Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty dệt may Hà Nội

Xã hội càng phát trển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên cứu, phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế mà ngày càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ và sâu sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty tìm ra các biện pháp tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý Công ty nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai. của Công ty vào quá trình sản xuất kinh doanh.

docx66 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2676 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Xã hội càng phát trển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên cứu, phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế mà ngày càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ và sâu sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty tìm ra các biện pháp tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý Công ty nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai... của Công ty vào quá trình sản xuất kinh doanh. Được sự hướng dẫn của giáo viên Lê Kim Anh và sự giúp đỡ của Ban giám đốc và các phòng ban trong Công ty dệt may Hà Nội em đã cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã có được cái nhìn tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều này giúp em có định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn “Chuyên đề thực tập tốt nghiệp” của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chưa thể đi sâu vào phân tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh khỏi những sai sót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy Cô. TRẦN NGỌC THANH PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 1.Giới thiệu chung về công ty: Công ty dệt may Hà Nội, tên gọi trước đây là nhà máy sợi Hà Nội, xí nghiệp liên hơp sợi dệt kim Hà Nội, là một Doanh nghiệp lớn thuộc ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam. Công ty được trang bị những thiết bị hiện đại của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Tên giao dịch của công ty: HANOSIMEX. Địa chỉ:Số 1 Mai Động , HBT , Hà Nội Điện thoại: 8.624.916 - 8.621.032. Fax : (844): 8.622.334. Email: hanoimex@ hnvnn.vn Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước. Cơ quan quản lý cấp trên: tổng công ty dệt may Việt Nam Bí thư Đảng uỷ – tổng giám đốc : Mai Hoàng Ân. Tổng số cán bộ công nhân viên : 5.200 người . Giấy phép thành lập số : 105927 cấp ngày : 2/4/1993. Vốn pháp định : 128.239.554.910 đồng . Vốn điều lệ : 161.304.334.701 đồng . Vốn kinh doanh : 1.611.304.334.701 đồng 2.Quá trình xây dựng và phát triển: -Ngày 7 tháng 4 năm1978 Tổng Công Ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng UNIONMATEX (CHLB Đức ) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà máy sợi Hà Nội . -Tháng 2 năm 1979 , khởi công xây dựng nhà máy. -Ngày 21 tháng 1 năm 1984 , chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lý điều hành ( gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội ) . -Tháng 12/1989 , đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số 1 , tháng 6/1990 , đưa vào sản xuất . -Tháng 4/1990, Bộ kinh tế đối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh doanh xuất khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX ) -Tháng 4/1991 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và nhà máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội . -Tháng 6/1993 , xây dựng dây chuyền dệt kim số2, tháng 3/1994 đưa vào sản xuất. -Ngày 19/5 /1994 , khánh thành nhà máy dệt kim ( cả hai dây chuyền I và II ) -Tháng 10/1994 ,bộ công nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi Vinh (tỉnh Nghệ An ) vào xí nghiệp liên hợp. -Tháng 1/1995 , khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ . -Tháng 3/1995 , bộ công nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập Công ty dệt Hà Đông vào xí nghiệp liên hợp. -Năm 2000, Công Ty đổi tên thành Công Ty Dệt May Hà Nội. Cho đến nay , Công