Đề tài Phân tích hợp đồng lao động và tranh chấp về hợp đồng lao động tại công ty TNHH giày An Thịnh

Trong mấy thập kỷ gần đây, quản trị nguồn nhân lực ngày càng tỏ rõ tầm quan trọng đối với các doanh nghiệp nhất là khi trình độ, năng lực của nhân viên ngày càng nâng cao.Hiện nay, các doanh nghiệp luôn mong muốn đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của họ. Và trên thực tế, quản trị nguồn nhân lực đã thể hiện rất rõ ràng vai trò, vị trí của mình cả về mặt kinh tế và về mặt xã hội. Về mặt kinh tế, bộ môn mang tính khoa học này giúp cho doanh nghiệp khai thác các khả năng tiếm tang, nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về nguồn nhân lực. Về mặt xã hội, quản trị nguồn nhân lực thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động.

docx27 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2653 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hợp đồng lao động và tranh chấp về hợp đồng lao động tại công ty TNHH giày An Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Trong mấy thập kỷ gần đây, quản trị nguồn nhân lực ngày càng tỏ rõ tầm quan trọng đối với các doanh nghiệp nhất là khi trình độ, năng lực của nhân viên ngày càng nâng cao.Hiện nay, các doanh nghiệp luôn mong muốn đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của họ. Và trên thực tế, quản trị nguồn nhân lực đã thể hiện rất rõ ràng vai trò, vị trí của mình cả về mặt kinh tế và về mặt xã hội. Về mặt kinh tế, bộ môn mang tính khoa học này giúp cho doanh nghiệp khai thác các khả năng tiếm tang, nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về nguồn nhân lực. Về mặt xã hội, quản trị nguồn nhân lực thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động. Với những lợi ích thiết thực của ngành quản trị này, nhóm tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích hợp đồng lao động và tranh chấp về hợp đồng lao động tại công ty TNHH Giày An Thịnh”để nghiên cứu và học tập thêm nhiều kiến thức mới. Đề tài đi vào một khía cạnh nhỏ liên quan đến hợp đồng lao động tại một công ty đang hoạt động trên thi trường. Tuy nhiên, nó góp phần làm sáng rõ “mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao động của công ty”. Bởi vì, hợp đồng lao động chính là căn cứ pháp lý xác thực liên quan đến nhiều khâu trong quản trị nguồn nhân lực như quá trình tuyển dụng và đào tạo, trả công lao động…Vì vậy, đây chắc chắn là một đề tài có nhiều điểm thú vị mang tính thách thức cần khám phá. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Sự ra đời của kinh tế hàng hóa và sự tồn tại của loại hàng hóa đặc biệt là sức lao động đã làm thay đổi mối quan hệ giữa các cá thể trong xã hội. Trong đó, những người lao động có nhu cầu bán sức lao động của mình để đổi lấy các tư liệu sinh hoạt. Ngược lại, những người có tư liệu sản xuất thì cần có sức lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất của họ. Do đó, trên thị trường hình thành mối quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa sức lao động. Vấn đề cần phải quan tâm ở đây là mối quan hệ của người có nhu cầu sử dụng sức lao động (người sử dụng lao động) và người muốn bán sức lao động (người lao động) được xác định như thế nào và dựa trên cơ sở nào để hai bên thỏa thuận việc mua bán sức lao động? Việc thỏa thuận mua bán sức lao động và mối quan hệ giữa người sử dụng lao động với người lao động đucợ xác định qua hợp đồng lao động ký kết giữa hai đối tượng này. Vì vậy, ở đây nhóm sẽ làm rõ hơn một số vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động. Trên cơ sở đó, nhóm sẽ phân tích về việc ký kết hợp đồng tại một đơn vị cụ thể ở phần sau. 1.1. Khái niệm Các quy định về hợp đồng lao động ở Việt Nam được quy định trong Luật lao động từ năm 1945. Cho đến nay, các quy định này đã được sửa đổi và bổ sung qua nhiều lần. Luật lao động được sử dụng hiện nay là Luật lao động 2011 có hiệu lực từ ngày 05/10/2011. Vì vậy, các quy định về