1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Kiên Giang là một tỉnh nông nghiệp, theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì từ năm 2000 đến 2010 nông nghiệp vẫn được xem là ngành sản xuất chính. Với trên 78% dân số thuộc khu vực nông thôn (theo số liệu thống kê nhân khẩu năm 2004), việc phát triển nông nghiệp gắn liền với xây dựng nông thôn và nâng cao mức sống người nông dân là mục tiêu được tỉnh đặt ra và được thực hiện bằng những chính sách cụ thể hàng năm. Song song với định hướng phát triển nông nghiệp, cũng cần đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành thủy sản vì đây là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế chung của tỉnh, là ngành có khả năng tạo ra hàng hoá có giá trị cao. Với ngư trường rộng lớn, nguồn lợi thủy sản phong phú, hàng năm càng có nhiều ngư dân mở rộng quy mô đánh bắt của mình và có nhiều người mua sắm tàu thuyền để đi theo con đường sinh lợi này. Do vậy, nhu cầu về vốn được đặt ra là rất cần thiết. Đối với nguồn vốn tự có thì khó có thể mở rộng sản xuất hoặc trang bị tài sản mới nên nhu cầu về vốn từ bên ngoài là rất lớn và tăng qua các năm. Các ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính huy động vốn từ nơi thừa và cung cấp cho những nơi thiếu, là nơi có thể đáp ứng được nguồn vốn cần thiết với lãi suất phù hợp cho các cá nhân và tổ chức kinh tế nhằm cải thiện và phát triển kinh tế của mình.
NHNo&PTNT Kiên Giang là một trong những ngân hàng lớn và có uy tín của tỉnh. Cũng như các ngân hàng thương mại khác, NHNo có nghĩa vụ cho vay và chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc cho vay của mình. Nếu để thất thoát lớn sẽ có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng và mất khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực, đó là chưa kể đến việc nó ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, thực trạng trên chỉ xảy ra khi ngân hàng bị yếu kém trong công tác thẩm định trước khi cho vay, không phát hiện ngăn chặn kịp thời và không kiểm soát được rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để đảm bảo an toàn và đạt lợi nhuận cao trong tín dụng các ngân hàng luôn quan tâm và quản lý cơ chế hoạt động một cách chặt chẽ cũng như luôn tìm cách phát hiện, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Kiên Giang” làm đề tài tốt nghiệp. Qua đề tài này em mong muốn mình hiểu biết một cách đầy đủ hơn về tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng. Với những kiến thức có được qua bài viết này em hy vọng sẽ giúp ích được cho công việc của em sau này. Đề tài được thực hiện dựa trên những lý thuyết về phân loại tín dụng, phân loại nợ theo thời hạn, theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế từ đó phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thông qua các phương pháp phân tích số liệu như tỷ trọng, so sánh số tuyệt đối lẫn tương đối. Bên cạnh đó, bài viết còn căn cứ vào tình hình thực tiễn là tỉnh Kiên Giang có thế mạnh về nông nghiệp nên nhu cầu vay vốn rất phong phú. Đồng thời quán triệt tinh thần Nghị quyết TƯ và Tỉnh đề ra đó là: “Tập trung nguồn lực phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn”, chi nhánh NHNo&PTNT Kiên Giang đã tập trung nguồn vốn vào những ngành nghề trọng tâm như: sản xuất lúa gạo, khai thác và tiêu thụ thủy sản, sửa chữa và xây dựng nhà ở, mua xe góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển và nâng cao đời sống tinh thần của người dân.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung:
Nhằm nâng cao sức cạnh tranh, các ngân hàng phải không ngừng đẩy mạnh hoạt động tín dụng của mình để gia tăng lợi nhuận cũng như hạn chế những thất thoát do rủi ro gây ra. Điều đó cần có sự phân tích thực trạng đúng đắn và trên cơ sở này đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng và giảm tỷ lệ nợ xấu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Dựa vào mục tiêu chung, trong đề tài phân tích một số vấn đề cụ thể sau:
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Kiên Giang qua 3 năm 2004-2006 (cụ thể: phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu, )
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng theo các chỉ tiêu tín dụng chủ yếu.
- Nêu ra những tồn tại thiếu sót, qua đó đề ra các biện pháp mở rộng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3 CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em cũng cần đặt ra và trả lời một số câu hỏi sau:
- Việc huy động vốn của ngân hàng qua các năm có tăng trưởng không?
- Nguyên nhân nào làm cho doanh số cho vay tăng (giảm), doanh số thu nợ tăng(giảm)?
- Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng có giảm so với các năm qua không?
- Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng có tốt không?
- Mục tiêu phát triển của ngân hàng có phù hợp với mục tiêu phát triển chung của tỉnh không?
