Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thế giới nước

Bắt nguồn từnhu cầu vềnước sạch và sựtiện dụng trong sinh hoạt, nước đóng chai đang có xu hướng được người dân sửdụng thường xuyên và ngày càng phổbiến. Từcác khu du lịch, công sở, trường học đến các hộgia đình, các cửa hang buôn bán. Tuy nhiên thịtrường nước đóng chai vốn có hai loại là nước tinh khiết và nước khoáng. Người tiêu dùng hiện nay vẫn có sựkhông rõ rang đểphân biệt hai loại nước uống này mà thông thường họgóp chung hai loại nước này làm một. Đó là một sựsai lầm trong nhận thức khi đánh giá vềthịtrường nước tinh khiết, nước khoáng. Chính sự nhầm lẫn này gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất nước tinh khiết và nước khoáng nói chung. Nước khoáng là loại nước có nhiều khoáng chất hơn bình thường. Nước này dung nhưmột dược liệu đểtrịbệnh. Sunfat kết hợp mới Mange có tác dụng nhuận tràng, người lớn chỉcó thểuống với tỉlệ122mg/l, nhưng trẻem dưới 7 tuổi nếu vượt quá 30mg/l sẽ gây tiêu chảy. Kali uống nhiều sẽ hại thận. Canxi gây nguy cơmắc bệnh sỏi thận cao. Natri có hại cho người bịhuyết áp cao. Nhưvậy có thểthấy nước khoáng không phải là thứnước tốt cho sức khoẻ, uống bao nhiêu cũng được. Nước khoáng chỉcó tác dụng khi uống với liều lượng thích hợp cho người mắc bệnh và những vận động viên thểthao. Nước uống tinh khiết đóng chai là loại nước ngầm được xửlý qua hệthống lọc nhiều công đoạn, đảm bảo khâu thanh trùng và giữlại những khoáng chất cần thiết cho cơthể. Sửdụng nước hợp vệsinh là góp phần chống và đẩy lùi bệnh tật. Nếu sửdụng nước tinh khiết thường xuyên sẽtốt cho hệbài tiết. Mỗi ngày cơthể con người cần uống trên một lít nước đểbù đắp cho lượng nước đã mất, tạo sự đàn hồi và tái tạo da. Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều loại nước đóng chai không đảm bảo, sản phẩm không đại tiêu chuẩn kiểm nghiệm vi sinh và hoá học. Nhiều sản phẩm không có nguồn gốc rõ rang, không ghi địa chỉ nhà sản xuất, không có đăng ký tiêu chuẩn chất lượng. Qua khảo sát phân tích của trung tâm y tế dựphòng, một sốloại nước có lượng NO2, NH4, kim loại nặng vượt quá mức cho phép.

pdf39 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3430 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thế giới nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI NƯỚC” 2 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3 CHƯƠNG I ............................................................................................................... 6 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY .............................................. 7 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ................................................ 7 1. Lịch sử hình thành ........................................................................................... 7 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty ................................................................... 7 2.1. Về ngành nghề kinh doanh ............................................................................ 7 2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 8 2.3. Về tài chính .................................................................................................... 9 3. Quá trình phát triển ............................................................................................ 9 II. MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI NƯỚC ....................................................................................... 10 1. Môi trường bên ngoài .................................................................................... 10 1.1. Môi trường tự nhiên ..................................................................................... 11 1.2. Môi trường pháp lý ...................................................................................... 11 1.3. Môi trường văn hoá ...................................................................................... 12 1.3.1. Ảnh hưởng tiêu cực ....................................................................................... 12 1.3.2. Ảnh hưởng tích cực ....................................................................................... 13 2. Môi trường bên trong .................................................................................... 