hợp đồng lao động mà chúng ta sẽ nghiên cứu sẽ dựa trên Luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2011. Theo quy định tại điều 26 của Luật này, khái niệm hợp đồng lao động được hiểu như sau: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”. Qua khái niệm này, chúng ta có thể thấy một số điểm như sau: Thứ nhất, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa hai đối tượng là người lao động và người sử dụng lao động. Điều này cho thấy hợp đồng lao động xác định rõ hai đối tượng tham gia vào mối quan hệ lao động. Trong đó, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định cụ thể và rõ ràng. Thứ hai, hợp đồng lao động xác định sự thỏa thuận giữa hai đối tượng tham gia vào hợp đồng về một công việc cụ thể. Việc thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về việc thực hiện công việc gì phải được ghi rõ trong hợp đồng. Đây chính là cơ sở để xác định trách nhiệm của người lao động trong việc thực hiện hợp đồng. Thứ ba, hợp đồng lao động phải xác định các điều kiện lao động như thời gian lao động và thời gian nghỉ giải lao, ngày nghỉ và chế độ nghỉ có lương, tiền công (bao gồm tiền lương và thưởng),...v.v. Thứ tư, hợp đồng lao động xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia vào hợp đồng. Trong đó, người lao động được quyền hưởng lương từ công việc, chế độ trả lương, điều kiện nâng lương, bảo hộ lao động, chế độ bảo hiểm,...v.v. Ngược lại, người sử dụng lao động có quyền điều hành, bố trí người lao động để thực hiện công việc, ngoài ra người sử dụng lao động còn có quyền tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng,... theo quy định của pháp luật. Đồng thời hai đối tượng này còn có nghĩa vụ thực hiện những cam kết đã ghi trong hợp đồng. 1.2. Đối tượng áp dụng hợp đồng lao động Đối tượng áp dụng hợp đồng lao động được quy định tại nghị định 198-CP ngày 31-12-1994. Cụ thể như sau: 1.2.1. Người lao động Theo quy định của Luật lao động, hợp đồng lao động chỉ áp dụng cho đối tượng người lao động trong những trường hợp sau: - Ngườilaođộng(khôngphảilàcôngchứcnhànước)làmviệctrongcác đơnvịkinhtếquốc doanh,doanhnghiệpquốcphòng,cácđơnvịkinhtếcủalực lượngvũ trang nhân dân. - Ngườilaođộnglàmviệctrongcác đơn vị kinhtếngoàiquốcdoanh,làm việcchocáccánhân,hộgiađình,làmviệctrongcácdoanhnghiệpcóvốnđầu tư nước ngoài. - Ngườilaođộnglàmviệctrongcáccôngsởnhànướctừtrungươngđến tỉnh, huyện và cấp tương đương, nhưngkhôngphải là công chức nhà nước. Nhữngđốitượngkhác,dotínhchấtvàđặcđiểmlaođộngvàmốiquanhệ lao độngcónhững điểm khácbiệtnênkhông thuộcđốitượngápdụng hợpđồng laođộng mà ápdụng hoặcsửdụngnhữngphương thứctuyểndụngvàsửdụng lao động khác. 1.2.2. Người sử dụng lao động Luật lao động quy định những cá nhân, tổ chức sau đây khi sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động: - Doanh nghiệpthànhlập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Cáccơ quanhànhchính,sựnghiệpcósửdụnglaođộngkhôngphảilà công chức, viên chức nhà nước. - Cáctổchứckinhtếthuộclựclượngquânđộinhândân,côngannhân dân sửdụng laođộngkhôngphải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ. - Hợptácxã(vớingườilaođộngkhôngphảilàxãviên),hộgiađìnhvà cá nhân có sử dụng lao động. - Các cơ sởgiáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ngoài công lậpthànhlậptheo Nghịđịnhsố73/1999/NĐ-CPngày19tháng8năm1999củaChínhphủvề chínhsáchkhuyếnkhíchxãhộihoáđối vớicáchoạt độngtronglĩnh vực giáo dục,ytế, văn hoá, thể thao. - Cơquan,tổchức,cánhân,nước ngoài hoặcquốctế đóngtrênlãnhthổ Việt Nam có sử dụng lao động là người ViệtNamtrừ trườnghợpĐiều ướcquốc tếmà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc thamgiacó quy định khác. - Doanhnghiệp,cơquan,tổchức,cánhânViệtNamsửdụnglaođộng nướcngoài,trừtrườnghợpĐiềuướcquốctếmànướcCộnghoàxãhộichủ nghĩa Việt Namký kết hoặc tham gia có quy định khác. 1.3. Hình thức ký kết hợp đồng lao động Hình thức ký kết hợp đồng lao động được quy định tại điều 