Unilever là một tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng được thành lập từ những năm 1890 với sứ
mạng đem đến điều tốt đẹp cho xã hội như tạo ra thực phẩm ít chất béo Becel, bổ sung các
yếu tố nâng cao sức đề kháng, Cho đến này, Unilever đã sở hữu hơn 400 nhãn hàng trên
180 quốc gia trong mọi lĩnh vực như sản phẩm chăm sóc gia đình, sản phẩm chăm sóc da,
sản phẩm chăm sóc răng miệng, sản phẩm chăm sóc tóc,.Mỗi ngày có khoảng 2 triệu người
sử dụng sản phẩm của Unilever và cảm thấy cuộc sống được cải thiện nhờ những sản phẩm
này.
Lịch sử công ty Unilever bắt đầu từ việc sản xuất xà phòng.William Lever – một người anh
được thừa hưởng doanh nghiệp do cha mình để lại đã tạo dựng một nhà máy sản xuất xà
phòng của riêng mình và sau đó kinh doanh không chỉ xà phòng mà còn có các nhãn hiệu
khác. Năm 16 tuổi, William bắt đầu công việc kinh doanh của gia đình với cà phê, hạt tiêu
cùng một số mặt hàng tiêu dùng khác. Đến năm 23 tuổi, ông chuyển hướng sang kinh doanh
xà phòng. Loại xà phòng của công ty ông đã góp phần thay đổi diện mạo ngành sản xuất và
kinh doanh xà phòng nhờ những sáng tạo đánh trúng nhu cầu khách hàng – xà phòng Lever‟s
Pure honey. Năm 1884, William mua một xưởng sản xuất xà phòng nhỏ để không phụ thuộc
vào nhà cung cấp lúc bấy giờ về chất lượng và số lượng xà phòng.Nhờ vậy mà William đã có
thể thực hiện một cú đột phá lớn.Xà phòng Sunlight ra đời để bảo vệ làn da phụ nữ, cùng với
một chương trình khuyến mãi hiệu quả, sunlight đã trở thành một trong những loại xà phòng
nổi tiếng nhất nước Anh.Sự thành công đã tạo động lực cho William quyết tâm xây dựng
một nhà máy xà phòng lớn hơn tại Anh. Năm 1980, Lever mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của mình sang Úc, Canada, Đức, Thụy Sĩ. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Lever
xâm nhập và bành trướng tại châu Âu
33 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3480 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích kinh nghiệm marketing quốc tế của công ty unilever, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tháng 8/2011
Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa Thương Mại – Du Lịch – Marketing
-----o0o-----
Bài tiểu luận môn Quản Trị Marketing toàn cầu
Đề tài:
PHÂN TÍCH KINH NGHIỆM MARKETING QUỐC
TẾ CỦA CÔNG TY UNILEVER
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Quách Thị Bửu Châu.
Nhóm: Đề tài 4
2
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM ........................................................................................................................... 3
A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY UNILEVER: .................................................................................. 4
I. Lịch sử Công ty Unilever: .......................................................................................................... 4
II. Triết lý kinh doanh: ............................................................................................................... 6
III. Chiến lược phát triển: ............................................................................................................ 6
IV. Cơ cấu: ................................................................................................................................... 7
B. CASESTUDY VỀ CÔNG TY UNILEVER: ................................................................................. 7
I. Fair and Lovely tại Ấn Độ - quảng cáo văn hóa: ...................................................................... 7
1. Tổng quan về sản phẩm: ........................................................................................................ 7
2. Những thành công của Fair and Lovely: ............................................................................... 8
3. Những vấn đề gặp phải: ......................................................................................................... 9
4. Ứng phó của Unilever và bài học kinh nghiệm.................................................................... 11
II. Unilever và branded content: .............................................................................................. 13
1. Bối cảnh: ............................................................................................................................... 13