Ty Dệt May Hà Nội bao gồm các thành viên : + Tại quận Hai Bà Trưng – Hà Nội : Nhà máy Sợi, nhà máy Dệt Nhuộm , nhà máy May,nhà máy Cơ Điện + Tại huyện Thanh Trì -Hà Nội : Nhà máy May Đông Mỹ . + Tại thị xã Hà Đông- Hà Tây : Nhà máy Dệt Hà Đông . + Tại thành phố Vinh-Nghệ An: Nhà máy Sợi Vinh . + Cửa hàng thương mại dịch vụ : các đơn vị dịch vụ khác . II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY : 1, Chức năng : Chức năng chính của công ty là sản xuất các loại sợi với các tỷ lệ pha trộn khác nhau , sản phẩm may mặc dệt kim các loại , các loại vải Denim và sản phẩm của nó nhằm đáp ứng nhu câu trong nước và xuất khẩu. 2, Nhiệm vụ : Xây dựng và tổ chức thực hiện về sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công các mặt hàng sợi dệt, may cũng như dịch vụ theo đăng ký kinh doanh và thành lập theo mục đích của công ty . Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty . Tổ chức nghiên cứu , nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị hiếu và nhu cầu đặt hàng của khách hàng. Bảo toàn và phát triển vốn Nhà Nước giao. Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà Nước giao. Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải tiến điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần , bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong Công Ty. Bảo vệ Doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội , làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY: 1. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty Dệt-May Hà Nội. 1.1. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất. Công ty Dệt-May Hà Nội là một trong những Công ty có chỗ đứng trong ngành Dệt-May Việt Nam, với việc không ngừng mở rộng sản xuất, hiện nay Công ty có các đơn vị thành viên sau: Sơ đồ 2: Các đơn vị thành viên của công ty Dệt may Hà Nội Nhà máy Sợi I, Sợi II, Sợi Vinh sản xuất các nguyên liệu bông xơ thành Sợi. Nhà máy Dệt- Nhuộm là Nhà máy sản xuất từ nguyên liệu Sợi dệt thành vải dệt kim và nhuộm vải. Nhà máy May và nhà máy May thêu Đông Mỹ dùng vải dệt kim để sản xuất quần áo dệt kim. Nhà máy dệt Hà Đông dệt khăn, may lều vải xuất khẩu. Nhà máy cơ khí: gia công các phụ tùng thiết bị, sửa chữa các loại máy móc bị hỏng hóc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty, sản xuất ống giấy, túi PE, vành chống bẹp cho Sợi, bao bì... Nhà máy Động lực cung cấp điện nước, khí nén, nước lạnh., lò hơi, lò dầu cho các đơn vị thành viên của Công ty. Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ. Mỗi Nhà máy là một đơn vị sản xuất cơ bản, mỗi Nhà máy có trách nhiệm sản xuất một loại sản phẩm hoàn chỉnh. Giám đốc các Nhà máy thành viên do Tổng Giám Đốc chỉ định. Các Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Công ty về toàn bộ hoạt động của Nhà máy như hoạt động sản xuất, kỹ thuật, hạch toán... theo phân cấp quản lý của Công ty. Giám đốc điều hành hoạt đông của Nhà máy cũng theo chế độ một thủ trưởng, giúp việc cho Tổng Giám Đốc có bốn phó Tổng Giám Đốc và một số cán bộ chuyên viên về kinh tế, kỹ thuật do Giám đốc đề ghị và được Tổng Giám Đốc quyết định. Ngoài ra, Công ty còn có một số công trình phúc lợi như: Trung tâm y tế, nhà ăn,... để duy trì hoạt động đời sống đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty, góp phần phát triển sản xuất. Như vậy, công ty Dệt Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các Nhà máy và các đơn vị dịch vụ thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn, lều vải đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. 1.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý. Sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất, đồng thời cũng thay đổi về bộ máy quản lý của Công ty nhằm tạo sự năng động trong sản xuất kinh doanh, Công ty Dệt-May Hà Nội đã không ngừng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý của Công ty, xác định rõ nhiệm vụ chức năng và trách nhiệm mới cho các phòng ban. Với sự thay đổi không ngừng như vậy hiện nay Công ty được tổ chức theo mô hình sau: Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức của Công ty Dệt- May Hà Nội. Giúp việc cho Tổng Giám Đốc về mặt kế toán có một kế toán trưởng. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán và báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước. Phòng Sản xuất- kinh doanh: Có chức năng nhiệm vụ như quản lý kho, mua vật tư, phụ tùng phục cho sản xuất theo kế hoạch của phòng điều hành sản xuất, thực hiện tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất ra. Phòng Tổ chức- hành chính: Có nhiệm vụ quản lý lao động toàn Công ty, tuyển dụng, bố trí đào tạo đảm bảo kịp thời cho sản xuất, thực hiện chế độ đối với cán bộ công nhân viên chức, giúp Tổng Giám Đốc nghiên cứu và xây dựng bộ máy quản lý hợp lý. Phòng Kế toán- tài chính: Giúp Tổng Giám Đốc hạch toán kinh doanh các hoạt động của Công ty, có nhiệm vụ quản lý các loại vốn và quỹ của Công ty, tạo nguồn vốn cho sản xuất, thực hiện công tác tín dụng, tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện thanh toán với khách hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Thực hiện đầy dủ chế độ báo cáo tài chính theo luật kế toán thống kê. Phòng Xuất nhập khẩu: Đảm đương toàn bộ công tác xuất nhập khẩu của Công ty. Giao dịch làm việc với nước ngoài, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu về tiêu thụ sản phẩm và vật tư. Phòng Kỹ thuật đầu tư: Lập các dự án đầu tư, duyệt các thiết kế mẫu của khách hàng, duyệt phiếu công nghệ may, đồng thời có nhiệm vụ xấy dựng các định mức quản lý toàn bộ các định mức kinh tế- kỹ thuật, các chỉ tiêu kỹ thuật của toàn bộ Công ty. Trung tâm thí nghiệm- kiểm tra chất lượng sản phẩm: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các nguyên liệu đầu vào, các sản phẩm trong quá trình sản xuất, sản phẩm xuất kho trước khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đảm bảo uy tín cho Công ty khi tham gia vào các thị trường. Phòng bảo vệ quân sự: quản lý sự ra vào của cán bộ trong Công ty, giữ gìn an ninh, trật tự, nội quy mà Công ty đề ra, bảo vệ các tài sản của Công ty. Phòng thị trường: Có nhiệm vụ làm công tác xây dung chính sách Marketing-Mix, khảo sát thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 2. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị. 2.1. Những đặc điểm về máy móc thiết bị. Biểu 1. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty Dệt-May Hà Nội. Thiết bị  Công suất lý thuyết ( kg/ca)  Công suất sử dụng  Hiệu suất ( % )   1- Chải PE ( Nm 0.223 )  255,7  204,5  80   2- Chải Cotton  225  175,5  78   3- Ghép: + Cotton ( Nm 0.22)  1022,4  767  75   + PE ( Nm 0.22 )  1022,7  715,9  70   + PP co 65/35 ( Nm 0.25)  972  709,6  73   4-Ghép Cotton chải kỹ 100% ( Nm 0.22)  654,5  490,9  75   5- Cuộn cúi ( Nm 0.0172)  1700,6  952,3  70   6- Chải kỹ loại CM 10 ( Nm 0.22 )  130,9  112,6  86   7- Thô Peco ( Ne60)  385,7  289,3  75   8- Thô Peco 83/17 ( Ne45 )  660,3  462,2  70   9- Thô Peco 65/35 ( Ne45)  637,3  465,2  73   10- Thô Peco 100% ( Ne 40,45 )  623,6  436,5  70   11- Thô Cotton CK ( Ne 40,36 )  440,8  321,8  73   12- Thô Cotton CT ( Ne 36,32)  600  426  71   13-Sợi con Peco CK 65/35và 83/17(Ne60 )  26,8  25  93   14- Sợi con Peco CK 65/35 và 83/17(Ne30)  71,56  64,4  90   15- Sợi con PE 100% (Ne 45 )  41,8  39,1  94   16- Sợi con ( Ne 40)  45,8  41,7  91   17- Sợi con Cotton CK ( Ne 30 )  68,8  60,4  88   18-Máy ống không USTEP-PE (Ne60)kg/cọc  33088  2449  74   19- Máy ống không USTEP Cotton  50373  3123  62   Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư. Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, một nền kinh tế phát triển chậm, nó ảnh hưởng không nhỏ tới việc chuyển giao công nghệ, tiếp cận với các loại máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Do đó nó hạn chế rất nhiều đến các doanh nghiệp sản xuất của nước ta. Ngành dệt may có đặc điểm là sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau trong một lĩnh vực sản xuất một loại sản phẩm. Tình hình máy móc thiết bị của ngành Dệt May nước ta tương đối lạc hậu, tiếp nhận các loại máy móc thiết bị cũ của Tây Đức và một số nước Đông Âu. Sản phẩm làm ra chỉ đáp ứng được thị trường trong nước. Nhưng trong những năm gần đây ngành Dệt May của chúng ta đã đầu tư tương đối lớn để thay thế máy móc thiết bị, đào tạo công nhân lành nghề để đáp ứng các yêu cầu của máy móc thiết bị. Sản phẩm làm ra đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong nước và đã xuất khẩu ra nước ngoài. Công ty Dệt- May Hà Nội là một trong những Công ty thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Được thành lập từ những năm 80, máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu nhập từ Tây Đức, Thuỵ Sỹ, các nước Đông Âu, máy móc thiết bị lạc hậu cũ nhưng nó là một bộ phận quan trọng trong sản xuất của nhà máy, nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Về mặt giá trị nó chiếm đến 65-70% vốn cố định của Công ty. Nhưng Công ty vẫn cố gắng đi vào hoạt động với tình trạng máy móc thiết bị đó. Cuối những năm 90, với sự giao lưu quốc tế được mở rộng Công ty đầu tư khá nhiều máy móc thiết bị hiện đại, đã chiếm đến khoảng 75 % vốn cố định của Công ty. Công suất của máy móc thiết bị được sử dụng với hiệu suất khá cao(khoảng 74,44%), có máy móc sử dụng với hiệu suất cao 90%, 91%, 93%, 94%. Vấn đề sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả luôn luôn được Công ty chú trọng quan tâm giải quyết . Chủng loại máy móc thiết bị ở Công ty là rất lớn, tại mỗi nhà máy vấn đề sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất đề huy động. Nhưng trên thực tế ta thấy tất cả máy móc thiết bị dùng trong sản xuất đều chưa sử dụng hết công suất. Đối với mỗi loại khác nhau thì vấn đề sử dụng thiết bị cũng khác nhau nhưng trong dây chuyền sản xuất yêu cầu năng lực sản xuất phải cân đối giữa các công đoạn. Ngoài các thiết bị máy móc dùng cho sản xuất sợi thì Công ty còn có một số dây chuyền sản xuất khác: - Dây chuyền sản xuất vải Dệt kim ( 3 ca ) với năng suất 1800 tấn/ năm. - 3 dây chuyền May Dệt kim (1 ca) với năng suất 6.000.000 SP/ năm. - Có một dây chuyền sản xuất khăn bông các loại ( 200 ) 600 tấn/ năm. còn có các thiết bị phù trợ để phục vụ cho dây chuyền sản xuất nằm trong xí nghiệp cơ điện. + Hệ thống thiết bị cơ khí sửa chữa cho toàn bộ Công ty. + Hệ thống thiết bị điện dùng để cung cấp điện cho toàn Công ty. + Hệ thống sử lý nước cung cấp cho toàn Công ty. + Hệ thống điều không thông gió để phục vụ cho sản xuất Dệt May. + Hệ thống khí nén cung cấp khí nén cho xí nghiệp Dệt. Tất cả hệ thống máy móc được sử dụng liên tục cho nên vấn đề đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn của thiết bị phải được đặt lên hàng đầu, trước khi đưa vào sản xuất nguyên liệu sẽ được kiểm tra do phòng thí nghiệm- KCS thực hiện nếu đạt yêu cầu kỹ thuật đề ra mới đưa vào sản xuất. Như vậy, trong thời gian gần đây, hệ thống máy móc thiết bị của Công ty đã được cải thiện đáng kể. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ, cho phép đưa ra được những chính sách hữu hiệu về sản phẩm, về giá cả và phân phối. Máy móc thiết bị hiện đại cho phép sản xuất ra những chủng loại sản phẩm mới có mẫu mã, kiểu dáng đa dạng phong phú, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt là với thị trường xuất khẩu là những thị trường rất khó tính. Năng lực sản xuất của Công ty cũng được nâng cao đáng kể, có thể đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn. Với những dây chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại là chìa khóa cho việc giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Nhờ việc mạnh dạn đổi mới các dây chuyền công nghệ hiện đại, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường cũng cạnh tranh đáng kể, hoạt động phân phối tiêu thụ hàng hoá cũng có nhiều thuận lợi hơn, Công ty cũng mạnh dạn hơn trong việc đưa ra những chính sách quảng cáo, xúc tiến với qui mô lớn hơn. 2.2- Đặc điểm tình hình về quy trình công nghệ của Công ty. Quy trình công nghệ- kết cấu sản xuất: Sơ đồ 5. Dây chuyền sản xuất sợi thô. Sơ đồ 6. Dây chuyền sợi chải kỹ. Sơ đồ 7. Nếu cần sản xuất