Dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam, nhất là kể từ 
khi đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay. Đất nước ta bước sang một 
thời kỳ mới với những tư duy mới, đường lối mới, định hướng mới có chọn 
lọc. Đất nước ta đã gặt hái được những thành tựu to lớn chưa từng có và 
được khắp năm châu đánh giá tốt, nhất là trong lĩnh vực kinh tế. 
Sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang 
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã làm thay đổi bộ mặt 
kinh tế đất nước. Từ quản lý theo phương thức tập trung bao cấp giờ đây 
được vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế này đã cuốn hút tiềm lực kinh 
tế ở mọi thành phần. Trong công cuộc đổi mới này đòi hỏi các doanh nghiệp 
phải có nguồn lực giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ có năng lực sáng tạo trong 
cung cách quản lý. Là một người công dân, một thành viên của xã hội nói 
chung và của doanh nghiệp kinh tế nói riêng. Nhận thức đầy đủ quyền hạn 
và trách nhiệm của mình là “Gác tay súng, tiếp tay cầy” cùng toàn Đảng, 
toàn dân xây dựng nền kinh tế góp phần đưa kinh tế đất nước ta ngày một 
phát triển và dẫn đến “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” là 
mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra. Muốn vậy mọi người phải tự trau dồi kiến 
thức về mọi mặt cho mình để có trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ làm ăn 
kinh tế, trình độ quản lý kinh tế, phải có tích luỹ kinh nghiệm, phải suy nghĩ 
sáng tạo để làm giàu cho mình và cho xã hội nói chung. Bản thân được vinh 
dự là một sinh viên khoa kinh tế, ngành quản trị kinh doanh của Viện Đại 
Học Mở Hà Nội, qua những năm học đã được trau dồi tổng thể chương 
trình: Toán học, tin học, tâm lý xã hội. Marketing, kế toán tài chính.cung 
cấp các kiến thức cơ sở và chuyên môn hỗ trợ cho nghiên cứu môn học quản 
trị doanh nghiệp mà tôi xin được phép vận dụng để Phân tích hoạt động 
2 
sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
nơi tôi được phép thực tập, Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là 
một doanh nghiệp được thành lập trong thời kỳ đất nước có sự chuyển biến 
lớn nhất là sự chuyển biến trong lĩnh vực kinh tế định hướng có sự điều tiết 
của Nhà nước.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 59 trang
59 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2284 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Đề Tài: 
Phân tích hoạt động 
sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ 
Hàng Không sân bay Nội Bài 
1 
LỜI NÓI ĐẦU 
 Dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam, nhất là kể từ 
khi đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay. Đất nước ta bước sang một 
thời kỳ mới với những tư duy mới, đường lối mới, định hướng mới có chọn 
lọc. Đất nước ta đã gặt hái được những thành tựu to lớn chưa từng có và 
được khắp năm châu đánh giá tốt, nhất là trong lĩnh vực kinh tế. 
Sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang 
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã làm thay đổi bộ mặt 
kinh tế đất nước. Từ quản lý theo phương thức tập trung bao cấp giờ đây 
được vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế này đã cuốn hút tiềm lực kinh 
tế ở mọi thành phần. Trong công cuộc đổi mới này đòi hỏi các doanh nghiệp 
phải có nguồn lực giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ có năng lực sáng tạo trong 
cung cách quản lý. Là một người công dân, một thành viên của xã hội nói 
chung và của doanh nghiệp kinh tế nói riêng. Nhận thức đầy đủ quyền hạn 
và trách nhiệm của mình là “Gác tay súng, tiếp tay cầy” cùng toàn Đảng, 
toàn dân xây dựng nền kinh tế góp phần đưa kinh tế đất nước ta ngày một 
phát triển và dẫn đến “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” là 
mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra. Muốn vậy mọi người phải tự trau dồi kiến 
thức về mọi mặt cho mình để có trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ làm ăn 
kinh tế, trình độ quản lý kinh tế, phải có tích luỹ kinh nghiệm, phải suy nghĩ 
sáng tạo để làm giàu cho mình và cho xã hội nói chung. Bản thân được vinh 
dự là một sinh viên khoa kinh tế, ngành quản trị kinh doanh của Viện Đại 