2. Case Study: “Betty xấu xí” phiên bản Trung Quốc và nhãn hàng Dove. ........................... 13
3. Bài học thành công: .............................................................................................................. 15
4. Hạn chế:................................................................................................................................ 16
5. Kinh nghiệm: ........................................................................................................................ 17
III. Unilever tại Brazil – chiến lược tập trung vào đối tượng thu nhập thấp: .......................... 18
1. Brazil & Unilever Brazil ...................................................................................................... 18
2. Unilever Brazil & Sản phẩm giặt tẩy dành cho người có thu nhập thấp (1997 – 2007) ..... 18
3. Thông tin khách hàng mục tiêu ........................................................................................... 18
4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người thu nhập thấp ở miền Bắc:21
5. Phân tích thị trường sản phẩm giặt tẩy tại Brazil ............................................................... 22
IV. Unilever tại Việt Nam – Nhãn hàng Wall’s ......................................................................... 28
1. Quyết định rời khỏi thị trường Việt Nam của Wall’s (2003) .............................................. 28
2. Sự trở lại của Wall’s (T8/2009) ............................................................................................ 30
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................................... 33
3
DANH SÁCH NHÓM
STT
Họ và tên
Lớp
1 Lê Hoàng Xuân An MA1
2 Hoàng Thị Ngọc Anh MA1
3 Bùi Tấn Phát MA3
4 Đinh Thiên Phúc MA1
5 Trần Hoàng Yến MA1
4
A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY UNILEVER:
I. Lịch sử Công ty Unilever:
Unilever là một tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng được thành lập từ những năm 1890 với sứ
mạng đem đến điều tốt đẹp cho xã hội như tạo ra thực phẩm ít chất béo Becel, bổ sung các
yếu tố nâng cao sức đề kháng,… Cho đến này, Unilever đã sở hữu hơn 400 nhãn hàng trên
180 quốc gia trong mọi lĩnh vực như sản phẩm chăm sóc gia đình, sản phẩm chăm sóc da,
sản phẩm chăm sóc răng miệng, sản phẩm chăm sóc tóc,....Mỗi ngày có khoảng 2 triệu người
sử dụng sản phẩm của Unilever và cảm thấy cuộc sống được cải thiện nhờ những sản phẩm
này.
Lịch sử công ty Unilever bắt đầu từ việc sản xuất xà phòng.William Lever – một người anh
được thừa hưởng doanh nghiệp do cha mình để lại đã tạo dựng một nhà máy sản xuất xà
phòng của riêng mình và sau đó kinh doanh không chỉ xà phòng mà còn có các nhãn hiệu
khác. Năm 16 tuổi, William bắt đầu công việc kinh doanh của gia đình với cà phê, hạt tiêu
cùng một số mặt hàng tiêu dùng khác. Đến năm 23 tuổi, ông chuyển hướng sang kinh doanh
xà phòng. Loại xà phòng của công ty ông đã góp phần thay đổi diện mạo ngành sản xuất và
kinh doanh xà phòng nhờ những sáng tạo đánh trúng nhu cầu khách hàng – xà phòng Lever‟s
Pure honey. Năm 1884, William mua một xưởng sản xuất xà phòng nhỏ để không phụ thuộc
vào nhà cung cấp lúc bấy giờ về chất lượng và số lượng xà phòng.Nhờ vậy mà William đã có
thể thực hiện một cú đột phá lớn.Xà phòng Sunlight ra đời để bảo vệ làn da phụ nữ, cùng với
một chương trình khuyến mãi hiệu quả, sunlight đã trở thành một trong những loại xà phòng
nổi tiếng nhất nước Anh.Sự thành công đã tạo động lực cho William quyết tâm xây dựng
một nhà máy xà phòng lớn hơn tại Anh. Năm 1980, Lever mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của mình sang Úc, Canada, Đức, Thụy Sĩ. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Lever
xâm nhập và bành trướng tại châu Âu.
5
Ý nghĩa các biểu tượng trong logo của Unilever
Nhờ những thay đổi và mạnh dạn cải tổ để phù hợp với môi trường dianh doanh đã giúp
Unilever đuổi kịp các đối thủ cạnh tranh trên thị trường lúc bấy giờ là P&G, Nestle.Giờ đây,
tập đoàn đã có vị thế cạnh tranh vững mạnh trên toàn cầu.
6
II. Triết lý kinh doanh:
Triết lý kinh doanh của Unilever là "thoả mãn các nhu cầu hàng ngày của con người ở mọi
nơi, nắm bắt được nguyện vọng của người tiêu dùng và khách hàng, đáp ứng nguyện vọng
đó một cách sáng tạo và hiệu quả thông qua các dịch vụ và nhãn hàng danh tiếng nhằm nâng
cao chất lượng của cuộc sống."