- Những mặt tồn tại trong hoạt động của ngân hàng là gì? Qua đó ngân hàng đã đề ra giải pháp khắc phục gì?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu này được thực hiện tập trung chủ yếu tại NHNo&PTNT chi nhánh Kiên Giang.
1.4.2 Phạm vi về thời gian:
- Đề tài này được thực hiện trong 15 tuần từ ngày 05/03/2007 đến 11/06/2007.
- Các số liệu phân tích trong đề tài là số liệu trong thời gian 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006.
1.4.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu:
Trong thực tế để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta phải phân tích tất cả các nghiệp vụ và các hoạt động dịch vụ như: huy động vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế, kiều hối, bảo lãnh và rủi ro của các hoạt động này. Nhưng ở đây do hạn chế về số liệu thu thập nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình nguồn vốn, các chỉ tiêu doanh số cho vay, dư nợ, tỷ lệ nợ xấu
84 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2849 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Kiên Giang là một tỉnh nông nghiệp, theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì từ năm 2000 đến 2010 nông nghiệp vẫn được xem là ngành sản xuất chính. Với trên 78% dân số thuộc khu vực nông thôn (theo số liệu thống kê nhân khẩu năm 2004), việc phát triển nông nghiệp gắn liền với xây dựng nông thôn và nâng cao mức sống người nông dân là mục tiêu được tỉnh đặt ra và được thực hiện bằng những chính sách cụ thể hàng năm. Song song với định hướng phát triển nông nghiệp, cũng cần đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành thủy sản vì đây là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế chung của tỉnh, là ngành có khả năng tạo ra hàng hoá có giá trị cao. Với ngư trường rộng lớn, nguồn lợi thủy sản phong phú, hàng năm càng có nhiều ngư dân mở rộng quy mô đánh bắt của mình và có nhiều người mua sắm tàu thuyền để đi theo con đường sinh lợi này. Do vậy, nhu cầu về vốn được đặt ra là rất cần thiết. Đối với nguồn vốn tự có thì khó có thể mở rộng sản xuất hoặc trang bị tài sản mới nên nhu cầu về vốn từ bên ngoài là rất lớn và tăng qua các năm. Các ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính huy động vốn từ nơi thừa và cung cấp cho những nơi thiếu, là nơi có thể đáp ứng được nguồn vốn cần thiết với lãi suất phù hợp cho các cá nhân và tổ chức kinh tế nhằm cải thiện và phát triển kinh tế của mình.
NHNo&PTNT Kiên Giang là một trong những ngân hàng lớn và có uy tín của tỉnh. Cũng như các ngân hàng thương mại khác, NHNo có nghĩa vụ cho vay và chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc cho vay của mình. Nếu để thất thoát lớn sẽ có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng và mất khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực, đó là chưa kể đến việc nó ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, thực trạng trên chỉ xảy ra khi ngân hàng bị yếu kém trong công tác thẩm định trước khi cho vay, không phát hiện ngăn chặn kịp thời và không kiểm soát được rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để đảm bảo an toàn và đạt lợi nhuận cao trong tín dụng các ngân hàng luôn quan tâm và quản lý cơ chế hoạt động một cách chặt chẽ cũng như luôn tìm cách phát hiện, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Kiên Giang” làm đề tài tốt nghiệp. Qua đề tài này em mong muốn mình hiểu biết một cách đầy đủ hơn về tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng. Với những kiến thức có được qua bài viết này em hy vọng sẽ giúp ích được cho công việc của em sau này. Đề tài được thực hiện dựa trên những lý thuyết về phân loại tín dụng, phân loại nợ theo thời hạn, theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế từ đó phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thông qua các phương pháp phân tích số liệu như tỷ trọng, so sánh số tuyệt đối lẫn tương đối. Bên cạnh đó, bài viết còn căn cứ vào tình hình thực tiễn là tỉnh Kiên Giang có thế mạnh về nông nghiệp nên nhu cầu vay vốn rất phong phú. Đồng thời quán triệt tinh thần Nghị quyết TƯ và Tỉnh đề ra đó là: “Tập trung nguồn lực phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn”, chi nhánh NHNo&PTNT Kiên Giang đã tập trung nguồn vốn vào những ngành nghề trọng tâm như: sản xuất lúa gạo, khai thác và tiêu thụ thủy sản, sửa chữa và xây dựng nhà ở, mua xe… góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển và nâng cao đời sống tinh thần của người dân.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung:
Nhằm nâng cao sức cạnh tranh, các ngân hàng phải không ngừng đẩy mạnh hoạt động tín dụng của mình để gia tăng lợi nhuận cũng như hạn chế những thất thoát do rủi ro gây ra. Điều đó cần có sự phân tích thực trạng đúng đắn và trên cơ sở này đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng và giảm tỷ lệ nợ xấu.