Học Mở Hà Nội, qua những năm học đã được trau dồi tổng thể chương 
trình: Toán học, tin học, tâm lý xã hội. Marketing, kế toán tài chính...cung 
cấp các kiến thức cơ sở và chuyên môn hỗ trợ cho nghiên cứu môn học quản 
trị doanh nghiệp mà tôi xin được phép vận dụng để Phân tích hoạt động 
2 
sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài 
nơi tôi được phép thực tập, Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là 
một doanh nghiệp được thành lập trong thời kỳ đất nước có sự chuyển biến 
lớn nhất là sự chuyển biến trong lĩnh vực kinh tế định hướng có sự điều tiết 
của Nhà nước. Trong bối cảnh công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài 
cũng vấp phải không ít khó khăn như cơ chế, nhân lực, vật lực và nguồn 
vốn. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt, khoa học của ban lãnh đạo công ty, từng 
bước đã tháo gỡ được những vướng mắc ban đầu, dần đưa hoạt động kinh 
doanh và dịch vụ vào ổn định. Đến nay công ty đang trên đà phát triển 
mạnh, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, tạo được uy tín với khách hàng và 
các đối tác cũng như các cơ quan liên quan. Trên tinh thần của hướng dẫn 
nội dung chuyên đề thực tầp, qua thu nhập số liệu thực tế trong hoạt động 
kinh doanh của công ty trong 3 năm (1997- 1999) bằng kinh nghiệm thực tế, 
bằng kiến thức đã được học tập làm cơ sở cho báo cáo thực tập của mình. 
Song do điều kiện thời gian không nhiều, phần nào trong đó bản chuyên đề 
thực tập này chưa phản ánh hết được những yêu cầu đặt ra, không tránh khỏi 
những khiếm khuyết giữa lí luận và thực tế. Kính mong các thầy, cô và công 
ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài đóng góp ý kiến để bản chuyên đề 
hoàn thiện hơn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn ! 
3 
CHƯƠNG I 
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH 
NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 
I/.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP KINH 
DOANH TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. 
1/.Thị trường, cơ chế thị trường, đặc trưng của cơ chế thị trường. 
 Thị trường 
Thị trường là một phạm trù kinh tế, sự ra đời của nó gắn liền với sự ra 
đời của nền kinh tế. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Có 
quan điểm cho rằng thị trường là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó 
người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá dịch vụ. Nói 
cách khác thị trường hàng hoá là tổng thể các mối quan hệ mua bán, trao đổi 
và tiêu thụ hàng hoá bằng tiền. Một quan điểm khác cho rằng thị trường là 
tổng số nhu cầu (hoặc tập hợp về một loại hàng hoá nào đó) là nơi diễn ra 
các hoạt động mua bán bằng tiền tệ. Tuy nhiên, dưới góc độ chung nhất, 
chúng ta có thể hiểu thị trường bằng khái niệm chung nhất “thị trường là sự 
biểu hiện thu gọn của quá trình lưu thông” Qua đó các quyết định của công 
ty về việc sản xuất đầu tư được chung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả. 
 Cơ chế thị trường 
 Cơ chế thị trường là một hình thức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu 
dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định 
4 
các vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế. Các bộ phận cấu thành của cơ chế 
thị trường là cung, cầu và giá cả thị trường. 
-Cung hàng hoá là số lượng hàng hoá mà người sản xuất muốn có khả 
năng sản xuất để bán theo mức giá nhất định. Như vậy, cung hàng hoá phản 
ánh mối quan hệ trực tiếp trên thị trường của hao biến số lượng hàng hoá 
dịch vụ cung ứng và giá cả trong một điều thời gian nhất định. 
-Cầu hàng hoá là số lượng hàng hoá người mua muốn và có khả năng 
mua theo mức giá nhất định, khi giá tăng thì cầu giảm. 
Cung- cầu và giá cả thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau 
không tách rời nhau. Giá cả tỷ lệ nghịch với nhu cầu và tỷ lệ thuận với cung 
cầu hàng hoá. 
Cơ chế thị trường mới du nhập vào nước ta, song đã nhanh chóng phát 
huy tác dụng của mình đối với nền kinh tế. Chỉ vài năm, nền kinh tế nước ta 
đã có những thay đổi rõ rệt, đặc biệt đã tạo ra được một vài môi trường kinh 
doanh sôi động với nhiều thành phần kinh tế tham gia. 
