Tại đại hội Đảng Việt Nam lần thứ6 (12/1986) đã chỉrõ xoá bỏnền sản 
xuất tập trung quan liêu bao cấp, chuyển kinh tếnước ta sang nền kinh tếthị
trường theo định hướng XHCN có sựquản ly vĩmô của nhà nước, đồng thời 
phát triển nền kinh tếhàng hoáđa dạng theo nhiều thành phần kinh tếkhác 
nhau Trong sựphát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tựdo 
cạnh tranh trong khuân khổcho phép của pháp luật nhà nước CHXHCN Việt 
Nam. Do đó, đểtồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghịêp phải tự
vận đông sản xuất kinh doanh theo cơchế: lấy thu bù chi, tựlấy những thu 
nhập của mình đểbùđắp những chi phí bỏra vàđảm bảo có lãi. 
Đểnhận thức tầm quan trọng của vấn đềvà hiểu sâu hơn trong thực tiễn, 
trong thời gian thực tập tại công ty cổphần Long Sơn em đã làm báo cáo tổng 
hợp vềtình hình hoạt động của công ty. 
Báo cáo của em gồm những nội dung sau: 
Phần I: Giới thiệu khái quát vềcông ty 
Phần II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 
Phần III: Đánh giá chung và định hướng đềtài tốt nghiệp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 43 trang
43 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6407 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Long Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
ĐỀ TÀI “Phân tích hoạt động sản xuất kinh 
doanh của công ty cổ phần Long Sơn.” 
1
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 0 
PHẦNI: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP ................... 2 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. ...................3 
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp ...........................................4 
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ...........................................4 
1.4. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp. ...................................................7 
PHẦN II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA 
CÔNG TY: .................................................................................................. 10 
2.1. Tình hình tiêu thụ, sản phẩm và công tác Marketing .................... 10 
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm. .................................................... 10 
2.1.2. Chính sách phân phối của công ty. ........................................... 13 
2.1.3. Quyết định xúc tiến thương mại ............................................... 14 
2.1.4. Một sốđối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. .......................... 15 
2.2. Công tác lao động, tiền lương ......................................................... 16 
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp ........................................... 16 
2.2.2. Định mức lao động .................................................................... 18 
2.2.3. Công tác tuyển dụng vàđào tạo lao động ................................. 19 
2.2.4. Tổng quỹ lương vàđơn giá tiền lương. ..................................... 21 
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư tài sản cốđịnh ............................ 23 
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong hoạt động sản xuất kinh 
doanh: .................................................................................................. 23 
2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng NVL ........................................... 24 
2.3.3. Tình hình tài sản cốđịnh: .......................................................... 24 
2.4. Phân tích chi phí và giá thành. ........................................................ 26 
2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp ............................................ 26 
2.4.2. Hệ hệ thống kế toán của doanh nghiệp .................................... 27 
2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế .......... 32 
2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................. 34 
2.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán ................................................. 35 
2.5.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........... 37 
2.5.3 Phân tích một số tỷ số tài chính ................................................. 39 
Năm 2006 ............................................................................................. 39 
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNGVÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT 
NGHIỆP ...................................................................................................... 41 
3.1 Các ưu điểm và nhược điểm của công ty: ........................................ 41 
3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp: ........................................................... 42 
2
LỜI NÓI ĐẦU 
Tại đại hội Đảng Việt Nam lần thứ 6 (12/1986) đã chỉ rõ xoá bỏ nền sản 
xuất tập trung quan liêu bao cấp, chuyển kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị 
trường theo định hướng XHCN có sự quản ly vĩ mô của nhà nước, đồng thời 
phát triển nền kinh tế hàng hoáđa dạng theo nhiều thành phần kinh tế khác 
nhau Trong sự phát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tự do 
cạnh tranh trong khuân khổ cho phép của pháp luật nhà nước CHXHCN Việt 
Nam. Do đó, để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghịêp phải tự 
vận đông sản xuất kinh doanh theo cơ chế: lấy thu bù chi, tự lấy những thu 
nhập của mình để bùđắp những chi phí bỏ ra vàđảm bảo có lãi. 
