Đề tài Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Phú Hòa

1.1. Cơ sở hình thành đề tài Nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi người, mọi thành phần kinh tế nhằm tạo ra của cải vật chất ngày càng lớn trong xã hội. Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua hoạt động huy động và cho vay. Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là nỗi lo đối với tất cả các cán bộ làm công tác tín dụng cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng, bởi vì việc thẩm định giải quyết thủ tục vay đã khó, thu hồi cả gốc và lãi là công việc càng khó hơn. Thông thường, khách hàng đều vay trả khi đáo hạn, uy tín. Tuy nhiên, cũng không hiếm khách hàng vay trả không đúng hạn để phát sinh nợ quá hạn thậm chí trở thành nợ tồn động cần có nhiều biện pháp xử lý để lành mạnh hóa tài chính ngân hàng. Nhận thấy được hoạt động cho vay quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng cũng như Quỹ tín dụng , Tôi nghiên cứu đề tài “phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Phú Hòa”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa giai đoạn 2007-2009 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn của Quỹ Tín Dụng Phú Hòa giai đoạn 2007-2009. 1.4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp tại QTD - Thu thập thông tin từ sách, báo,tạp chí. - Tham khảo từ một số sách chuyên ngành.  Phương pháp phân tích số liệu : - Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu để phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD. - Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.

doc28 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6221 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Phú Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN...............................................................1 1.1 Cơ sở hình thành đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................2 2.1 Khái niệm về QTDND 2 2.2 Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng 2 2.2.1 Khái niệm về tín dụng 2 2.2.2 Bản chất, chức năng và vai trò của QTD 2 2.2.2.1. Bản chất 2 2.2.2.2. Chức năng 2 2.2.2.3. Vai trò 3 2.3 Phân loại tín dụng 3 2.4 Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn 4 2.5 Thời hạn,lãi suất và mức cho vay 4 2.6 Bảo đảm tín dụng 5 2.6.1 vai trò của bảo đảm tín dụng 5 2.6.2 Hình thức bảo đảm tín dụng 5 2.7. Rủi ro tín dụng 5 2.7.1. Khái niệm 5 2.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 5 2.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 6 2.8.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng 6 2.8.2. Hệ số thu nợ 6 2.8.3. Vòng quay vốn tín dụng 6 2.8.4. Tỷ lệ nợ quá hạn 7 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA 8 3.1 Quá trình hình thành và phát triển 8 3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 9 3.2.1 Cơ cấu tổ chức 9 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 9 3.3 Thuận lợi và khó khăn 11 3.4 Sơ đồ quy trình tín dụng tại QTDND Phú Hòa 12 3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2007-2009 tại QTD Phú Hòa 13 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA QUA 3 NĂM 2007-2008-2009 15 4.1 Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng phú hòa 15 4.1.1 Thực trạng cho vay 15 4.1.2 Phân tích doanh số cho vay 15 4.1.3 Phân tích doanh số thu nợ 17 4.1.4 Phân tích tình hình dư nợ cho vay 19 4.1.5 Phân tích tình hình nợ quá hạn 20 4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn . 22 4.2.1 Hệ số thu nợ 22 4.2.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 22 4.2.3 Vòng quay vốn tín dụng . 22 4.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn tại QTD Phú Hòa 23 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 24 5.1 Kết luận 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO 25 A DANH MỤC CÁC BẢNG ---o0o--- Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2007 – 2009) 12 Bảng 4.1: Thực trạng cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa giai đoạn ( 2007-2009) 14 Bảng 4.2: Doanh số cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa qua 3 năm (2007-2009) 15 Bảng 4.3: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 17 Bảng 4.4: Tình hình dư nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 19 Bảng 4.5: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 20 Bảng 4.6: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại QTD Phú Hòa 22 DANH MỤC CÁC HÌNH ---o0o--- Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2007 - 2009) 14 Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 17 Biểu đồ 4.2: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 18 Biểu đồ 4.3: Tình hình dư nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 19 Biểu đồ 4.4: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009 ) 21 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC ---o0o--- CBTD - Cán bộ tín dụng DSCV - Doanh số cho vay DSTN - Doanh số thu nợ KQHĐKD PKT - Kết quả hoạt động kinh doanh phòng kế toán NQH - Nợ quá hạn QĐ/NHNN - Quyết định ngân hàng nhà nước QTDND - Quỹ tín dụng nhân dân SXKD - DV - Sản xuất kinh doanh và dịch vụ TCTD - Tổ chức tín dụng CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ----o0o---- 1.1. Cơ sở hình thành đề tài Nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi người, mọi thành phần kinh tế nhằm tạo ra của cải vật chất ngày càng lớn trong xã hội. Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua hoạt động huy động và cho vay. Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là nỗi lo đối với tất cả các cán bộ làm công tác tín dụng cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng, bởi vì việc thẩm định giải quyết thủ tục vay đã khó, thu hồi cả gốc và lãi là công việc càng khó hơn. Thông thường, khách hàng đều vay trả khi đáo hạn, uy tín. Tuy nhiên, cũng không hiếm khách hàng vay trả không đúng hạn để phát sinh nợ quá hạn thậm chí trở thành nợ tồn động cần có nhiều biện pháp xử lý để lành mạnh hóa tài chính ngân hàng. Nhận thấy được hoạt động cho vay quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng cũng như Quỹ tín dụng , Tôi nghiên cứu đề tài “phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Phú Hòa”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa giai đoạn 2007-2009 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn của Quỹ Tín Dụng Phú Hòa giai đoạn 2007-2009. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp tại QTD - Thu thập thông tin từ sách, báo,tạp chí. - Tham khảo từ một số sách chuyên ngành. Phương pháp phân tích số liệu : - Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu để phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD. - Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ----o0o---- 2.1. Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân () Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển. 2.2. Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng 2.2.1. Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ TCTD cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.cũng như quan hệ tín dụng khác,tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: + Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng. + Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn. + Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có kèm theo chi phí. 2.2.2 Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng 2.2.2.1. Bản chất Tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu trong nền kinh tế. Tín dụng là một số vốn làm bằng hiện vật hoặc hiện kim vận động theo nguyên tắc hoàn trả đã đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tín dụng. 2.2.2.2 Chức năng Tập trung và phân phối lại vốn điều lệ: đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông như: thương phiếu, kỳ phiếu, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán...nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội. Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: sự vận động vốn của tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp của tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật,...trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 2.2.2.3 Vai trò Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ở bất kỳ một tổ chức, một xí nghiệp, một cá nhân hay một doanh nghiệp nào thì vấn đề thừa hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân này có thể tạo nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh để quy trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó làm giảm áp lực của lạm phát, ổn định của tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh... làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm, hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động, đất, rừng,... Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để trạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triễn lành mạnh đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội. Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế: tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trính phát triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển. 2.3. Phân loại tín dụng Theo thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục đích: đầu tư vốn lưu động; Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Mục đích: đầu tư bổ sung vốn cố định như sửa chữa, xây dựng văn phòng làm việc nhà kho, sửa chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ: Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích: đầu tư bổ sung vốn cố định với quy mô lớn như đầu tư mới dây chuyền công nghệ, xây mới hệ thống nhà xưởng, kho... Theo đối tượng tín dụng Tín dụng bổ sung vốn cố định; Tín dụng bổ sung vốn lưu động; Theo mục đích sử dụng vốn Tín dụng sản xuất Tín dụng tiêu dùng Tín dụng lưu thông hàng hóa Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng Tín dụng nhà nước 2.4. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn () Đối tượng cho vay Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển. Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó. Điều kiện cho vay Pháp nhân, cá nhân và chu doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phái có năng lực pháp luật dân sư. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn hợp đồng. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ.. Nguyên tắc vay vốn Cho vay ngắn hạn được thực hiện theo 2 nguyên tắc: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. 2.5. Thời hạn, lãi suất và mức cho vay Thời hạn: giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận: Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn trên dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Đối với pháp nhân Việt Nam là người nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Lãi suất cho vay Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn: Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Mức cho vay Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay. 2.6. Bảo đảm tín dụng 2.6.1. Vai trò của bảo đảm tín dụng. Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá sản. 2.6.2. Hình thức bảo đảm tín dụng. Đảm bảo đối vật: là đảm tín dụng trong đó chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu hồi nợ trong trường hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ. 2.7. Rủi ro tín dụng 2.7.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng. 2.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Chủ quan - Xuất phát từ ngân hàng: Bộ máy điều hành lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm, bộ máy điều hành không hợp lý. Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng hoặc ban lãnh đạo còn hạn chế. Chính sách cho vay không hợp lý. Các thông tin về khách hàng chưa đầy đủ, không chính xác. Thực hiện không tốt quá trình cấp tín dụng. Buông lỏng việc kiểm tra khách hàng vay. - Xuất phát từ khách hàng: Sử dụng vốn không đúng mục đích. Năng lực công tác quản lý yếu kém của đơn vị đi vay vốn (doanh nghiệp, công ty, hộ gia đình…) dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khách quan Từ cơ chế của Nhà nước: môi trường pháp lý cho doanh nghiệp tín dụng ngân hàng chưa đầy đủ, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi. Vai trò của cơ quan thanh tra kiểm toán chưa được phát huy. Từ khách quan: do ảnh hưởng bởi các nguyên nhân như thiên tai, lạm phát tiền tệ, chi phí tăng, thay đổi thất thường về giá cả sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng thay đổi… dẫn đến tình trạng khó khăn cho doanh nghiệp, nông dân, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân khác. 2.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 2.8.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng Doanh số cho vay Doanh số cho vay là bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài chính. Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh lý hợp đồng vay cũ hoặc khách hàng vay mới lần đầu. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả trong năm tài chính kể cả vốn thanh toán kết thúc hợp đồng hoặc vốn mà khách hàng trả một phần. Dư nợ Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản ngân hàng cần phải thu về. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là chi tiêu phản ánh các khoản nợ khi đáo hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng, nếu không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. 2.8.2. Hệ số thu nợ = x 100% Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả thu nợ của ngân hàng. Phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt. 2.8.3. Vòng quay vốn tín dụng = Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh được coi là hiệu quả và an toàn. 2.8.4. Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn nhiều thì hiệu quả tín dụng kém và ngược lại. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA ----0O0---- 3.1 Quá trình hình thành và phát triển Theo quyết định số 390/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ về việc thành lập mô hình thí điểm Quỹ Tín Dụng Nhân Dân. Quỹ Tín Dụng Phú Hòa được hình thành theo quyết định số 39/QĐ-NH, giấy phép hoạt động số 004/NH-GP của Giám Đốc chi nhánh Ngân Hàng Nhà Nước Tỉnh An Giang, Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Phú Hòa được thành lập ngày 29/03/1994. Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Phú Hòa chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 01/04/1994 với nhiệm vụ kịp thời đáp ứng cho khách hàng khi có nhu cầu vốn để họ gia tăng sản xuất và ổn định cuộc sống. Quỹ tín dụng nhân dân Phú Hòa là một trong 24 Quỹ tín dụng nhân dân của Tỉnh An Giang, có trụ sở đặt tại số 289/14 Ấp Phú An, Thị Trấn Phú Hòa, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang. Địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng Phú Hòa gồm: + Xã Phú Thuận + Xã Vĩnh Trạch + Xã Vĩnh Khánh + Xã Vĩnh Phú + Thị Trấn Phú Hòa. + Điện thoại: 0763878032 + Fax: 0763878032 Trải qua 16 năm hoạt động Quỹ tín dụng Phú Hòa đã phát huy tác dụng một cách tích cực, chất lượng hoạt động được nâng lên đáng kể. Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tín dụng hợp tác hoạt động trong lĩnh vực Tiền tệ- Tín dụng, dịch vụ Ngân hàng chủ yếu ở nông thôn nhưng mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân là nhằm huy động nguồn vốn tại chỗ để cho vay tại chỗ nhằm phát triển cộng đồng. Có thể nói qui mô tổ chức, địa bàn hoạt động gắn liền với dân cư, giao dịch thuận lợi nên chỉ trong thời gian ngắn Quỹ tín dụng Phú Hòa được cấp Ủy Đảng, Chính quyền và nhân dân ở địa phương ủng hộ, quan tâm nhằm phát triển, vì vậy đã mở ra một kênh chuyển tải vốn mới, đa dạng hóa các hình thức hoạt động tín dụng, từng bước góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở địa bàn nông thôn. Hoạt động của Quỹ tín dụng Phú Hòa đã góp phần làm cho kinh tế xã hội, SXNN và Thủy sản nông thôn ngày càng đổi mới, có sự chuyển biến tích cực từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần của người dân trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng. Quỹ Tín Dụng Phú Hòa được phân công nhiệm vụ và bố trí nhiệm vụ: Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên: Một chủ tịch HĐQT. Bốn thành viên của HĐQT. Ban kiểm soát gồm: Một kiểm soát viên chuyên trách thường trực tại QTD. Một kiểm soát trưởng. Một kiểm soát viên. Ban điều hành gồm: 01 Giám đốc điều hành. Bảo vệ 01 bảo vệ. 3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 3.2.1 Cơ cấu tổ chức:  3.1 Sơ đồ tổ chức của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Phú Hòa 3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Hội đồng quản trị Chức năng: Có chức năng quản trị tín dụng phú hòa, số lượng thành viên HĐQT do đại hội thành viên quyết định bầu ra. HĐQT của quỹ tín dụng phú hòa có 5 thành viên,đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, với nhiệm kỳ tối thiểu là 2 năm, tối đa là 5 năm. Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện Nghị quyết của đại hội thành viên, chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên. Bổ nhiệm,ủy nhiệm giám đốc, phó giám đốc,kế toán trưởng, quyết định các mức lương và khen thưởng cho các cán bộ và nhân viên của quỹ tín dụng phú hòa. Xét kết nạp và giải quyết thủ tục cho thành viên rút khỏi quỹ tín dụng. Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất. Chủ tịch H
Luận văn liên quan