 Đặc trưng của cơ chế thị trường. 
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường có sự điều 
tiết vĩ mô của nhà nước. Trước hết nó mang những đặc trưng của nền kinh tế 
thị trường tự do. Đó là thể chế kinh tế của những chủ thể tự chủ, tự do kinh 
doanh theo pháp luật. Các thành phần kinh tế vừa liên kết vừa hợp tác và 
phát triển đạt tới trình độ xã hội hoá cao. 
Tự do hoá kinh doanh và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trường, 
phát huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất. Cạnh tranh là qui luật của kinh tế thị 
trường là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Trong điều 
5 
hành các hoạt động kinh tế (cơ chế quản lý). Các hoạt động của thị trường 
diễn ra chủ yếu dựa trên sự hướng dẫn của qui luật giá trị, qui luật cung cầu, 
qui luật cạnh tranh, các mối liên hệ kinh tế. Tiền tệ trở thành thiếu do hiệu 
quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ trở thành quan 
hệ thống trị trên thị trường. 
Mọi yếu tố của sản xuất phải đi vào thị trường. Để nền kinh tế vận hành 
bình thường cần phải chuyển đổi sang cơ chế kinh tế của các xí nghiệp kinh 
doanh dịch vụ, đặt nó thực sự đối mặt với thị trường. 
Ngoài những đặc điểm trên, nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay có 
những đặc điểm riêng. Mọi hoạt động kinh tế diễn ra đều có sự quản lý vĩ 
mô của nhà nước. 
2/.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt 
sau. 
-Do có tổ chức hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp dịch vụ nói 
riêng thực hiện chức năng xã hội lưu chuyển hàng hoá nên các doanh nghiệp 
sản xuất tiêu thụ nhanh hàng hoá, tiết kiệm thời gian tiêu thụ thu hồi vốn 
nhanh. 
-Các tổ chức kinh doanh dịch vụ thông qua việc thực hiện lưu chuyển 
hành khách và dịch vụ làm cho thị trường hàng hoá mở rộng ra, phục vụ 
hành khách được tiêu dùng nhanh hơn, phí lưu thông mua sắm vật tư ít hơn 
so với các đơn vị sản xuất thực hiện cả chức năng mua bán hàng hoá và cuối 
cùng vật tư được sử dụng có hiệu quả hơn trong nền kinh tế. 
-Do đó các doanh nghiệp vật tư đảm bảo nhiệm khâu mua bán vật tư 
trong nền kinh tế với mạng lưới sâu rộng trong cả nước và mặt hàng đa 
6 
dạng, phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tiêu dùng mua bán 
vật tư với số lượng và thời gian theo đúng yêu cầu của sản xuất và khả năng 
thanh toán của mình. Nhờ đó giảm được một lượng dự trữ trong khâu sản 
xuất, tiết kiệm được vốn cho doanh nghiệp sản xuất. 
Vai trò to lớn của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong nền kinh 
tế quốc dân không chỉ thể hiện ở chức năng lưu chuyển hành khách mà còn 
đóng vai trò là người tổ chức sản xuất thông qua mua bán, giao dịch, dịch 
vụ...phát hiện ra những cơ sở có khả năng sản xuất và tạo điều kiện cho các 
đơn vị ấy sản xuất. 
Các doanh nghiệp dịch vụ Hàng không thực sự đóng vai trò tổ chức 
những mối liên kết trong nền kinh tế xã hội và tổ chức việc tiêu thụ hợp lý 
các nguồn vật tư hiện có. 
3.Các nhóm chức năng thị trường. 
Gồm 4 chức năng thị trường sau: 
 Chức năng thực hiện: Đây là chức năng quan trọng nhất không chỉ 
có ý nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh mà còn có ý nghĩa trong toàn bộ 
nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp kết thúc việc thực hiện hàng hoá sẽ 
ảnh hưởng mang tính chất, bản chất đến cuối cùng của quá trình tái sản xuất 
mở rộng. 