28 của Luật lao động và điều 3 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP. Theo đó, có hai hình thức ký kết hợp đồng như sau: - Hợpđồng bằngmiệng(bằnglờinói):chỉáp dụng vớitínhchấttạm thờimà thời hạndướibatháng,hoặcđối vớilaođộnggiúpviệc gia đình.Trongtrường hợpgiaokếtbằngmiệng,nếucầnphảicóngườithứbachứngkiếnthìdohai bênthỏathuận. Đồng thời, các bên phải đươngnhiêntuântheocácquyđịnhcủa pháp luật lao động. - Hợp đồng laođộng bằng văn bản: được giao kết hoàn toàn dựa trên cơ sở sự thỏathuậncủacácbênvàphảilậpbằngvănbảncóchữkýcủacácbên.Văn bản hợp đồng phải theomẫuthống nhất do Bộ Laođộng - Thương binh và Xã hộibanhànhvàthốngnhất quản lý. Hợp đồng lao động bằngvăn bảnđược áp dụng cho loại hợp đồng không xác địnhthời hạn,hợpđồngxác địnhthời hạntừ12tháng đến36tháng, hợpđồng laođộngtheocôngviệchoặctheomùavụmàthờihạnxácđịnhdưới12tháng và phải được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. 1.4. Các loại hợp đồng lao động Theo quy định tại điều 27 của Luật lao động, hợp đồng ký kết phải thuộc một trong số những loại hợp đồng sau: - Hợpđồng laođộngkhôngxác định thời hạn Hợpđồnglaođộngkhôngxácđịnhthờihạnlàhợpđồngmàtrongđó haibênkhôngxác địnhthời hạn, thời điểm chấm dứthiệulực của hợp đồng. - Hợpđồng laođộngxác định thời hạn Hợp đồnglaođộngxác định thời hạnlàhợpđồngmàtrong đóhaibên xác định thời hạn,thời điểmchấm dứthiệulựccủa hợpđồngtrong khoảng thời gian từ đủ12 tháng đến 36 tháng. - Hợpđồnglaođộngtheomùavụhoặctheomộtcôngviệcnhấtđịnhmà thời hạn dưới 12 tháng. Cácbênkhôngđượcgiao kếthợp đồnglao độngtheomùa vụhoặctheo một công việcnhất địnhmàthời hạn dưới12tháng để làm những công việccó tínhchấtthườngxuyêntừmộtnămtrởlên,trừtrườnghợpphảitạmthờithay thếngườilaođộng đilàmnghĩa vụquânsự, nghỉtheochếđộthaisảnhoặcnghỉ việc có tính chất tạm thời khác. 1.4. Mẫu hợp đồng lao động Dưới đây là mẫu hợp đồng theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. / / / Hình 1.1. Mẫu hợp đồng lao động Mẫu hợp đồng lao động trên có hai phần chủ yếu là: - Phần thông tin của hai bên ký kết hợp đồng lao động (người lao động và người sử dụng lao động). - Phần thứ hai là một số thỏa thuận giữa hai bên về thời hạn làm việc, chế độ làm việc, nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động,... Đây là những điều khoản sẽ được căn cứ để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra giữa hai bên ký kết hợp đồng. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ THÔNG TIN SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIÀY AN THỊNH Công ty TNHH Giày An Thịnh tọa lạc tại số 26, đại lộ Độc Lập, Khu công nghiệp Sóng Thần, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.Là công ty kinh doanh trong lĩnh vực gia công và xuất khẩu giày dép, bộ phận giày dép các loại. 2.1. Quy mô hoạt động Công ty TNHH Giày An Thịnh có 100% vốn trong nước, sử dụng khoảng 2.000 công nhân chuyên sản xuất giày, doanh thu 500.000 – 5.000.000 USD/năm. 2.2. Tiêu chí hoạt động “Liên tục cải thiện và nâng cao công nghệ sản xuất; coi trọng sự giáo dục và huấn luyện công nhân; tôn trọng thỏa mãn yêu cầu của khách hàng”, áp dụng, duy trì và không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. 2.3. Thị trường và sản phẩm chính của công ty Hiện tại, công ty đang kinh doanh một số sản phẩm như: Dép EVA, giày sandal đi biển, dép đi trong nhà, giày sandal thể thao, giày sandal da và giày sandal PVC,…v.v. //// Hình 2.1. Một số sản phẩm của công ty Về thị trường của công ty: công ty hiện xuất khẩu sang các thị trường Đức, Anh, Canada, Mỹ, New Zeland, Trung Quốc,… với sản phẩm mang thương hiệu chính là CLARKS được giám sát kỹ thuật nghiêm ngặt của tập đoàn Tín Quốc (Đài Loan). /// Hình 2.2. Sản phẩm giày CLARKS 2.4. Sơ đồ tổ chức Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Giày An Thịnh 2.5. Quy trình tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động tại công ty Lao động tại công ty phần lớn là công nhân làm việc tại các xưởng sản xuất, nhân viên văn phòng và bảo vệ, tạp vụ chỉ chiếm khoảng 5%. Quy trình tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động có thể chia thành 2 loại, loại thứ nhất dành cho lao động phổ thông áp dụng đối với công nhân, bảo vệ, tạp vụ,…loại thứ hai dành cho các cấp quản lý và nhân viên văn phòng. 