13 III. TỔ CHỨC BỘ MÁY ....................................................................................... 14 1. Giám đốc: ....................................................................................................... 15 2. Phó giám đốc: .................................................................................................... 16 3. Phòng kinh doanh ............................................................................................. 18 4. Phòng kế toán .................................................................................................... 19 5. Xưởng sản xuất .................................................................................................. 19 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI NƯỚC ....................................................................................... 20 3 I. MẶT HÀNG KINH DOANH ............................................................................ 20 1. Nước tinh khiết Queen Bee ........................................................................... 20 2. Sản phẩm bình nóng lạnh ............................................................................. 21 3. Kinh doanh linh kiện, dây chuyền sản xuất nước tinh khiết ..................... 21 II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI NƯỚC ..................................................................................................................... 21 III. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY THẾ GIỚI NƯỚC ................................................................................................... 31 1. Nguồn lực về thiết bị máy móc ......................................................................... 31 2. Nguồn nhân lực ................................................................................................. 31 3. Tác động của vốn............................................................................................... 32 4. Uy tín thương hiệu ............................................................................................ 35 CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN ........................................................ 36 I. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC ................................................................................ 36 II. NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC ........................................................... 37 III. HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP ..................................................................... 37 MỞ ĐẦU Sau thời kỳ bao cấp xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc về kinh tế. Cùng với quá trình hội nhập hoá, nền kinh tế Việt Nam ngày càng có những sự thay đổi lớn lao. Nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang có những bước phát triển vượt trội, nhưng đi cùng với sự phát triển đấy, tại Việt Nam cũng giống như các nước đã và đang phát triển trên thế giới đó là nạn ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, đặc biệt là sự ô nhiễm nguồn nước. 4 Bắt nguồn từ nhu cầu về nước sạch và sự tiện dụng trong sinh hoạt, nước đóng chai đang có xu hướng được người dân sử dụng thường xuyên và ngày càng phổ biến. Từ các khu du lịch, công sở, trường học đến các hộ gia đình, các cửa hang buôn bán. Tuy nhiên thị trường nước đóng chai vốn có hai loại là nước tinh khiết và nước khoáng. Người tiêu dùng hiện nay vẫn có sự không rõ rang để phân biệt hai loại nước uống này mà thông thường họ góp chung hai loại nước này làm một. Đó là một sự sai lầm trong nhận thức khi đánh giá về thị trường nước tinh khiết, nước khoáng. Chính sự nhầm lẫn này gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất nước tinh khiết và nước khoáng nói chung. Nước khoáng là loại nước có nhiều khoáng chất hơn bình thường. Nước này dung như một dược liệu để trị bệnh. Sunfat kết hợp mới Mange có tác dụng nhuận tràng, người lớn chỉ có thể uống với tỉ lệ 122mg/l, nhưng trẻ em dưới 7 tuổi nếu vượt quá 30mg/l sẽ gây tiêu chảy. Kali uống nhiều sẽ hại thận. Canxi gây nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao. Natri có hại cho người bị huyết áp cao. Như vậy có thể thấy nước khoáng không phải là thứ nước tốt cho sức khoẻ, uống bao nhiêu cũng được. Nước khoáng chỉ có tác dụng khi uống với liều lượng thích hợp cho người mắc bệnh và những vận động viên thể thao. Nước uống tinh khiết đóng chai là loại nước ngầm được xử lý qua hệ thống lọc nhiều công đoạn, đảm bảo khâu thanh trùng và giữ lại những khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Sử dụng nước hợp vệ sinh là góp phần chống và đẩy lùi bệnh tật. Nếu sử dụng nước tinh khiết thường xuyên sẽ tốt cho hệ bài tiết. Mỗi ngày cơ thể con người cần uống trên một lít nước để bù đắp cho lượng nước đã mất, tạo sự đàn hồi và tái tạo da. Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều loại nước đóng chai không đảm bảo, sản phẩm không đại tiêu chuẩn kiểm nghiệm vi sinh và hoá học. Nhiều sản phẩm không có nguồn gốc rõ rang, không ghi địa chỉ nhà sản xuất, không có đăng ký tiêu chuẩn chất lượng. Qua khảo sát phân tích của trung tâm y tế dự phòng, một số loại nước có lượng NO2, NH4, kim loại nặng vượt quá mức cho phép. 5 Công ty TNHH Thế Giới Nước ra đời vào năm 2004 là một công ty TNHH ba thành viên, chuyên sản xuất kinh doanh mặt hang nước tinh khiết. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các đối thủ và còn gặp phải khó khăn với sự nhận thức nhầm lẫn của người dân về hai loại nước tinh khiết và nước khoáng. Hơn nữa người tiêu dung hiện nay cũng chưa có sự nhận thức đúng đắn về chất lượng của các loại nước tinh khiết. Công ty TNHH Thế Giới Nước đã từng bước vượt qua những khó khăn đó để tồn tại, phát triển và ngày càng củng cố vị thế của mình trên thị trường. Với những nhận thức trên, bằng những kiến thức thu được trong quá trình học tập tại trường và trong thời gian thực tập tại công ty Thế Giới Nước, em chỉ phần nào đánh giá tổng hợp về quá trình phát triển môi trường marketing thương mại, quá trình kinh doanh, cơ cấu quản lý của công ty bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, em mạnh dạn đưa ra nội dung chính của bản báo cáo thực tập tổng hợp làm ba phần: Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Chương 3: Đánh giá kết luận và chọn đề tài Do trình độ và kinh nghiệm có hạn, thời gian thực tập không nhiều, hơn nữa, đây là vấn đề phức tạp nên bản báo cáo này có nhiều thiếu xót. Em mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và công ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Công Hoa và các anh chị trong phòng kinh doanh của công ty TNHH Thế Giới Nước đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. 6 CHƯƠNG I 7 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1. Lịch sử hình thành Công ty TNHH Thế Giới Nước vốn là sự kết hợp của hai cửa hang nước tinh khiết. - Cửa hang 1: Cửa hang nước tinh khiết, đại lý cấp 1 của công ty TNHH Nước Đá Hà Nội tại 172 Hoàng Văn Thái. - Cửa hang 2: Cửa hang đại diện, đại lý phân phối cấp 1 của công ty Nước tinh khiết Waterman đặt tại 80 Ngô Thì Nhậm. Năm 2004, chủ kinh doanh của hai cửa hang này liên kết chung vốn đầu tư cùng một thành viên khác sang lập công ty TNHH Thế Giới Nước xây dựng xí nghiệp sản xuất nước tinh khiết mang thưong hiệu Queen Bee. Đây là mặt hang sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty. Ngoài ra công ty còn kinh doanh các sản phẩm kèm theo như các thiết bị bình nóng lạnh phục vụ nhu cầu sử dụng nước tinh khiết và kinh doanh các linh kiện trong dây chuyền sản xuất nước tinh khiết. Công ty có trụ sở và xí nghiệp đặt tại Ô19, kho 6, Kim Nỗ, Đông Anh, Hà Nội. Ngoài ra công ty có hai cửa hang đại diện đặt tại 45 Cù Chính Lan và 80 Ngô Thì Nhậm và một hệ thống 7 đại lý phân phối cấp hai đặt tại tất cả các quận của Hà Nội. 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 2.1. Về ngành nghề kinh doanh 8 Công ty TNHH Thế Giới Nước là một đơn vị sản xuất kinh doanh với các chức năng sau: 2.1.1. Sản xuất kinh doanh mặt hang nước tinh khiết mang thương hiệu Queen Bee Đây là mặt hang sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty. Mặt hang này được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận có đầy đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, cụ thể là: - Sản phẩm được sở Y tế Hà Nội cấp đăng ký chất lượng số 2319/2004/CBTC-YTHN. - Sản phẩm được cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ hang hoá số 70402. - Sản phẩm được hội khoa học và công nghệ lương thực, thực phẩm Việt Nam và cục An toàn Vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế tặng huy chương vàng và danh hiệu thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khoẻ cộng đồng. 2.1.2. Kinh doanh các mặt hang bình nóng lạnh phục vụ nhu cầu sử dụng nước tinh khiết của người tiêu dung. Nắm bắt được nhu cầu sử dụng nước tinh khiết của người tiêu dung ngày càng gia tăng với các sản phẩm kèm theo như các loại bình nóng lạnh, công ty Thế Giới Nước nhận phân phối các loại máy nóng lạnh của những công ty nổi tiếng và có uy tín trên thị trường như Family, Kangaroo. 