 Chức năng nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng và tình hình thị trường: 
Đây là nét đặc biệt của các doanh nghiệp thương mại tuỳ theo loại hình 
và vị trí của doanh nghiệp trong toàn bộ kênh phân phối nội dung và kỹ 
thuật nghiên cứu có điểm khác nhau, tuy nhiên yêu cầu chung của chức năng 
này với tất cả các doanh nghiệp là. 
7 
-Việc nghiên cứu được tiến hành trên bề mặt, mặt hàng đa dạng 
-Việc nghiên cứu được tiến hành đảm bảo vừa đánh giá tỷ trọng dung 
lượng thị trường còn có thể xâm nhập và khả năng tiềm tàng cũng như thế 
mạnh đứng vững trong cạnh tranh nhu cầu tiêu dùng và thị trường. 
 Chức năng giáo dục, giáo dưỡng: Với chức năng này doanh nghiệp 
thực hiện một bộ phận nhiệm vụ của xã hội trên bình diện giáo dục và giáo 
dưỡng tiêu dùng kinh tế, có mục tiêu hợp lý khoa học, với thị hiếu có thẩm 
mỹ trong tiêu dùng. 
 Chức năng tư vấn: Được áp dụng trong mối liên hệ với việc nâng cao 
tính chuyên ngành của quản lý, giảm thấp những mạo hiểm, rủi ro, nâng cao 
trình độ chuyên môn hoá khi thực hiện một số các hoạt động quyết định. 
Trên đây là những chức năng của doanh nghiệp theo quan điểm tiếp cận 
Marketing hiện đại thích ứng với vị trí đặc biệt và các mục đích kinh tế của 
xã hội. 
4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp. 
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động trao đổi hay giao hàng hoá 
dịch vụ dựa trên cơ sở thuận mua vừa bán. Đối với doanh nghiệp trong lĩnh 
vực sản xuất khi nói đến hoạt động kinh doanh phải nói đến giao dịch, liên 
quan đến việc mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất. 
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh 
nghiệp dịch vụ phục vụ bán ra cho người tiêu dùng giữ vị trí trung tâm và là 
đối tượng chú trọng số một của sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện quyết 
định sự tồn tại của một doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là quan trọng của 
8 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và các xí nghiệp nói 
riêng. 
Ở doanh nghiệp sản xuất không chỉ quan tâm đến việc tiêu thụ sản 
phẩm mà còn phải đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Đó chính là quá 
trình mua sắm vật tư cho sản xuất và tiêu thụ chủ yếu trong hoạt động kinh 
doanh dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy, nội dung chủ yếu hoạt động kinh 
doanh của một doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan và phục 
vụ quá trình sản xuất và tiêu thụ như tài chính, luật pháp dịch vụ, vận tải, 
khách sạn. 
Hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng lớn tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế 
chủ yếu của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát 
triển của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động kinh 
doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay phải đặc biệt quan tâm tới khâu 
tổ chức quản lý đến nội dung của hoạt động kinh doanh. 
II/.HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ 
Ý NGHĨA CỦA MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP. 
1/.Hệ thống chỉ tiêu. 
Cũng như tất cả các ngành kinh tế quốc dân, cơ chế hoạt động của 
ngành thương nghiệp không ngừng hoàn thiện, một trong những điều kiện 
phát triển kinh doanh là vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động và những tiêu 
chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng công tác, ở đây là một vấn đề có ý 
nghĩa rất lớn là việc xác định một chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và những 
tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng của nghiệp vụ tiếp thị. Có thể đánh 
giá các chỉ tiêu sau. 
9 
 Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn trong kinh doanh: 
Cho đến nay doanh nghiệp vẫn chưa tiến hành được kế hoạch hoá toàn 
diện sử dụng vốn. Nhưng đang hoạt động thực tiễn từng ngành cũng như 
từng đơn vị kinh tế cơ sở các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn (vốn lưu động, 
vốn cố định) thường được vận dụng để quản lý vốn nâng cao hiệu quả sử 
dụng vốn. 