Mục tiêu cụ thể:
Dựa vào mục tiêu chung, trong đề tài phân tích một số vấn đề cụ thể sau:
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Kiên Giang qua 3 năm 2004-2006 (cụ thể: phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu,…)
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng theo các chỉ tiêu tín dụng chủ yếu.
- Nêu ra những tồn tại thiếu sót, qua đó đề ra các biện pháp mở rộng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em cũng cần đặt ra và trả lời một số câu hỏi sau:
- Việc huy động vốn của ngân hàng qua các năm có tăng trưởng không?
- Nguyên nhân nào làm cho doanh số cho vay tăng (giảm), doanh số thu nợ tăng(giảm)?
- Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng có giảm so với các năm qua không?
- Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng có tốt không?
- Mục tiêu phát triển của ngân hàng có phù hợp với mục tiêu phát triển chung của tỉnh không?
- Những mặt tồn tại trong hoạt động của ngân hàng là gì? Qua đó ngân hàng đã đề ra giải pháp khắc phục gì?
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu này được thực hiện tập trung chủ yếu tại NHNo&PTNT chi nhánh Kiên Giang.
Phạm vi về thời gian:
- Đề tài này được thực hiện trong 15 tuần từ ngày 05/03/2007 đến 11/06/2007.
- Các số liệu phân tích trong đề tài là số liệu trong thời gian 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006.
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu:
Trong thực tế để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta phải phân tích tất cả các nghiệp vụ và các hoạt động dịch vụ như: huy động vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế, kiều hối, bảo lãnh… và rủi ro của các hoạt động này. Nhưng ở đây do hạn chế về số liệu thu thập nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình nguồn vốn, các chỉ tiêu doanh số cho vay, dư nợ, tỷ lệ nợ xấu…
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Sau đây là một số đề tài có liên quan đến vấn đề em nghiên cứu đã được thực hiện tại chi nhánh NHNo&PTNT Kiên Giang :
- Đào Xuân Quyến (2003), Luận văn tốt nghiệp “Phân tích huy động vốn và cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang”.
Nội dung phân tích:
+ Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo Kiên Giang từ năm 2000 đến năm 2002.
+ Phân tích tình hình cho vay trong đó: phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.
+ Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Nguyễn Thị Tuyết Sơn (2003), Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang”.
Nội dung phân tích:
+ Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo Kiên Giang từ năm 2000 đến năm 2002.
+ Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn: phân tích doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn và nợ quá hạn ngắn hạn.
+ Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Kết quả phân tích:
Tình hình huy động vốn và cho vay của NHNo&PTNT Kiên Giang qua 3 năm (2000-2002) đều đạt hiệu quả với số vốn huy động và dư nợ tăng hàng năm, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%. Tuy nhiên, đối với các khoản cho vay theo chỉ định của Chính Phủ như cho vay tôn nền, cho vay khắc phục hậu quả cơn bão số 5/97, cho vay nhà máy đường lại có chất lượng kém làm cho tình hình thu nợ và kết quả tài chính của ngân hàng đạt hiệu quả chưa cao.
Nhìn chung, đề tài em nghiên cứu cũng có các nội dung chính cần phân tích như những đề tài trên nhưng cái mới là phân tích hiệu quả tín dụng từ năm 2004 đến năm 2006, đi sâu hơn về phân tích rủi ro, nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữa bên cho vay với bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay đối với các đối tượng nói trên. Trong mối quan hệ này thì ngân hàng là người trung gian: vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
2.1.1.2 Chức năng của tín dụng
Về cơ bản tín dụng có hai chức năng:
- Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiên dùng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của các công ty.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như ngân hàng, công ty tài chính…
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các ngân hàng chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt ngân hàng tập trung vốn tiền tệ của các xí nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác ngân hàng phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.
- Ngoài ra tín dụng còn có chức năng thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hoá phát triển:
Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông.
Như vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tiền tệ do ngân hàng tạo ra gồm:
+ Tín tệ: tiền giấy và tiền kim loại
+ Bút tệ
Nhờ vào các công cụ nói trên mà tốc độ lưu thông hàng hoá nhanh hơn và do vậy, hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế.