Unilever là tập đoàn đa quốc gia mong muốn dùng kiến thức và kinh nghiệm quốc tế để phục
vụ người tiêu dùng địa phương, đây cũng là xu hướng của các doanh nghiêp để thích ứng với
bối cảnh toàn cầu hóa hay còn gọi là một công ty đa quốc gia nội địa.Unilever mong muốn
được phát triển bền vững nhờ tạo ra những giá trị tốt đẹp dài hạn cho người dân và cho chính
nhân viên của họ.
III. Chiến lược phát triển:
Năm 2004 – 2005 Unilever có những thay đổi quan trọng trong cơ cấu quản lý dựa trên chiến
lược phát triển “Con đường phát triển - Path to grow”.
Điểm quan trọng nhất của chiến lược này là tập trung vào danh mục các thương hiệu đang
đầu tư. Điều đó có nghĩa là chuyển những nguồn lực từ các thương hiệu địa phương, yếu,
sang những thương hiệu quốc tế đang trên đà phát triển mạnh và có những lợi thế vững vàng
trên thị trường. Thay vì đầu tư vào 1400 thương hiệu thì Unilever chuyển hướng tập trung
vào chỉ 400 thương hiệu trên toàn cầu.
Unilever đã có những quyết định quan trọng liên quan đến chiến lược trên.Đối với ngành
thực phẩm, Unilever mua được Best Foods, một công ty sở hữu nhiều thương hiệu quốc tế
mạnh.9 thương hiệu thực phẩm của Unilever như Knorr, Lipton được ưu tiên đầu tư, trong
khi đó, những thương hiệu nhỏ như Walls và Ambrosia được bán đi.Đối với sản phẩm chăm
sóc gia đình và cá nhân, Dove, Sunsilk và Rexona được tập trung phát triển hơn những
thương hiệu khác trong cùng phân khúc.
Tuy nhiên, mọi quyết định không chỉ ban lãnh đạo mong muốn sẽ thành công.Vấn đề phân
bổ đầu tư vào 1400 thương hiệu của Unilever trên toàn cầu. Hơn thế nữa, có những thương
hiệu hoạt động ại hàng trăm phân khúc thị trường, kết quả là dẫn đến Unilever phải phân bổ
đầu tư về việc phát triển và truyền thông cho một ma trân hơn 300,000 phân khúc sản phẩm
và thị trường. Trong trường hợp đó, Unilever đã cố gắng giảm mục tiêu quản lý mặc dù có
những địa phương không phù hợp với chiến lược này.Ngoài ra Unilever có một sự phân biệt
rạch ròi trong việc quản lý với những nhân viên giỏi trên toàn thế giới.Unilever rất chú trọng
vào việc đào tạo và phát triển nghề nghiệp của nhân viên dựa trên mong muốn của họ.Kết
7
quả mới nhất cho thấy Unilever tập trung vào 800 thương hiệu mạnh, gấp đôi số thương hiệu
giảm thiểu đầu tư so với mục tiêu đề ra ban đầu.
Sau khi đã xác định các htương hiệu mục tiêu, Unilever tập trung vào các hoạt động liên
quan đến marketing sau:
Xây dựng đội ngũ nhân viên marketing trẻ triển vọng và tài năng.
Đầu tư vào việc thấu hiểu người tiêu dùng bằng nghiên cứu thị trường.
Tổ chức hệ thống nhân viên bán hàng chuyên cần, kiên trì thâm nhập vào thị
trường mới.
Tối ưu hóa công tác quản lý và sản xuất để giảm giá thành sản phẩm.
Không chỉ thấu hiểu về khách hàng mà còn thấu hiểu về môi trường vĩ mô để có
những quyết định marketing dài hạn đúng đắn.
IV. Cơ cấu:
Cơ cấu của Unilever khá linh hoạt về tài chính và không gây cản trở cho việc triển khai hoạt
động kinh doanh. Mục đích của cơ cấu này không phải để tạo ra những lợi ích thu hút mà
chính là để đạt được mục đích của Unilever và cổ đông về lợi tức. Qua đó giúp cấu trúc vốn
cân bằng, linh hoạt và tạo lợi thế vững mạnh trên thị trường. Cấu trúc đó biểu hiện ra bên
ngoài là tạo môi trường để ra quyết định nhanh nhằm giúp Unilever tăng khả năng tận dụng
mọi nguồn lực và cơ hội của tổ chức nhằm giúp Unilever tăng khả năng tận dụng mọi nguồn
lực và cơ hội của tổ chức.