 M M 
 HVKD = = (1) 
 VKD VCD + VLD 
 M 
 HVCD = (2) 
 VCD 
 M 
 HVLD = (3) 
 VLD 
Trong đó: 
HVKD : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 
HVCD : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 
HVLD : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 
M : Tổng mức lưu chuyển hàng hoá theo giá bán thực tế của doanh 
 nghiệp trong năm 
VKD : Toàn bộ vốn của doanh nghiệp kinh doanh bình quân trong năm 
VLD : Vốn lưu động bình quân trong năm 
VCD : Vốn cố định bình quân trong năm 
10 
Công thức (1) phản ánh tổng hợp chi tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của 
doanh nghiệp, công thức (2), (3) phản ánh chỉ tiêu hiệu quả thành phần của 
vốn. 
Để phản ánh hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp sử dụng công thức 
 LN 
 HXN = 
 VKD 
Trong đó: 
HXN : Hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp 
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được 
Qua đó, nó biểu hiện hiệu quả hạch toán sử dụng vốn kinh doanh của 
doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện mở rộng MCL hh, 
giảm chi phí lưu thông về mặt vĩ mô có chính sách điều tiết thu nhập thoả 
đáng. 
-Tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh: 
 Tổng chu chuyển của VCĐ trong 1 năm (tổng khấu hao) 
TVCĐ = 
VLĐ 
 (vòng quay của vốn cố định trong năm) 
 Tổng chu chuyển của VLĐ trong 1 năm 
TVLĐ = 
 VLĐ 
 (vòng quay của vốn cố định trong năm) 
 Những chỉ tiêu phản ánh. 
11 
Chất lượng công tác của các cơ sở bán của doanh nghiệp thương mại. 
Vấn đề quan trọng nổi lên hàng đầu là quyết định hiệu quả, chất lượng khâu 
bán là tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. 
 Tổng giá bán thực tế của doanh nghiệp 
KTT = x 100% 
 Quí hàng hoá thị trường địa phương 
KTT : Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường 
-Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách 
 Nhu cầu của khách về hàng hoá (giá trị) 
KNC = x 100 
 khả năng cung ứng thực tế 
-Hệ số thực hiện hợp đồng. 
 Số hợp đồng thực hiện Giá trị hàng bán theo hợp đồng 
HHĐ = = 
 Số hợp đồng đã ký kết Giá trị hàng bán theo số HĐ đã ký 
 Giá trị tiền lãi thu được. 
Tiền lãi là kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp thương mại, các vấn đề tăng ngân quĩ khuyến khích vật 
chất....đều phụ thuộc vào số tiền lãi thu được. Mức lợi nhuận kinh doanh là 
một chỉ số đánh giá một doanh nghiệp, thông qua lợi nhuận mà biết được 
doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nhân lực, tài chính, vật liệu thực hành chế 
độ tiết kiệm và các nguyên tắc hạch toán như thế nào? Ngoài ra các chỉ số 
12 
gián tiếp để đánh giá là hệ số của tiền lãi đối với quĩ tiền lương. Số lãi trên 
diện tích đầu người, chỉ tiêu tỷ suất lãi thực được biểu hiện qua công thức: 
 Thực lãi của nhân viên tiêu thụ hàng hoá 
 KTL = x 100% 
 Doanh số tiêu thụ thực tế 
 Tốc độ chu chuyển hàng hoá 
-Hệ số khâu lưu chuyển 
 Mức lưu chuyển chung 
 HK = 
 Mức lưu chuyển thuần tuý 
Công thức tổng quát đánh giá khối lượng lưu chuyển hàng hoá 
 LB 
H = 
 Lb 
Trong đó: 
H : hiệu quả 
LB : Khối lượng luân chuyển bán buôn 
Lb : Chi phí lưu chuyển của một cơ sở bán 
-Khối lượng lưu chuyển hàng hoá tính theo công thức: 
 LB = LK + Lt + S 
Trong đó: 
LK : Lưu chuyển hàng hoá qua kho 
13 
Lt : Lưu chuyển hàng hoá thẳng đối với lưu chuyển qua kho. 
Để đánh giá hoạt động của thương nghiệp trong nội bộ ngành ta có thể 
sử dụng công thức. 