Để nhận thức tầm quan trọng của vấn đề và hiểu sâu hơn trong thực tiễn, 
trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Long Sơn em đã làm báo cáo tổng 
hợp về tình hình hoạt động của công ty. 
Báo cáo của em gồm những nội dung sau: 
Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty 
Phần II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 
Phần III: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp. 
Để hoàn thành đề tài này em đã dùng phương pháp tiếp cận phỏng vấn 
và tham khảo tài liệu kết hợp với những kiến thức đã học trong trường. Vìđây 
là báo cáo tổng hợp đầu tiên, thời gian thực tập có hạn, nên bài báo cáo của 
em không tránh khỏi nhưng thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng 
góp của các thầy cô trong trường cùng toàn thể các bạn cho em củng cố thêm 
kiến thức để bài báo cáo của em được tốt hơn. 
Em xin trân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của cô giáo Nguyễn 
Hoàng Lan và sự giúp đỡ của các cán bộ công ty để em được hoàn thành bài 
báo cáo này! 
 SV: Nguyễn Thị Loan 
3
PHẦNI:GIỚITHIỆUKHÁIQUÁTVỀDOANHNGHIỆP 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 
Ngày 9/1/2000, nhà máy giầy Long Sơn được thành lập theo giấy phép 
đăng ký kinh doanh số 0203000024 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải 
Phòng cấp. Sau đóđến năm 2003, nhà máy giày Long Sơn đổi tên thành công 
ty cổ phần Long Sơn, ngày nay. 
Địa chỉ: Công ty cổ phần Long Sơn nằm ở thôn Song Mai, xã An Hưng, 
huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. 
Công ty cổ phần Long Sơn có khuôn viên rộng, thoáng mát với đầy đủ 
nhàăn tập thể hệ thống vệ sinh môi trường đảm bảo. Phòng cháy chữa cháy 
đảm bảo an toàn đúng quy định. Hệ thống dây chuyền tiên tiến, hiện đại, được 
nhập khẩu từĐài Loan chuyên giành cho ngành giày dép. 
Công ty cổ phần Long Sơn là loại hình doanh nghiệp được tổ chức theo 
hình thức công ty TNHH. 
+ Có tư cách pháp nhân 
+ Hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính 
+ Sử dụng con dấu riêng 
+ Có tài khoản trong ngân hàng 
+ Hoạt động theo doanh nghiệp vàđiều lệ công ty 
+ Với sự nhạy bén, năng động của ban lãnh đạo, cùng tinh thần trách 
nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong công ty đã không ngừng tìm tòi, 
nghiên cứu nhu cầu thị trường cả trong và ngoài nước, từng bước mở rộng thị 
trường tăng thị phần. Nhờđó, chất lượng và số lượng sản phẩm của công ty 
ngày một tăng vàđã có vị trí trên thị trường, chiếm được sự quan tâm của 
khách hàng, thu nhập vàđời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty 
ngày càng được nâng cao vàổn định. 
Kể từ khi được thành lập (ngày 9/1/2000) đến hết năm 2000, công ty cổ 
phần Long Sơn đãđạt được một số chỉ tiêu như sau: 
4
 - Vốn điều lệ 20 tỷ 
- Lao động bình quân 1100 người, trong đó: 
+ Cán bộ gián tiếp 230 người. 
+ Lao động trực tiếp 870 người 
Năm 2006: 
Vốn điều lệ: hơn 22 tỷ 
Tổng số lao động đã là 1.420 người 
Mức thu nhập bình quân: 1.500.000đồng/1 người/1 tháng. 
Vậy với vốn điều lệ và số lao động như vậy có thể cho rằng quy mô của 
doanh nghiệp là doanh nghiệp lớn: 
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 
Công ty cổ phần Long Sơn chuyên sản xuất các loại giầy da, giầy vải, 
giày thể thao với đủ các loại kích cỡ từ 22 - 48. Sản phẩm của công ty được 
tiêu thụ trong nước và một phần xuất khẩu sang các nước EU, Đài Loan. 
