
1. Chi phí cày xới đất để gieo trồng là bao nhiêu?
2. Cho phí mua giống là bao nhiêu?
3. Chi phí trong quá trình chăm sóc (gieo sạ, cấy giặm, làm cỏ, phân, thuốc hóa
học, tưới tiêu …) là bao nhiêu?
4. Chi phí thuê lao động chăm sóc và thu hoạch là bao nhiêu?
* Doanh thu, thu nhập của nông hộ
1. Sản lượng thu hoạch được trên một 1000m2 là bao nhiêu ?
2. Đơn giá cho mỗi Kg sản phẩm thu hoạch được?
3. Số tiền thu được sau khi bán?
4. Phần tiền thu được sau khi chi trả tất cả các khoản chi phí?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.4.1. Không gian
Phân tích nội dung trồng luân canh hai vụ lúa , một vụ bắp ở huyện Ba Tri, tỉnh Bến
Tre. Trong đó, chọn ra hai xã để tiến hành phỏng vấn là xã An Hoà Tây và xã Tân Thủy.
1.4.2. Thời gian
Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 02 năm 2009 đến hết tháng 3 năm 2009.
Các số liệu thứ cấp từ tài liệu của cơ quan hướng dẫn qua các năm 2006, 2007, 2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Do nội dung của đề tài là phân tích hiệu quả sản xuất luân canh hai vụ lúa, một vụ
bắp nên đối tượng nghiên cứu của đề tài cây lúa và cây bắp.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
- Nguyễn Thị Thu An, 2006, “Phân tích hiệu quả sản xuất của việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất lúa của nông hộ xã Phú Tâm, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng”.
Mục tiêu của đề tài phân tích hiệu quả sản xuất khi nông dân ứng dụng các mô hình khoa
học kỹ thuật vào sản xuất lúa và xác định những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản
xuất trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp liên quan đến việc ứng dụng kỹ thuật mới đối
với nông hộ và chính quyền địa phương.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 5 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
- Nguyễn Thị Yến, 2007, “So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa ba vụ và mô
hình hai vụ lúa một vụ màu ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ”. Mục tiêu của đề
tài là phân tích và so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa ba vụ và mô hình hai vụ lúa -
một vụ màu. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chi phí đến thu nhập ròng. Đưa ra
các biện pháp để mô hình có hiệu quả tiếp tục được nhân rộng và phát triển.
Điểm mạnh có thể học hỏi từ các đề tài này là: Luận văn có cấu trúc rõ ràng, nội
dung phân tích đạt mục tiêu đề ra, tính logic của đề tài, format theo chuẩn của khoa.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 6 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
---- -ooOoo- ----
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1. Khái niệm về kinh tế hộ, hộ gia đình
2.1.1.1. Nông hộ ( hộ nông dân )
Là gia đình sống bằng nghề nông, được kể là một đơn vị về mặt chính quyền.
2.1.1.2. Khái niệm kinh tế nông hộ
Nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp… để phục vụ cuộc sống gọi là
kinh tế nông hộ. Kinh tế nông hộ là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn
tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Kinh tế hộ phát
triển tạo ra sản lượng hàng hóa đa dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng cao,góp phần
tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung
cấp sản phẩm cho công nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngay từ kinh tế hộ.
Như vậy, đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong nông hộ
làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình mình. Mặc
khác, kinh tế nông hộ nhìn chung là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cấp tự túc hoặc có sản
xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển sản xuất nông nghiệp trong quá trình phát triển nói chung và ở nước ta nói
riêng.
2.1.1.3. Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình mà các thành viên cùng đóng góp công sức, tài sản chung để hợp tác
kinh tế chung trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc trong một số lĩnh vực
kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó; hộ gia
đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở
đó.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 7 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
2.1.1.4. Đặc điểm của kinh tế hộ
Kinh tế hộ có những đặc trưng riêng biệt với quá trình tiến triển của hộ qua các
giai đoạn lịch sử. Cũng do những đặc trưng riêng biệt này của nó mà có thể cho rằng hộ
là đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt
- Hộ mang tính huyết tộc. Các thành viên huyết tộc của hộ là chủ thể đích thực
của hộ, và đã tạo nên sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu
tố sản xuất.
- Hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung, mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm,
đều có ý thức tự giác làm tăng quỹ thu nhập của hộ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
mỗi thành viên.