Bô máy hoạt động của Unilever chia ra 4 cấp độ:
1. Giám đốc điều hành: là những người điều hành Unilever ở cấp cao nhất.
2. Những người không thuộc nhóm điều hành Unilever: là những người có liên quan
nhưng độc lập trong việc quản lý Unilever.
3. Người điều hành Unilever: có nhiệm vụ quản lý lợi nhuận và thua lỗ cung như giúp
Unilever phát triển.
4. Tập thể nhân viên văn phòng cấp cao: đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho Ban
lãnh đạo trong các cuộc họp.
Đây gọi là cấu trúc “top – down manner”, có nghĩa là khi người điều hành cảm thấy được
thỏa mãn thì sẽ có những ảnh hưởng tích cực lan xuống cấp quản lý bên dưới.
B. CASESTUDY VỀ CÔNG TY UNILEVER:
I. Fair and Lovely tại Ấn Độ - quảng cáo văn hóa:
1. Tổng quan về sản phẩm:
8
Fair and lovely là sản phẩm kem dưỡng làm sáng da của Unilever, xâm nhập vào thị trường
quốc tế năm 1988, đến nay, Fair and Lovely đã trở thành nhãn hiệu kem dưỡng sáng da có
doanh số bán cao nhất trên thế giới, với hơn 30 nước, bao gồm các nước có cư dân sở hữu
làn da sẫm màu (dark skin) tại châu Á, châu Phi, đơn cử là tại Ấn Độ, Srilanka, Malaysia , Ai
Cập...và trong đó, thị trường thành công nhất và cũng thách thức nhất chính là thị trường Ấn
Độ - nơi xuất xử của nhãn hiệu này.
2. Những thành công của Fair and Lovely:
a. R&D thành công và ưu thế người dẫn đầu
Được phát minh vào năm 1975 bởi HUL (Hindustian Unilever Ltd ) , năm 1978, Fair and
lovely – sản phẩm kem dưỡng trắng da đầu tiên trên thế giới đã chính thức ra mắt tại thị
trường Ấn Độ, với ưu thế người dẫn đầu, nhãn hiệu này đã chiếm tới 50-70% thị phần kem
dưỡng sáng da tai Ấn Độ, với hơn 27 triệu khách hàng sử dụng (Cateora and Graham, 2007),
và hiện là nhãn hiệu có sự tăng trưởng thứ 2 trong các nhãn hàng của HUL, với mức trăng
trưởng 21.5% (năm 2002). Thành công này có công lao rất lớn của bộ phận R&D.
Các sản phẩm mang thương hiệu Fair and Lovely của HUL
Người châu Á (chủ yếu là giới nữ), đặc biệt tại Ấn Độ rất mong muốn có một làn da sáng,
bởi họ quan niệm rằng, “Da sáng đồng nghĩa với người có học vấn, thành đạt về kinh tế và
được xã hội tôn trọng”. (Luce and Merchant, 2003).
Chính vì đáp ứng được insight đắt giá này, Fair and Lovely đã tạo nên thị trường kem dưỡng
trắng da vô cùng hấp dẫn, đồng nghĩa với việc HUL phải đối mặt với hàng loạt đối thủ cạnh
tranh luôn hăm he “nẫng tay trên” những khách hàng của họ.
Hai công ty của Ấn Độ, cũng là hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất đó chính là CavinKare với
Fairever và Godrej với Fair Glow, hai nhãn hàng này chia nhau 16% thị phần kem dưỡng
trắng da hiện nay, và không dừng lại ở đó, với hàng loạt sản phẩm mới như xà phòng, kem
9
dưỡng cổ truyền hòng xâm lấn nhiều hơn vào thị phần còn lại, gần như ngay tức khắc, Fair
and Lovely cũng nhanh chóng đáp trả bằng những sản phẩm cùng loại nhưng chất lượng tốt
hơn và tận dụng uy tín sẵn có để bảo vệ thị phần mà họ đã tạo ra.
b. Mở rộng thị trường với phân khúc thu nhập thấp
Với thông điệp “Real value in dignitry and choice”, Fair and Lovely đã tạo cơ hội sử dụng
sản phẩm cho những người có mức thu nhập thấp. Ấn Độ là nước có dân số lớn, nhưng mức
độ phân hóa giàu – nghèo cao, 60% dân số hoạt động nông nghiệp (wikipedia, dẫn đến tầng
lớp dân cư có thu nhập thấp là một thị trường đầy cơ hội.