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 
Quá trình sản xuất giầy vải trải qua nhiều công đoạn phức tạp như: Quá 
trình chặt, may, cán cao su, gò,... Có thể mô hình hóa quá trình này như sau: 
5
Hình 1.1 Sơđồ quá trình sản xuất giầy vải 
Nguyên liệu 
Bôi dính vải keo 
Cắt các chi tiết 
May ráp 
Mũ giầy 
Cao su, hóa chất 
Sơ luyện cân nhẹ 
Hỗn luyện ra tấm 
Ra hình 
Bán thành phẩm cao 
su 
Gò 
Lưu hóa giầy 
Hoàn tất 
Lưu kho xuất hàng 
6
+ Quá trình bồi vải: Nguyên vật liệu đầu vào của quá trình bồi vải là vải 
bạt, vải lót, visa, mutxốp, cao suflo, keo xăng keo talex có pha thêm PVA, 
xút... 
+ Quá trình chặt: được thực hiện trên các thiết bị cắt đập thủy lực, máy 
lạng, máy cuốn chéo, máy cắt viền,máy kim khâu... và nguyên vật liệu đầu 
vào của quá trình này là vải đãđược bồi và vải đã tráng keo, pho cao su đã 
tráng. 
+ Quá trình may mũ giày được thực hiện bởi công nhân qua các thao tác 
trên máy may một kim, hai kim, nền trụđính chỉ... Nguyên vật liệu đầu vào 
của quá trình này là các chi tiết của mũ giầy. 
+ Quá trình gò: Nguyên vật liệu đầu vào của quá trình này là mũ giầy đã 
bao hoàn chỉnh, mũđã in... 
+ Quá trình lưu hóa giầy (quá trình hấp giầy) giầy sấy đãđược treo trên 
giáở xe lưu hóa đầy vào lò lưu hóa sau khi đãđược phủ vải. 
+ Quá trình đóng gói: Đây là giai đoạn cuối cùng để hoàn thành sản 
phẩm. Sau đó sản phẩm được lưu kho để xuất hàng. Trên đây là quá trình sản 
xuất sản phẩm hoàn chỉnh của công ty và chất lượng sản phẩm cuối cùng đem 
ra tiêu thụ trên thị trường chịu ảnh hưởng của tất cả các giai đoạn của quá 
trình đó. 
Ngoài các quá trình này, chất lượng còn phụ thuộc vào các quá trình phụ 
khác như quá trình thiết kế, quá trình nghiên cứu thị trường, các dịch vụ hỗ 
trợ sản xuất cung ứng đầu vào, đầu ra... 
7
1.4. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp. 
Hình 1.2 Sơđồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Long Sơn 
Công ty áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng: 
mô hình này người ta kết hợp hai loại cơ cấu trực tuyến và cơcấu chức năng 
để tận dụng ưu điểm và khắc phục nhược điểm của hai loại này. Với kiểu trực 
tuyến thì mỗi cấp dưới chỉ chịu sự quản lý trực tiếp và nhận mệnh l ệnh 
từmột cấp trên nên đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh nhưng lại có 
nhược điểm là mọi gánh nặng đều tập trung vào nhà quản lý cấp cao, đòi hỏi 
người quản lý cấp cao phải có hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực chuyên môn 
khác nhau. Còn với kiểu chức năng thì có sự chuyên môn hóa trong quản lý 
nên chất lượng mỗi loại quyết định tăng lên nhưng lại có nhược điểm là mỗi 
người quản lý cấp dưới phải nhận mệnh lệnh từ nhiều cấp trên nên không có 
sự thống nhất giữa các quyết định. Vậy nên người ta kết hợp giữa hai kiểu 
trực tuyến chức năng để tận dụng những ưu điểm của hai cơ cấu đó. 
Từ giám đốc xuống các phó giám đốc là quản lý theo kiểu trực tuyến và 
từ các phó giám đốc xuống các ban là quản lý theo kiểu chức năng. 