sợi xe. Sơ đồ 8. Dây chuyền sản xuất sợi không lọc. Sơ đồ 9. Dây chuyền sản xuất dệt kim Sợi Vải Vải thành Quần áo Mộc phẩm dệt kim - Riêng công đoạn xử lý hoàn tất gồm 2 loại: Sơ đồ 10. Đối với vải cotton. Vải mộc Sơ đồ 11. Đối với vải P/C (vải pha gồm Peco- sợi cotton). Vải mộc Vải thành phẩm Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư. Công ty Dệt-May Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các Nhà máy và các đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản xuất ra các sản phẩm Dệt kim, sợi, khăn, lều vải đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Do đặc điểm của Công ty nên các quy trình công nghệ rất phức tạp. Trong quá trình sản xuất, các phân xưởng có liên quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau. Vì vậy quy trình công nghệ nào bị gián đoạn không đảm bảo được kế hoạch sản lượng hoặc chất lượng kết quả sản xuất của công đoạn sau. Quy trình công nghệ sau và cuối cùng có ảnh hưởng tới kết quả sản xuất tiêu thụ của Công ty, đặc biệt là việc thực hiện các đơn hàng theo thời điểm giao hàng. Do đó đi đôi với việc tổ chức sản xuất phải hết sức khoa học, điều hành phải nhịp nhàng, đồng thời phải nhanh chóng giải quyết các sự cố dẫn đến ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ. Như vậy, quy trình công nghệ của Công ty Dệt-May Hà Nội là rất phức tạp, sản phẩm phải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn sản xuất. Do đó, vấn đề thay đổi mẫu mã sản phẩm, nâng cao, hạ giá thành sản phẩm cũng như việc đảm bảo đúng tiến độ giao hàng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm rong điều kiện môi trường cạnh tranh như hiện nay. 3. Đặc điểm về nguyên vật liệu và sản phẩm. 3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu của Công ty hầu hết đều nhập từ nước ngoài. Bông thiên nhiên nhập từ Nga, Thailand, Singapore, Mexico, Mỹ, Trung Quốc... Xơ hoá học polieste gồm các loại xơ chung sinh, kanchơ nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, ấn Độ.... Như vậy, Công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập và hầu như không có nguồn nguyên liệu trong nước để thay thế. Biểu 2. Nhu cầu vật tư cho sản xuất sợi năm 2002. Chủng loại vật tư  Nhu cầu tiêu hao  Giá trị ( triệu đồng)   Bông cotton ( tấn)  4.826  96.520   Xơ polieste ( tấn )  5.950  59.501   Điện (triệu KW)  63.500  48.895   Vật tư khác  ....  20.627   Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường. Chất lượng của sản phẩm cuối cùng xuất ra khỏi Công ty như các loại sợi thành phẩm với các chỉ số khác nhau, các loại khăn bông, vải dệt kim, quần áo dệt kim,... đều phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu. Các loại nguyên vật liệu này chất lượng cao nhưng giá bán khá đắt. Công ty lại không tự chủ trong việc nhập nguyên vật liệu này. Tuy nhhiên, do những cố gắng của phòng SX-KD, công tác hậu cần về nguyên vật liệu của Công ty trong các năm vừa qua được thực hiện khá tốt. Công ty luôn tìm các biện pháp để tiết kiệm nguyên vật liệu. Một trong những biện pháp đó là tận dụng bông xơ phế, bị rơi ra trong các giai đoạn sản xuất của dây chuyền sản xuất sợi. Công ty đã tận dụng những bông xơ rơi này để làm nguyên liệu cho dây chuyền OE tận dụng bông phế, sản xuất các loại sợi dệt mành, vải bò, vải lót lốp xe... Đối với công tác định mức tiêu hao vật tư, Công ty luôn có một bộ phận theo dõi thực hiện các mức này và tiến hành hoàn thiện chúng. Phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư của Công ty được tiến hành như sau: + Sản xuất thử. + Dựa theo các tài liệu về định mức tiêu hao vật tư của Liên Xô (cũ) và của ngành dệt nói chung, các cán bộ định mức tiến hành khảo sát các công đoạn sản xuất trong từng dây chuyền để xác định mức tiêu hao lý thuyết. + Xác định ở công đoạn nào trong dây chuyền thì lượng vật tư tiêu hao sẽ là lớn nhất. Đối với các dây chuyền sản xuất sợi (xem phần giới thiệu về dây chuyền công nghệ), lượng tiêu hao vật tư lớn nhất ở các máy xé bông, máy chải, máy chải kỹ (dây chuyền chải kỹ). + Xây
Luận văn liên quan