Với các kích cỡ sản phẩm nhỏ hơn, cùng nhiều các hoạt động phúc lợi xã hội khác đã mang
Fair and lovely tiếp cận và thành công với phân khúc này.“ Những cô gái sống ở những khu
ổ chuột vẫn sử dụng rất nhiều sản phẩm Fair and Lovely”. (Karnani, 2007).
c. Chính sách xã hội
Song song với việc phát triển sản phẩm
và mở rộng thị trường, với thông điệp
“has a choice and feel empowerd”. HUL
đã tiến hành rất nhiều các hoạt động
phúc lợi như dạy nghề, cấp vốn, đồng
thời xây dựng quỹ học bổng mang tên
Fair and Lovely Scholarship (Thuộc Fair and Lovely Foundation) , nhằm đảm bảo quyền lợi
của phụ nữ - “has a choice” – quyền được lựa chọn, và đảm bảo cho cuộc sống phụ nữ trở
nên thoải mái hơn, - “feel empowerd”, điều này rất có ỹ nghĩa với những quốc gia có sự phân
biệt giới tính mạnh và dân cư có thu nhập thấp tại châu Á.
Và đương nhiên, các hoạt động trên đã mang lại cơ hội củng cố tình cảm và lòng trung thành
của khách hàng, và sự ủng hộ của các chính quyền địa phương, chính những điều này đã
giúp cho Fair and Lovely có thể ứng phó được trước những rắc rối để bảo vệ thị trường của
mình.
3. Những vấn đề gặp phải:
Mặc dù thành công vang dội, nhưng nhãn hiệu này cũng gặp phải những chỉ trích từ nhiều
phía về sản phẩm của mình.
a. Chức năng của sản phẩm.
10
Khả năng làm trắng da của sản phẩm đã nhận được rất nhiều những bình luận trái chiều cho
rằng, không thể làm trắng da với sản phẩm từ bên ngoài. Bác sĩ R.K.Pandhi, trưởng phòng
da liễu, viện nghiên cứu y học tổng hợp Ấn Độ tại Newdehli đã nói, ông ấy chưa đọc thấy
những nghiên cứu về khả năng làm trắng da từ những sản phẩm kem dưỡng, và khẳng định,
không có loại kem dưỡng nào có thể thay đổi màu da” (sinha , 2000).
b. Về các mẫu quảng cáo gây tranh cãi.
Với đặc thù về sự phân biệt giới tính,
và màu da đóng vai trò quan trọng
trong việc xem xét vẻ đẹp của người
phụ nữ châu Á, và điều này đã được
khai thác triệt để trong các mẫu
quảng cáo của Fair and Lovely.
Sử dụng thông điệp chung cho toàn bộ các thị trường của mình, Fair and Lovely luôn đánh
vào những vấn đề thuộc gia đình, hôn nhân, thu nhập, địa vị, và đặc biệt luôn nhấn mạnh sự
chuyển biến màu sắc từ sẫm màu thành trắng hơn song song với việc trở nên hạnh phúc hơn.
Điều này thực sự đã gây ra một làn sóng chỉ trích về việc thiếu tôn trọng hình ảnh của người
phụ nữ truyền thống, cổ vũ sự Tây hóa, và làm gia tăng thêm sự phân biệt nam – nữ, giữa
phụ nữ da sáng và da sậm ngay trong xã hội Ấn Độ.
Brinda Karat, General Secretary of the All India Democratic Women‟s Congress (AIDWC),
trong một chương trình của BBC năm 2003 đã khẳng định, những quảng cáo này mang nội
dung phân biệt rất mạnh. AIDWC đã lập hẳn một chiến dịch chỉ trích với thông điệp chính “
nếu cô ấy không trắng, cô ấy sẽ không thể kết hôn và không thể thăng tiến” nhằm đả kích sự
phân biệt màu da trong các mẫu quảng cáo, và rất nhiều những ý kiến phản hồi mang nội
dung tương tự, thậm chí trên facebook, nếu thử tìm kiếm sản phẩm Fair and Lovely, chúng ta
có thể tìm thấy cả một trang có nội dung tẩy chay dòng sản phẩm này.
Đỉnh điểm là việc cấm trình chiếu 2 mẫu quảng cáo của Fair and Lovely tại Ấn Độ, Ravi
Shankar Prasad, bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông Ấn Độ đã nói, “chúng tôi sẽ không
cho phép những dạng quảng cáo như vậy được lên sóng” (Luce and Merchant, 2003).