Giám đốc 
Phó giám 
đốc kinh 
doanh 
Phòng tài 
chính kế 
toán 
Phó giám 
đốc kỹ thuật 
Phó giám 
đốc tổ chức 
doanh 
Phòng tổ 
chức 
Phòng 
kỹ thuật 
công 
nghệ 
KCS 
Phòng 
tiêu 
thụ 
nội 
địa 
Phòng 
kinh 
doanh 
Phòng 
mẫu 
Phòng 
xuất 
nhập 
khẩu 
8
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 
(+) Giám đốc: là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Giám 
đốc chỉđạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, từ việc xây 
dựng chiến lược, tổ chức thực hiện đến việc kiểm tra, đánh giáđiều chỉnh và 
lựa chọn các phương án và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện. 
Giám đốc trực tiếp chỉđạo các bộ phận sau: 
+ Phòng tài chính kế toán 
+ Phòng tổ chức 
(+) Phó giám đốc kinh doanh: 
Phó giám đốc là người uỷ quyền đầy đủđểđiều hành công ty khi giám 
đốc đi vắng. Trình, báo cáo các phương án hoạt động để giám đốc phê duyệt. 
Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉđạo các bộ phận sau: 
+ Phòng tiêu thụ nội địa 
+ Phòng kinh doanh 
(+) Phó giám đốc kỹ thuật 
Phó giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm chỉđạo nghiên cứu, giám sát quá 
trình sản xuất kinh doanh, các quy trình công nghệ, chịu trách nhiệm trước 
giám đốc công ty về hệ thống quản lý chất lượng và công tác kỹ thuật của 
toàn công ty xây dựng chương trình kế hoạch với giám đốc đểchỉđạo thực 
hiện, phụtrách công tác sản xuất kế hoạch vật tư, an toàn lao động. 
(+) Phó giám đốc sản xuất: 
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chỉ lệnh sản xuất mẫu, các hoạt 
động xuất nhập khẩu, được uỷ nhiệm ký và chịu trách nhiệm trước giám đốc 
về các hợp đồng chứng từ xuất nhập khẩu giầy các loại. 
- Phó giám đốc sản xuất trực tiếp chỉđạo các bộ phận sau: 
+ Phòng mẫu 
+ Phòng xuất nhập khẩu 
(+) Phòng tài chính kế toán: 
9
Là phòng quản lý hạch toán kinh doanh và quản lý tài chính, hạch toán 
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích hoạt động. Quản lý vốn, 
thanh toán các khoản đối với nhà nước, với các công nhan viên và các đơn vị 
khác. Thực hiện chếđộ kế toán thống kê, báo cáo cho giám đốc. 
(+) Phòng kinh doanh 
Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kinh 
doanh. Lập danh mục các chủng loại nguyên vật liệu đầu vào trên cơ sởđó xây 
dựng kế hoạch sản xuất hàng năm cho công ty. 
10
Phần II. PHÂNTÍCHHOẠTĐỘNGSẢNXUẤT 
KINHDOANHCỦACÔNGTY 
* Nhận xét chung. 
Thời gian gần đây, công ty thường xuyên tổ chức công tác chế thử và cải 
thiện mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng, chú trọng việc nâng 
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Không 
ngừng tìm tòi nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, từng bước mở rộng 
thị trường, tăng thị phân. Nhờđó mà công ty đãđạt được những kết quảđáng 
ghi nhận. 
- Chất lượng và số lượng sản phẩm của công ty ngày một tăng và có vị 
trí trên thị trường. 
- Thị trường của công ty ngày càng mở rộng ra nhiều nước và nhiều khu 
vực trên thế giới. 
- Lợi nhuận tăng lên. 
- Số lao động tăng lên qua các năm, giải quyết vấn đề việc làm cho 
người lao động. 
- Thu nhập của người lao động trong công ty tăng lên, đời sống được cải 
thiện. 
Tuy nhiên, công ty chưa khai thác được thị trường nước ngoài một cách 
triệt để. Còn nguyên vật liệu của công ty thì hầu hết nhập ở nước ngoài. 
2.1. Tình hình tiêu thụ, sản phẩm và công tác Marketing 
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm. 
Hiện nay công ty đãđưa ra thị trường rất nhiều sản phẩm với mẫu mãđa 
dạng, phong phú. Các sản phẩm chủ yếu của công ty đãđáp ứng được phần 
nào nhu cầu của khách hàng. 