- Đặc trưng nổi bật của các hộ nước ta là có quy mô canh tác rất nhỏ bé và quy
mô canh tác của hộ có xu hướng giảm dần do việc gia tăng dân số, do việc lấy đất đai
nông nghiệp phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, phi nông nghiệp…Bản thân nông
nghiệp muốn phát triển cũng phải lấy đất để xây dựng các kết cấu hạ tầng của nông
nghiệp.
- Quá trình tổ chức lao động là do hộ tổ chức, công việc đồng án hộ sử dụng nhân
công gia đình là chủ yếu. Lao động gia đình không được xem là hình thái hàng hóa. Hiện
nay, tình trạng thuê mướn nhân công lao động đã xuất hiện ở mức độ khác nhau của sản
xuất hàng hóa. Thị trường lao động nông thôn cũng ra đời.
- Cơ cấu lao động nông hộ bao gồm: lao động nông nghiệp, lao động bán nông
nghiệp và lao động phi nông nghiệp. Cơ cấu này khác nhau giữa các hộ, các địa bàn, các
vùng, tùy theo điều kiện cụ thể của chúng.
2.1.1.5. Vai trò của kinh tế hộ trong quá trình phát triển ngày nay
Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông
nghiệp và nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên
bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, dựa trên cơ sở huyết thống, ngoài ra còn do truyền
thống qua nhiều đời, do phong tục tập quán, do tâm lí đạo đức và dòng họ. Về kinh tế,
các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và
quan hệ phân phối mà cốt lõi của nó là quan hệ lợi ích kinh tế. Các thành viên trong nông
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 8 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
hộ có cùng mục đích và lợi ích chung là làm cho hộ mình ngày càng phát triển, ngày càng
giàu có. Trong mỗi nông hộ thường bố mẹ là chủ hộ vừa là người phân công lao động
trong gia đình, vừa là người lao động trực tiếp. Các thành viên trong hộ cùng lao động,
gần gũi nhau về khả năng, trình độ, tình hình và hoàn cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phân công và hợp tác lao động một cách hợp lí.
Kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển nông hộ của nhiều nước có vai trò hết
sức quan trọng. Ở Việt Nam, kinh tế nông hộ mặc dù còn ở quy mô sản xuất nhỏ và phân
tán nhưng có vai trò hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp. Kinh tế nông hộ đã
cung cấp cho xã hội rất nhiều sản phẩm góp phần tăng nhanh sản lượng lương thực, thực
phẩm, cây công nghiệp và xuất khẩu, góp phần sử dụng tốt hơn đất đai, lao động…tăng
thêm việc làm ở nông thôn và tăng thêm thu nhập cho nông dân.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
đã tạo ra sự thay đổi lớn trong nông thôn. Nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho
nông dân luôn là mục đích phấn đấu cho toàn Đảng và Nhà nước ta cũng như nhân dân.
Nhằm để tăng thu nhập cho người dân, làm cho nông thôn ngày càng giàu đẹp, góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và cũng góp phần chuyển đổi cơ cấu
kinh tế của Nhà nước.
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả sản xuất
Hiệu quả là sự xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao cho đạt kết
quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: không sử dụng nguồn lực lãng phí, sản xuất
với chi phí thấp nhất và sản xuất đáp ứng nhu cầu con người.
Muốn đạt hiệu quả sản xuất cần quan tâm một số vấn đề sau:
- Hiệu quả kinh tế: Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thật ra là giá trị nghĩa là sự thay đổi
làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì không có hiệu quả.
- Hiệu quả kỹ thuật: Là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định từ việc sử dụng
các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành phần của hiệu quả kinh tế. Bởi
vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải đạt hiệu quả lỹ thuật.
2.1.3. Các khái niệm về doanh thu, chi phí, thu nhập
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 9 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
- Doanh thu: Là toàn bộ giá trị của sản phẩm cho một đơn vị diện tích bằng năng
suất nhân với đơn giá của sản phẩm cho một đơn vị diện tích.
DOANH THU = NĂNG SUẤT x ĐƠN GIÁ x ĐƠN VỊ DIỆN TÍCH
- Chi phí: Là tất cả những hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh để
tiêu thụ sản phẩm hoặc toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất một sản phẩm nhất định.
Chi phí gồm hai loại: định phí và biến phí. Sự thay đổi của tổng chi phí là do sự
thay đổi của biến phí. Khi sản lượng bằng không nghĩa là việc không sản xuất lúc này chi
phí = định phí.