2.1.1.3 Vai trò của tín dụng:
Với những chức năng như đã nêu trên cho thấy tín dụng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên tín dụng chỉ thể hiện vai trò tích cực nếu biết vận dụng linh hoạt những cơ chế, chính sách về tín dụng như lãi suất, quy chế cho vay…Ngược lại, nếu để tín dụng phát triển tràn lan không kiểm soát hoặc kiểm soát theo một khuôn khổ áp đặt, một cơ chế tín dụng cứng nhắc sẽ lạm tổn hại đến nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế như nước ta hiện nay, tín dụng thể hiện vai trò tích cực đối với các mặt trong đời sống kinh tế - xã hội cụ thể như:
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm nà đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Thứ hai: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn.
Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu, dầu khí…Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, tạo cơ sở lôi cuốn các ngành khác.
+ Thứ ba: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp Nhà nước.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
+ Thứ tư: Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Lượng tiền thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ dẫn đến mất cân đối trong quan hệ H-T và hệ thống giá cả bi biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần giảm lạm phát.
Mặt khác, hoạt động tín dụng còn tạo điều kiện cho ra đời các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt như: kỳ phiếu, thương phiếu, các loại séc…Đây cũng là một trong những nhân tố tích cực tiết giảm việc sứ dụng tiền mặt trong nền kinh tế vốn dĩ rất dễ bị tác động bởi quy luật lưu thông tiền tệ.
Trong chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ, lãi suất tín dụng đã trở thành công cụ điều tiết nhạy bén và linh hoạt để đưa thêm tiền vào lưu thông hay rút bớt tiền từ lưu thông về, qua đó tạo sự phù hợp giữa khối lượng tiền tệ với yêu cầu tăng trưởng của nền kinh tế.
Từ đó cho thấy tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ tạo điều kiện ổn định giá cả là tiền đề quan trọng để sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.
+ Thứ năm: Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội.
Vai trò này là hệ quả tất yếu của các vai trò trên của tín dụng. Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội từ đó thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội, làm rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các giai cấp góp phần thay đổi cấu trúc xã hội.
+ Ngoài ra tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
2.1.2 Phân loại tín dụng
2.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm ba loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến một năm được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng xây dựng các công trình nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng cho vay
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
2.1.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Theo căn cứ này, tín dụng có hai loại chủ yếu:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: được cấp phát cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như xây dựng nhà cửa, mua sắm xe cộ.
2.1.2.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng được thực hiện dựa trên cơ sở các đảm bảo như: thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng thì khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo.
- Tín dụng không đảm bảo: là loại tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa nào uy tín của bản thân khách hàng.
2.1.3 Khái niệm về lãi suất cho vay, dư nợ và nợ quá hạn
2.1.3.1 Khái niệm lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Việc quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kỳ vọng sinh lời của ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn. Do đó lãi suất cho vay phải được giám sát chặt chẽ để đảm bảo bù đủ loại chi phí như chi phí vốn, chi phí rủi ro tín dụng… và khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có lãi và tăng trưởng.
Lãi suất cho vay = chi phí vốn cho vay + mức lợi nhuận kỳ vọng
Trong đó:
Chi phí vốn cho vay = chi phí huy động vốn + chi phí dự phòng rủi ro tín dụng + chi phí thanh khoản + chi phí hoạt động
Có hai loại lãi suất cho vay:
- Lãi suất cho vay trong hạn: tuỳ theo thoả thuận với khách hàng, ngân hàng có thể áp dụng các loại lãi suất sau khi cho vay:
+ Lãi suất thả nổi: là lãi suất được ngân hàng điều chỉnh lại theo định kỳ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.
+ Lãi suất cố định: là lãi suất không thay đổi trong suốt thời hạn của khoản vay.
- Lãi suất cho vay quá hạn: là lãi suất cao hơn lãi suất cho vay trong hạn song tối đa không quá 150% so với lãi suất cho vay trong hạn.
2.1.3.2 Khái niệm dư nợ:
- Dư nợ: là số tiền mà ngân hàng cho vay ở một thời điểm nhất định.
- Dư nợ bình quân: là số tiền mà ngân hàng cho vay trung bình trong kỳ.
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ bình quân =
2
2.1.3.3 Nợ quá hạn: là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, các khoản phí, lệ phí khác đã phát sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn trả.
Nợ quá hạn hay còn gọi là nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc các nhóm sau:
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ xử lý.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên180 ngày.
2.1.4 Quy chế cho vay đối với khách hàng
Quy chế cho vay là hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng đúng khuôn khổ pháp luật, đồng thời cũng tháo gỡ được một số khó khăn gặp phải trong từng thời kỳ.
Tóm tắt một số nội dung của quy chế cho vay ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ –NHNN:
2.1.4.1 Nguyên tắc cho vay:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.4.2 Điền kiện vay vốn:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.4.3 Phương thức cho vay:
NHNo&PTNT Việt Nam áp dụng các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay trả góp.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Cho vay lưu vụ.
2.1.4.4 Những nhu cầu vốn không được cho