2.1.3. Kinh doanh các dịch vụ lắp đặt, buôn bán các linh kiện trong dây chuyền sản xuất nước tinh khiết. 2.2. Nhiệm vụ 9 Công ty TNHH Thế Giới Nước là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam được cấp giấy phép kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hang theo quy định của pháp luật Việt Nam và hoạt động theo luật doanh nghiệp. 2.3. Về tài chính Công ty TNHH Thế Giới Nước có một tiềm lực tài chính vững chắc, là công ty có doanh thu đều và ổn định. Tỉ suất lợi nhuận hang năm trung bình trên 5%/ năm. Vốn điều lệ của công ty là 450 triệu. Công ty sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của mình và được quản lý sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ báo cáo tài chính, quản lý vốn, tài sản theo quy định của pháp luật. Tổng tài sản công ty hiện đang nắm giữ là hơn 1 tỉ đồng. 3. Quá trình phát triển Năm 2004 – 2005, đây là hai năm sau khi mới thành lập. Do đầu tư vốn còn thiếu, môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, sản phẩm nước tinh khiết Queen Bee chưa có tên tuổi trên thị trường. Ngoài ra do chiến lược kinh doanh không đúng đắn, trình độ quản lý còn non kém, dây chuyền sản xuất còn lạc hậu, chưa được cải tiến. Nhận thức của người tiêu dung về sản phẩm nước tinh khiết còn nhiều nhầm lẫn nên công ty gặp rất nhiều khó khăn. Trong giai đoạn này, doanh số sản phẩm bán ra còn thấp, thu nhập của công ty không cao. Đây là giai đoạn tưởng chừng như công ty thất bại. Năm 2006 – 2007, đây là giai đoạn công ty đi vào ổn định và phát triển, trong hai năm này, công ty đã có sự chuyển hướng về chiến lược kinh doanh. Đầu tư mạnh mẽ vào dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung, ngoài ra, công ty có sự thay đổi trong cơ chế quản lý. Trong hai năm này công ty đã tuyển dụng và đào tạo một cơ cấu nhân 10 viên trẻ, năng động và sang tạo. Nhờ sự chuyển hướng kịp thời và đúng đắn đó mà công ty đã có những sự phát triển mới. Doanh số sản phẩm bán ra ngày càng tăng. Sản phẩm nước tinh khiết Queen Bee dần được người tiêu dung chấp nhận, hệ thống đại lý phân phối mở rộng hơn. II. MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI NƯỚC Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố (tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, tổ chức kỹ thuật…) có tác động vào các mối quan hệ (bên trong, bên ngoài, giữa trong và ngoài) của doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1. Môi trường bên ngoài Trải qua hơn 20 năm chuyển đổi nền kinh tế, từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đến nay có thể nói Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển. Với chính sách mở cửa nền kinh tế, tăng cường hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế, nền kinh tế của nước ta đã từng bước theo kịp xu thế chung của thế giới, xu thế đa phương hoá, toàn cầu hoá. Hiện nay các doanh nghiệp tư nhân cũng như các doanh nghiệp nhà nước đều đang cố gắng phát triển, từng bước hoàn thiện, tăng sức cạnh tranh. Điều này đã tạo cho công ty TNHH Thế Giới Nước nhiều thuận lợi cũng như khó khăn. Công ty có cơ hội kinh doanh với các đối tác nước ngoài, được đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại. Tuy nhiên công ty cũng gặp nhiều khó khăn do môi trường cạnh tranh khốc liệt. 11 1.1. Môi trường tự nhiên Trong những năm gần đây, điều kiện môi trường tự nhiên ngày càng xấu đi trở thành vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp ở nhiều thành phố trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Tình trạng ô nhiễm không khí và nguồn nước đã đạt tới mức độ nguy hiểm. Một mối lo lớn hơn là các hoá chất công nghiệp đã làm cho nguồn nước bị ô nhiễm một cách nặng nề và tại Việt Nam không hề nằm ngoài vấn đề đó. Chính vì đó mà nguồn nước cần phải được thường xuyên kiểm tra và giám sát để tránh những thiệt hại cho người tiêu dung. Đây là một khó khăn nói chung cho ngành nước tinh khiết và cho riêng nước tinh khiết Queen Bee. Chính phủ tỏ ra khắt khe hơn cho những sản phẩm này nhằm ngăn chặn thiệt hại cho ô nhiễm môi trường và đồng thời bảo vệ môi trường một cách tích cực nhất. Trong bối cảnh như vậy, Queen Bee cần phải có những định hướng rõ rang nhằm bảo vệ khách hang của mình và đảm bảo ít khả năng gây tổn hại đến môi trường tự nhiên bằng cách giảm thiểu tối đa khí thải, rác thải trong quá trình sản xuất, đặc biệt là việc sử dụng vỏ bình cần phải có những biện pháp tối ưu. 1.2. Môi trường pháp lý Nhìn chung trong ngành nước đóng chai chính phủ tỏ ra rất khắt khe vì đây là sản phẩm liên quan đến sức khoẻ của người tiêu dung. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những loại nước tinh khiết kém chất lượng tạo ấn tượng xấu cho người tiêu dung. Việc này đã gây ra rất nhiều khó khăn không chỉ đối với công ty Thế Giới Nước mà còn đối với tất cả các tên tuổi khác như Aquafina, Lavie. Tính tự nhiên của nước tinh khiết được đặt lên hang đầu. Bản thân nguồn nước phải trong sạch, nước tinh khiết không chứa các chất độc tự nhiên hay nhân tạo, không chứa các vi trùng gây bệnh, không chứa các chất khoáng có hàm lượng quá cao. Để đảm bảo chất lượng, nước tinh khiết phải là nguồn 12 nước nằm sâu trong lòng đất, ví dụ nguồn nước ngầm bên thềm song Hồng. Chất lượng của nguồn nước này khác với chất lượng của nguồn nước để làm nước khoáng, ví dụ như nguồn nước lấy từ các móng đá, hoặc sâu trong lòng các núi đá vôi. Bản thân của nguồn nước tinh khiết phải không mùi vị, tự nhiên và tinh khiết. Nước giếng khơi và nước mạch là nước có hại, nhất là nguồn nước nằm trong khu dân cư, khu công nghiệp hoặc các khu đô thị. Theo pháp luật Việt Nam, nguồn nước tinh khiết có yêu cầu rất khắt khe, nó phải đảm bảo không gây ra các tác dụng phụ, không chứa quá nhiều khoáng chất không được tạo màu, tạo vị. Tiêu chuẩn này do bộ Y tế đề ra. Ngoài ra, tiêu chuẩn về chất lượng bao bì cũng được kiểm duyệt rất khắt khe. Bao bì phải được làm bằng một trong hai chất liệu là nhựa PET hoặc thuỷ tinh. Nắp chai đóng kín, không gây dơ bẩn cho nước, không để khí tự nhiên của nước thoát ra ngoài hoặc khí bẩn chui vào trong chai. 1.3. Môi trường văn hoá 1.3.1. Ảnh hưởng tiêu cực Không chỉ ở Việt Nam mà tại các nước phương Đông nói chung, truyền thống uống nước chè đã phổ biến từ bao đời nay, bởi vậy, phong cách của người Việt Nam còn rất xa lạ với việc có chai nước tinh khiết trong nhà, đặc biệt là tại vùng nông thôn, thị trường nước tinh khiết nói chung là chưa có một bước phát triển nào cả. Tại những khu đô thị đông dân cư, thói quen sử dụng nước tinh khiết chỉ xuất hiện ở các cơ quan, công sở với thị trường người tiêu dung hộ gia đình, việc sử dụng nước tinh khiết ở họ là rất khó khăn. Việc đặt ra cho các công ty kinh doanh nước tinh khiết nói chung là làm thế nào để người tiêu dung Việt Nam nhận thấy được lợi ích của nước tinh khiết trong cuộc sống và thay đổi thói quen sử dụng nước tinh khiết của họ. 13 Ngoài ra, nước ta vẫn còn là một nước đang phát triển, thu nhập của người dân không cao, khả năng sử dụng nước tinh khiết thay cho nước đun sôi chỉ xuất hiện ở những hộ gia đình khá giả hoặc ở một số hộ gia đình công việc bận rộn, việc sử dụng nước tinh khiết là một điều thuận lợi. 1.3.2. Ảnh hưởng tích cực Ngày nay khi nền kinh tế phát triển, nước tinh khiết đã khẳng định được vị thế của mình trong lòng người dân. Họ đã thấy được lợi ích mà nước tinh khiết mang lại cho cơ thể, cho sức khoẻ và sự tiện dụng trong quá trình sử dụng. Đến nay, nước tinh khiết đã dần dần trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam, nó không còn là mặt hang xa xỉ đối với những hộ bình dân. Đặc biệt là trong các hội nghị, các diễn đạt, các lĩnh vực thể thao, nước tinh khiết đã trở nên không thể thiếu. Tận dụng những điều kiện thuận lợi này, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ lưu thông hang hoá, thúc đẩy doanh số, nâng cao uy tín của công ty, tìm đối tác đầu tư tăng lợi nhuận, khẳng định vị thế của công ty trên thị trường, đẩy mạnh quảng bá thương hiệu sản phẩm nước tinh khiết Queen Bee. 2. Môi trường bên trong Thời gian đầu công ty mới thành lập, bộ máy tổ chức chưa hoàn thiện, cơ sở vật chất dây chuyền sản xuất chưa đầy đủ, hệ thống đại lý phân phối còn ít ỏi, người dân chưa biết đến sản phẩm nước tinh khiết Queen Bee của công ty. Ngoài ra còn gặp phải sự cạnh tranh của những đối thủ to lớn như Lavie, vì vậy mà công ty gặ
Luận văn liên quan