CHI PHÍ = BIẾN PHÍ + ĐỊNH PHÍ
Trong đó:
+ Định phí là chi phí cố định không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Chi
phí cố định là khoản chi phí mà hộ gia đình buộc phải bỏ ra trong quá trình sản xuất hoặc
ngay cả khi hộ gia đình ngừng sản xuất cũng phải chịu khoản chi phí này.
+ Biến phí: Là chi phí biến đổi, tăng hoặc giảm theo sự tăng hoặc giảm của
sản lượng. Doanh nghiệp hoặc hộ gia đình không phải chịu khoản chi phí này khi ngừng
hoạt động sản xuất.
- Thu nhập : là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để sản xuất sản
phẩm đó. Thu nhập có hai loại : thu nhập chưa tính lao động nhà và thu nhập có tính lao
động nhà.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
+ Thu nhập trên chi phí:
Thu nhập trên chi phí= chiphi
thunhap
Tỉ số này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì chủ đầu tư thu được bao nhiêu đồng thu
nhập.
+ Thu nhập trên doanh thu:
Thu nhập trên doanh thu= doanhthu
thunhap
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 10 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
Tỉ số này cho biết trong một đồng doanh thu mà nông hộ có được thì sẽ có bao
nhiêu đồng thu nhập trong đó.
+ Doanh thu trên chi phí:
Doanh thu trên chi phí= chiphi
doanhthu
Tỉ số này cho biết một đồng chi phí mà nông hộ bỏ ra đầu tư thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng doanh thu.
2.1.5. Khái niệm về luân canh và đặc điểm sinh trưởng, phát triển và các nhân tố
ảnh hưởng đến cây lúa, cây bắp
2.1.5.1. Khái niệm luân canh
* Khái niệm
- Luân canh là sự luân phiên thay đổi cây trồng theo không gian và thời gian
trong chu kỳ nhất định.
- Phải tiến hành luân canh bởi vì: Luân canh là trung tâm của các biện pháp kỹ
thuật nông nghiệp khác. Tất cả các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp đều căn cứ vào chế độ
luân canh mà xác định nội dung của mình. Các chế độ canh tác khác như thuỷ lợi, bón
phân, tưới nước, làm đất, diệt trừ cỏ dại... đều căn cứ vào loại cây trồng, trình tự luân
phiên cây trồng trong hệ thống luân canh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật cụ thể cho
suốt cả chu kỳ luân canh.
* Hiệu quả của việc trồng luân canh
Việc trồng luân canh có các tác dụng sau:
+ Điều hoà dinh dưỡng và nước trong đất.
+ Luân canh chính xác có tác dụng cải tạo và bồi dưỡng đất.
+ Chống xói mòn và bảo vệ đất.
+ Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại.
+ Điều tiết hoạt động của vi sinh vật trong đất.
+ Tăng năng suất cây trồng và tăng sản lượng nông nghiệp.
+ Điều hoà lao động và việc sử dụng các vật tư kỹ thuật khác.
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình luân canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung 11 SVTH: Nguyễn Thị Lợt
2.1.5.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây lúa, cây bắp
2.1.5.2.1. Cây lúa
Lúa là cây lương thực quan trọng của nước ta, có vị trí quan trọng đặc biệt ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), đóng góp 50% sản lượng lúa cả nưóc và 80% gạo xuất
khẩu; kế đến cây ăn trái, mía đường, thủy hải sản, chăn nuôi vịt, trâu bò, heo,... Trồng lúa
là một nghề truyền thống của nhân dân Việt Nam từ rất xa xưa. Những năm gần đây Việt
Nam đã tham gia vào thị trường lúa gạo quốc tế với sản lượng lúa gạo hằng năm đứng
thứ 2- 4 trong số các nước xuất khẩu gạo. ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất của cả nước, đã
góp phần quan trọng trong thành quả chung đó. Đặc biệt ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long là vùng đất tương đối bằng phẳng, đất phù sa có 1,16 triệu ha (chiếm 30%) tập
trung dọc theo hai bờ sông Tiền, sông Hậu rất thích nghi với loại cây trồng này.
ĐBSCL nằm trong vùng khí hậu ôn hòa, ít có bão lớn xảy ra, Lương mưa trung
bình hàng năm 1500-2000 mm tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển cây
lúa. Cây lúa mang lại nguồn thu nhập cao cho nông dân, trồng lúa không những đáp ứng
nhu cầu về lương thực mà còn gi