 LB 
H = 
 Pb + VC + VL 
Trong đó: 
LB : Khối lượng lưu chuyển hàng 
VC : Số lượng đầu tư một lần cho vốn cố định 
VL : Số lượng đầu tư một lần cho vốn lưu động 
Pb : Chi phí lưu thông 
2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp 
Xí nghiệp sử dụng hình thức trả lương khoán theo thu nhập ròng thực 
chất của loại lương là khoán quĩ lương theo thu nhập ưu điểm của hình thức 
trả lương này là gắn tiền lương thu nhập của cán bộ công nhân viên với năng 
suất và hiệu quả công việc. Xí nghiệp phải tự trang trải quĩ lương theo chế 
độ khoán này. Quĩ trả công nhân viên không phụ thuộc vào doanh số hoặc số 
lao động có mặt mà phụ thuộc vào hiệu quả và kết quả cuối cùng. Đối với xí 
nghiệp được cấp trên giao chỉ tiêu lợi nhuận nộp ngân sách số tuyệt đối 
thường được xác định từ đầu năm nên xí nghiệp tiến hành khoán lương theo 
thu nhập ròng. 
Thu nhập ròng =Tổng doanh thu -chi phí vật chất -Nộp thuế quốc doanh- 
Lợi 
14 
nhuận nộp ngân sách - chi phí tồn vốn các quĩ lương 
khoán - thu nhập ròng - Trích lập các quĩ xí nghiệp. 
Thực tế ở xí nghiệp quĩ lương khoán thường được tính bằng 81% thu 
nhập ròng. 
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA 
CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI 
I/.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG 
KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 
1/.Chức năng, nhiệm vụ 
Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà 
nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng cy Hàng không Việt 
Nam, có quá trình hình thành và phát triển: Theo quyết định số 1921 
QĐ/TCCB -LĐ ngày 25/10/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải gồm 
15 
một phần sân bay Nội Bài được tách ra trực thuộc Cục Hàng không dân 
dụng Việt Nam. Đến năm 1995 theo nghị định số 32 CP ngày 22/05/1995 
của Thủ tướng Chính phủ, Cục hàng không dân dụng Việt Nam được 
chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ giao thông vận tải về trực thuộc chính phủ, 
góp phần giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên 
ngành về Hàng không. Theo quyết định số 32/TTg ngày 27/05/1995 của Thủ 
tướng Chính phủ về thành lập công ty Hàng Không Việt nam, tức là tách 
Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam thành hai khối: 
-Khối quản lý Nhà nước về hàng không là Cục Hàng không. 
-Khối kinh doanh hàng không là Tổng công ty hàng không Viết Nam. 
Đến ngày 30/06/1998 công ty dịch vụ cụm Cảng Hàng Không sân bay 
Miền Bắc được đổi tên thành Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài 
theo quyết định số 1029 / HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng 
không Việt Nam Công ty có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là Noibai 
Airport Services Company (NASCO) hoạt động trong các lĩnh vực: 
Thương mại, Dịch vụ du lịch- khách sạn và vận tải trong ngành Hàng không 
dân dụng có nhiệm vụ kinh doanh các ngành nghề cụ thể như sau: 
-Kinh doanh thương mại (ăn uống, hàng tiêu dùng, lưu niệm, vưn hoá 
phẩm..) 
-Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất nhập cảnh. 
-Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga 
sân bay, kinh doanh vận tải hành khách, khách du lịch và hàng hoá bằng ô 
tô, taxi khách taxi tại nội tỉnh, liên tỉnh, kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt 
đất khác. 
16 
Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay 
thế và xăng dầu ô tô. 
-Kinh doanh khách sạn- du lịch 
-Đại lý bán vé máy bay; đại lý dịch vụ vận chuyển hàng hoá; dịch vụ 
hành khách và các dịch vụ khác tại Cảng hàng không. 
-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vận hành và sửa chữa hệ thống điện- 
điện lạnh, nước, các thiết bị khác tại Cảng Hàng không. 
-Lắp đặt trang thiết bị mặt đất phụ vụ ngành hàng không 
-Kinh doanh quảng cáo tiếp thị 
-Xuất, nhập khẩu hàng hoá phục vụ hành khác. Nhập khẩu trang thiết bị 
phục vụ kinh doanh của công ty. 
-Thuê và cho thuê tài sản, phương tiện phục vụ mục đích kinh doanh 
của công ty. 
2/.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty, chức năng, nhiệm vụ của các 
đơn vị, xí nghiệp trực thuộc công ty. 
2.1.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty. 
Công ty được tổ chức theo mô hình tr