“Unilever không thể nhận được hỗ trợ, bởi những quảng cáo của họ đang hạ thấp hình ảnh và
sự phát triển của phụ nữ Ấn Độ” (Doctor and Narayanswamy, 2003).
11
Làn sóng này cũng lan sang các nước lân cận, như tại Malaysia, “Chúng tôi sẽ kiểm soát gắt
gao những loại hình quảng cáo như vậy”, Senator Jaya Partiban, President of the national
women‟s wing of the Malaysian Indian Congress (Prystay, 2002).
Đứng trước những tình huống này, Unilever tại Ấn Độ - HUL đã có những phản ứng như thế
nào?
4. Ứng phó của Unilever và bài học kinh nghiệm.
a. Ứng phó
Trước những phản ứng gay gắt của các tổ chức nhân quyền, đặc biệt là AIDWC, một mặt
Unilever vẫn giữ quan điểm “ không phân biệt màu da”, các hình ảnh trong clip chỉ mang
tính minh họa cho chức năng sản phẩm.
Bên cạnh đó, không lâu sau khi các mẫu quảng cáo lên sóng, Unielver đã cho thành lập quỹ
học bổng Fair and Lovely Scholarship, để hoàn thiện hơn việc mong muốn cải thiện cuộc
sống của người phụ nữ, đồng thời xây dựng, củng cố hình ảnh trong mắt khách hàng mục
tiêu của mình.
Các nữ sinh nhận học bổng Fair and Lovely
Và để đáp ứng lại những chỉ trích, HUL đã có tiến hành những chỉnh sửa, mô tả hình ảnh
người phụ nữ Ấn Độ hiện đại, năng động, với mong muốn “nâng cao sự tự tin” để có thể
đảm nhận được nhiều công việc vốn nắm giữ bởi nam giới, muốn nhiều điều hơn là đơn
thuần lập gia đình. Tuy nhiên, điều chỉnh đó chỉ có thể “giảm thiểu sự phân biệt màu da sang
sỉ nhục da sẫm” – AIDWC vẫn gay gắt tuyên bố.
12
Mặc dù các chỉ trích, tranh luận diễn ra rất công khai, và vẫn tiếp tục đến ngày nay, thì thị
phần của Fair and lovely vẫn không bị suy suyển gì nhiều, trái lại, vẫn tiếp tục tăng trưởng
10-15% mỗi năm.
Thông qua những khó khăn gặp phải của Hindustian Unilever Ltd (HUL) với sản phẩm Fair
and Lovely, chúng em rút ra được những bài học sau.
b. Bài học
R&D và phân nhóm thị trường.
R&D có vai trò quan trọng trong việc tạo nên thị trường mới. Nhờ công lao của R&D, Fair
and Lovely đã tạo nên một sự đột phá trong thị trường kem dưỡng trắng da tại Ấn Độ.
Có mặt tại hơn 30 quốc gia là một ví dụ cụ thể cho việc phân loại thị trường theo các đặc
điểm chung, để từ đó có thể có những chiến lược có thể đáp ứng được nhiều thị trường khác
nhau.
Bên cạnh đó, không thể bỏ qua việc mỗi quốc gia đều có một thị hiếu, văn hóa khác nhau, do
đó, trước khi thâm nhập, cần có sự chuẩn bị kỹ về măt R&D để có thể lựa chọn chiến lực phù
hợp cho từng quốc gia.
Lưu ý những vấn đề nhạy cảm
Sắc tộc, giới tính, màu da luôn là những vấn đề nóng bỏng tại bất cứ quốc gia nào, vì vậy,
cần có sự lưu tâm cần thiết cho những vấn đề này và các vấn đề về chính trị, nhằm tạo ra
những cách tiếp cận khách hàng phù hợp hơn, đê tránh gặp phải những chỉ trích, những đòn
hiểm nhằm hạ gục từ đối thủ cạnh tranh, hòng chiếm thị phần sẵn có của doanh nghiệp.
Thị trường có thu nhập thấp.
Tại các nước đang phát triển, tỉ lệ người nghèo rất cao, và đây là cơ hội để mở rộng thị phần
và xây dựng hình ảnh cho các công ty trong lĩnh vực FMGC.
Tập trung thỏa mãn thị trường trong nước trước khi xuất khẩu.
Việc thỏa mãn nhu cầu và giải quyết những chỉ trích sẽ gi