11
12
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của các sản phẩm chủ yếu 
Sản phẩm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 
Giầy da 7.389 8.172 8.838 
Giầy vải 5.713 6.425 7.221 
Giầy thể thao 12.852 13.995 15.241 
(Đơn vị: triệu đồng) 
Sản lượng các mặt hàng đều tăng so với năm trước, năm 2004 sản phẩm 
giầy da đem lại doanh thu cho công ty là 7.389 triệu đồng đến năm 2005 con 
số này là 8.172 triệu đồng tăng gần 1 tỷđồng (tăng 10,6%). Sang năm 2006 
tăng 666 triệu đồng (tăng 8,1%). Với mặt hàng giầy vải cũng tăng qua các 
năm. Năm 2006 là 7.221 triệu đồng tăng 796 triệu đồng (tăng 12,4%) so với 
năm 2005. Đặc biệt là giầy thể thao tăng rất nhanh qua các năm. Mỗi năm tăng 
bình quân hơn 1 tỷđồng. Sự tăng trưởng này chứng tỏ các sản phẩm của công 
ty ngày càng được khách hàng chấp nhận . 
Bảng 2.2 Tình hình tiêu thụ trong nước của công ty 
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 
- Doanh thu bán 
hàng nội địa Triệu đồng 5.480 9.421 31.578 
- Tỏng sản lượng 
tiêu thụ nội địa 
Đôi 91.151 325.367 588.020 
- Tổng doanh thu Triệu đồng 11.965 25.368 53.272 
- DT nội địa/Tổng 
doanh thu % 45,8 37,1 59,2 
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu tiêu thụ nội địa tăng rất nhanh qua các 
năm. Năm 2004, doanh thu nội địa là 5.480 triệu đồng, đến năm 2005, con số 
này đã là 9.412 triệu đồng, tăng 3941 triệu đồng. Tỷ lệ doanh thu nội địa/Tổng 
doanh thu của năm 2004 là 45,8%. Đến năm 2006, con số này là 59,2%. Điều 
13
này chứng tỏ thị trường nội địa đã chiếm phần lớn trong tổng thị phần hàng 
hóa của công ty. 
Bảng 2.3 Tình hình xuất khẩu của công ty 
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 
Số lượng xuất khẩu Đôi 303.918 611.553 661.803 
Tổng số lượng tiêu thụ Đôi 405.224 955.553 1.272.698 
Số lượng xuất khẩu/Tổng 
số lượng 
% 75 64 52 
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ số lượng xuất khẩu/Tổng số lượng hàng 
hóa tiêu thụ có chiều hướng suy giảm, điều này là do thị trường tiêu thụ sản 
phẩm nội địa của công ty ngày càng cao mà hàng hóa xuất khẩu mang về cho 
công ty khoản doanh thu lớn hơn nhiều so với các nguồn thu từ tiêu thụ nội 
địa. 
2.1.2. Chính sách phân phối của công ty. 
Hiện nay công ty cổ phần Long Sơn đáng áp dụng 3 loại kênh phân phối 
sau: 
Kênh 1: 
Việc sử dụng kênh phân phối này giống như hình thức uỷ thác mà công 
ty uỷ quyền cho một đơn vị khác xuất khẩu hàng hộ mình. Các công ty nhận 
uỷ thác xuất khẩu cho công ty là công ty xuất nhập khẩu tổng hợp, công ty sử 
dụng cách này khi việc mở rộng thị trường đối với công ty là khó khăn. Tuy 
nhiên công ty phải chi trả một lượng chi phí uỷ thác tương đối lớn và việc tiếp 
cận thực tế khó khăn. Đây là những bất lợi của loại kênh này. 
Kênh 2: 
Công 
ty 
Công ty xuất 
nhập khẩu 
trongnước 
Người nhập 
khẩu 
Thị trường 
tiêu thụ 
14
Với kênh này, công ty ký kết các hợp đồng trực tiếp với các khách hàng 
nước ngoài. Đây là kênh được công ty sử dụng nhiều nhất vì nóđem lại cho 
công ty nhiều lợi ích. Công ty vừa có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với các đối tác, 
vừa phải đảm bảo về mặt tối đa hóa lợi nhuận do không phải chia sẻ với 
người khác. Những ý kiến phản hồi từ khách hàng là những thông tin hữu ích 
giúp công ty hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh. 