2.5.1. Đối với đối tượng lao động phổ thông Quy trình gồm 4 bước, cụ thể như sau: - Bước 1: chuẩn bị. Công ty thông báo tuyển dụng và người lao động nộp hồ sơ ứng tuyển. - Bước 2: xét tuyển. Công ty xem xét các hồ sơ nhận được và chấp nhận những hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện làm việc. - Bước 3: thử việc. Hồ sơ vượt qua vòng xét tuyển sẽ được sắp xếp thử việc ngay, tùy vào tình hình cụ thể từng đợt tuyển dụng, vị trí công việc mà thời gian thử việc đối với người lao động là 1 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng. Sau thời gian thử việc, kết quả công việc sẽ được đánh giá cẩn thận, từ đó kết luận có đáp ứng yêu cầu của công ty hay không. - Bước 4: ký kết hợp đồng lao động. Lao động được công ty chấp nhận tuyển dụng sau quá trình thử việc sẽ được ký kết hợp đồng lao động ngay sau đó tại phòng Tổ chức – Hành chính của công ty trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện. Hợp đồng lao động được soạn thảo sẵn đảm bảo các yêu cầu của Pháp luật và bao gồm 2 bản, 1 do người lao động giữ, bản còn lại sẽ do công ty bảo lưu. Mọi tranh chấp về hợp đồng lao động về sau được cam kết xem xét và giải quyết. 2.5.2. Đối với lao động có chuyên môn Quy trình tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động của lao động trí thức phức tạp hơn so với lao động phổ thông, gồm những bước sau: - Bước 1: chuẩn bị. Công ty thông báo tuyển dụng và người lao động nộp hồ sơ ứng tuyển. - Bước 2: xét tuyển. Công ty xem xét các hồ sơ nhận được và sàng lọc, hẹn phỏng vấn những hồ sơ phù hợp. - Bước 3: phỏng vấn. Những ứng viên sẽ tham gia phỏng vấn trực tiếp với lãnh đạo công ty và đại diện các phòng ban có liên quan đến vị trí xin làm việc. Nội dung phỏng vấn sẽ bao gồm cả vấn đề lương bổng, điều kiện làm việc,… -Bước 4: thử việc. Những ứng viên vượt qua vòng phỏng vấn sẽ được sắp xếp thử việc từ 3 đến 6 tháng tùy từng vị trí công việc. Quá trình đánh giá kết quả công việc sẽ được đánh giá cẩn thận và thông báo sau thời gian thử việc. - Bước 5: ký kết hợp đồng lao động. Sau khi ứng viên được công ty quyết định chính thức tuyển dụng, quá trình soạn thảo, ký kết hợp đồng lao động sẽ được tiến hành, cụ thể như sau: + Công ty soạn một hợp đồng lao động với những điều khoản pháp luật bắt buộc thi hành cùng với các yêu cầu của công ty. + Ứng viên xem xét hợp đồng lao động và tiến hành thương thảo với công ty về những điều khoản chưa thỏa đáng. + 2 bên ký kết hợp đồng lao động trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện. Nhìn chung, quá trình tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động đối với lao động phổ thông diễn ra đơn giản, mang tính hành chính nhiều hơn so với lao động trí thức. Sự chuẩn bị, am hiểu công việc của lao động phổ thông cũng như những lợi ích, nghĩa vụ của họ khi ký kết hợp đồng lao động không sâu sắc, kỹ càng, do đó, những tranh chấp về sau trong quá trình làm việc dễ có khả năng xảy ra hơn. Điều này đặc biệt được thấy rõ trong những công ty nghiêng về sản xuất như công ty TNHH Giày An Thịnh. Với trên 95% tổng số lao động là lao động phổ thông, các tranh chấp hợp đồng lao động xảy ra trong công ty hầu như hoàn toàn là hợp đồng lao động của lao động phổ thông. Trên thực tế đó, ở những phần tiếp theo, khi phân tích về hợp đồng lao động và tranh chấp về hợp đồng lao động tại công ty chúng tôi sẽ chỉ chú trọng về loại hợp đồng lao động thứ nhất, hợp đồng lao động đối với lao động phổ thông. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH GIÀY AN THỊNH 3.1. Phân tích hợp đồng lao động của công ty TNHH Giày An Thịnh Dưới đây là một mẫu hợp đồng lao động của công nhân tại công ty: / / Hình 3.1. Mẫu hợp đồng lao động tại công ty TNHH Giày An Thịnh Hợp đồng lao động của công nhân tại công ty được lập dựa trên hợp đồng lao động mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, bao gồm những điều khoản chính có thể tóm tắt như sau: - Phần 1: Thông tin của hai bên bên ký kết hợp đồng lao động. Ở đây là giữa người lao động và công ty TNHH Giày An Thịnh. - Phần 2: Các điều khoản thi hành + Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng + Điều 2: Chế độ làm việc + Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động + Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động + Điều 5: Điều khoản thi hành Nhìn chung hợp đồng lao động trên mang nhiều tính hình thức, đây là một hợp đồng lao động mẫu được công ty soạn sẵn cho tất cả các công nhân. Chỉ các thông tin cá nhân của người lao động, mức lương cụ thể và hiệu lực hợp đồng là sẽ được bổ sung vào bản hợp đồng, còn lại tất cả các điều khoản đều sẽ giống nhau giữa các công nhân ở mọi vị trí. Hoàn toàn không có điều khoản nào thể hiện được sự thỏa thuận, đàm phán giữa riêng từng cá nhân với công ty. Giải thích cho điều này là vì mức độ phức tạp của công việc cũng như vị trí của công nhân trong công ty là khá thấp nên sự chú trọng về hợp đồng lao động cũng như các chế độ đãi ngộ nhằm giữ chân người lao động gần như là không có. 3.2. Phân tích vụ việc tranh chấp về hợp đồng lao động tại công ty Phần trên chúng tôi đã đi phân tích quy trình ký kết, mẫu hợp đồng lao động chuẩn tại công ty TNHH Giày An Thịnh. Với những quy định và quy trình như trên, trong thực tế, công ty đã gặp phải những ý kiến phản hồi tiêu cực cũng như mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp về hợp đồng lao động đối với lực lượng gần 2.000 công nhân đang làm việc tại đây, gần nhất là cuộc tranh chấp về hợp đồng lao động dẫn đến toàn bộ công nhân nhà máy đình công vào ngày 04/06/2011 vừa qua. 3.2.1. Tình huống tranh chấp Ngày 04/06/2011, gần 1.800 công nhân của công ty TNHH Giày An Thịnh đã đình công để phản đối công ty đã đột ngột chấm dứt hợp đồng với hầu hết công nhân trong khi thực tế vẫn sử dụng lao động bình thường. Vụ việc này đã diễn ra dài ngày gây bất ổn lớn đối với trật tự an ninh trong khu vực. Trong 1.800 công nhân có những người đã làm việc 1 năm tại công ty, có người trên 2 năm và công ty đã 2 lần ký kết hợp đồng lao động có thời hạn với đa số công nhân. Đến ngày 31/05/2011, hợp đồng lao động lần 2 của đa số công nhân đến thời gian hết hạn nhưng công ty vẫn tiếp tục sử dụng lao động vào những ngày sau đó. Ngày 02/06, có tin đồn lan truyền trong công nhân rằng công ty sẽ thải hồi số công nhân đã 2 lần ký kết hợp đồng lao động có thời hạn để tránh phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, sau đó sẽ tuyển dụng họ vào làm lại như những công nhân mới, trước tin đồn đó, một số không nhỏ công nhân đã bỏ cơm giữa ca. Nhằm xoa dịu bớt tình hình, ngày 03/06, công ty thông báo chính thức điều chỉnh mức lương tối thiểu áp dụng từ ngày 01/06. Tuy nhiên, việc này không đem lại hiệu quả, làn sóng phản đối vẫn tiếp tục lan tỏa khắp công ty. Sáng ngày 04/06, 1.800 công nhân toàn công ty đình công, thấy vậy, công ty lập tức bế xưởng, ra thông báo số 499/AT chấm dứt hợp đồng lao động với hầu hết công nhân.Mâu thuẫn trở nên căng thẳng, tranh chấp ở đây là cách hiểu về pháp luật lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, cụ thể là ở khoản 2, Điều 27 của Bộ Luật Lao động. 3.2.2. Phân tích nguyên nhân Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến vụ việc tranh chấp trên là cách hiểu sai pháp luật từ phía công ty. “Tại Điều 27 Bộ luật Lao động (BLLĐ) quy định: 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn. Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. 2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường
Luận văn liên quan