Kênh 3: 
Công ty xuất khẩu hàng hóa thông qua hàng buôn xuất khẩu của nước 
ngoài dặt tại Việt Nam. Khi giao dịch với các hãng này công ty công ty gặp 
thuận lợi giống như việc bán hàng trong nước vì công ty không phải xin giấy 
phép xuất khẩu vận chuyển hàng hóa. Mặt khác sử dụng kênh này cũng cung 
cấp những thông tin nhanh nhất, ít tốn kém chi phí cho công ty. 
2.1.3. Quyết định xúc tiến thương mại 
Trong thời gian qua, công ty đã sử dụng các hình thức XTTM sau: 
* Quảng cáo: Để kích thích việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị 
trường, công ty tiến hành quảng cáo trên nhiều phương tiện thông tin trong 
cũng như ngoài nước. 
Nội dung quảng cáo 
+ Thông báo cho thị trường về sản phẩm mới hay ứng dụng mới của sản 
phẩm. 
+ Thông báo sự thay đổi giá 
+ Giới thiệu hình ảnh công ty 
Công ty Người nhập 
khẩu 
Thị trường 
tiêu thụ 
Công ty Hãng buôn 
xuất khẩu 
Thị trường 
tiêu thụ 
15
Các phương tiện quản cáo: Các báo chi, tập san trong và ngoài nước 
Lịch, sổ tay có in hình công ty. 
* Xúc tiến bán: Công ty sử dụng các hình thức sau: 
+ Catalog: Được in ấn bằng tiếng nước ngoài. Với những thông tin cần 
thiết về sản phẩm như màu sắc, kích cỡ, chất lượng và chủng loại các mặt 
hàng. 
+ Hàng mẫu: Công ty gửi hàng mẫu đến tận tay các đối tác để họ có 
những đánh giá chính xác về sản phẩm của công ty. Các danh mục hàng mẫu 
được công ty thiết kể và sản xuất đạt được các thông số, kiểu dáng, chất lượng 
tốt nhất. Để gây được phản ứng tích cực của người nhận. 
* Xác định chi phí cho xúc tiến thương mại của công ty: 
Với khả năng sản xuất kinh doanh còn hạn chế, nên nguồn kinh phí mà 
công ty giành cho hoạt dộng xúc tiến thương mại là rất nhỏ. Thông thường, 
công ty xác định chi phí cho xúc tiến thương mại theo phần trăm doanh số 
bán của từng năm. Tuy nhiên, các hoạt động xúc tiến bán chỉ diễn ra trong 
những thời kỳ nhất định khi công ty muốn mở rộng thị trường hoặc muốn 
định vị lại hình ảnh của công ty. 
2.1.4. Một sốđối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. 
Công ty córất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong lĩnh 
vực xuất khẩu vốn là thế mạnh của công ty như công ty giầy vải Thượng 
Đình, công ty giầy Thuỵ Khê... nhưng hiện nay đối thủ cạnh tranh lớn nhất 
của công ty là các sản phẩm giầy của Trung Quốc vì giá bán rẻ, mẫu mã 
phong phú, đa dạng. 
* Giá bán sản phẩm của công ty so với sốđối thủ cạnh tranh. 
Chiến lược giáđóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược cạnh tranh 
với các công ty trong nước và trên thế giới. 
Giá bán của một số sản phẩm của công ty phần lớn thấp hơn giá của các 
công ty cạnh tranh. 
16
Giầy thể thao: Công ty cổ phân Long Sơn: 70.000đồng/đôi 
Công ty giầy Thượng Đình: 100.000đồng/đôi 
Công ty giầy Thăng Long: 75.000đồng/đôi 
Giầy da xuất khẩu: Công ty cổ phần Long Sơn: 250.000đồng/đôi 
 Công ty giầy Thượng Đình: 250.000đồng/đôi 
Giầy vải: Công ty cổ phần Long Sơn: 14.000đồng/đôi 
 Giầy Thăng Long: 15.000đồng/đôi 
 Giầy Thượng Đình: 17.000đồng/đôi