Đề tài Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản trong thị trường chứng khoán liên hệ thị trường Việt Nam

Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, được hiểu một cách chung nhất, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán- các hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Trên thị trường chứng khoán, khi niềm tin là yếu tố quan trọng nhất thì lẽ tự nhiên thông tin là của quý. Càng có nhiều thông tin về doanh nghiệp, niềm tin của nhà đầu tư về một quyết định đầu tư sáng suốt với cổ phiếu của doanh nghiệp càng cao. Đặc biệt, khi nhà đầu tư tin tưởng rằng mình nắm giữ những thông tin không mấy ai có. Thêm vào đó, theo lý thuyết Thị trường hiệu quả, giá của một chứng khoán là kết quả phản ánh mọi thông tin đến nó. Tính quyết định của thông tin tới giá chứng khoán một lần nữa được khẳng định khi cả một lý thuyết đồ sộ với vô vàn công thức, phương trình và ký hiệu toán học được dựng lên kéo theo cả cộng đồng nghiên cứu đông đảo lao vào tìm kiếm quan hệ giữa thông tin và giá chứng khoán. Vậy để thành công trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư cần biết những thông tin gì, tìm kiếm thông tin ở đâu và xử lý thông tin như thế nào? Trước hết ta cần làm rõ hệ thống thông tin là gì? Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán là hệ thống các chỉ tiêu, tư liệu liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, là những chỉ tiêu phản ánh bức tranh của thị trường chứng khoán và tình hình kinh tế, chính trị tại những thời điểm khác nhau của từng quốc gia, từng ngành, . theo phạm vi bao quát của mỗi loại thông tin. Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú. Thị trường chứng khoán hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp, nhưng phải đảm bào nguyên tắc công bằng, công khai, mọi nhà đầu tư đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận thông tin. Không ai được phép có đặc quyền trong tiếp nhận thông tin, hoặc sử dụng các thông tin nội bộ, thông tin chưa được phép công bố để đầu tư chứng khoán nhằm trục lợi. Có thể nói, thị trường chứng khoán là thị trường của thông tin, ai có thông tin chính xác và có khả năng phân tích tốt thì sẽ đầu tư có hiệu quả, ngược lại, nhà đầu tư thiếu thông tin, hoặc thông tin sai lệch sẽ phải chịu tổn thất khi ra các quyết định đầu tư. Thị trường chúng khoán là nơi cung cấp cả thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp cho nhà đầu tư. Thông tin trực tiếp bao gồm thông tin về doanh nghiệp phát hành niêm yết như thông qua giá cả chứng khoán, bản cáo bạch, thông tin công khai định kỳ: báo cáo tài chính định kỳ, thường niên của doanh nghiệp. Những thông tin này cho biết tình hình hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thị trường chứng khoán còn cung cấp thông tin về sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu kí chứng khoán. Những sở giao dịch hay những trung tâm có uy tín, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư thì sẽ có nhiều doanh nghiệp niêm yết cũng như nhà đầu tư tham gia thị trường. Bên cạnh những thông tin trực tiếp trong thị trường chứng khoán thì vẫn có những thông tin gián tiếp tác động tới quyết định của nhà đầu tư, như giá dầu thô, giá vàng, tỷ giá với đồng USD.

doc39 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 9300 | Lượt tải: 7download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản trong thị trường chứng khoán liên hệ thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục I. Tổng quan 4 II Phân tích cơ bản 6 2.1 Cơ sở lý thuyết 6 2.1.1 Phân tích thị trường vĩ mô 6 2.1.2 Phân tích ngành 7 2.1.2.1 Phân tích chu kì kinh doanh 7 2.1.2.2 Ảnh hưởng của thay đổi trong cấu trúc kinh tế tới các ngành 8 2.1.2.3 Xác định chu kì sống hay chu kì phát triển của ngành 8 2.1.3 Phân tích môi trường cạnh tranh 9 2.2 Phân tích tài chính đơn vị phát hành 9 2.2.1 Căn cứ phân tích 9 2.2.1.1 Bảng tổng kết tài sản 10 2.2.1.2 Báo cáo thu nhập 10 2.2.1.3 Bảng lưu chuyển tiền tệ 11 2.2.2 Hệ số khả năng thanh toán 12 Hệ số thanh toán ngắn hạn: 12 Hệ số thanh toán nhanh 13 2.2.3 Hệ số khả năng sinh lời 13 Hệ số tổng lợi nhuận 13 Hệ số lợi nhuận ròng 13 Tỷ suất sinh lời( ROA) 13 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) 14 2.2.4 Hệ số cơ cấu tài chính 14 Hệ số nợ 14 Hệ số cơ cấu nguồn vốn 14 2.2.5 Các chỉ số về cổ phiếu 14 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) 14 Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E) 14 Cổ tức trên thu nhập ( D/E) 15 Cổ tức trên thị giá( D/P) 15 Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông 15 2.3 Phân tích công ty và lựa chọn cổ phiếu 15 Phân tích thu nhập và Kết quả kinh doanh: 18 Phân tích nợ và khả năng thanh toán 19 2.4 Nguồn thông tin : 19 III.Phân tích kỹ thuật 20 3.1 Khái niệm 20 3.2 Cơ sở lý thuyết của phân tích kỹ thuật 20 3.3 Vai trò và vị trí của phân tích kỹ thuật trong phân tích đầu tư chứng khoán 23 3. 4 Nguồn thông tin: 27 IV Họchuyết kì vọng hợp lý 30 4.1. Thị trường xác định giá cổ phiếu như thế nào ? 30 4.2. Học thuyết kì vọng hợp lý. 31 Ứng dụng của học thuyết 33 4.3. Giả thuyết thị trường hiệu quả: kì vọng hợp lý trong thị trường tài chính 34 4.4. Ứng dụng : hướng dẫn thực tế cho đầu tư trên thị trường cổ phiếu. 37 4.4.1 Những bản báo cáo được công khai bởi những nhà tư vấn đầu tư. 37 4.4.2 Bạn có nên hoài nghi về một gợi ý tốt (hot tips). 37 4.4.3 Giá chứng khoán có thường tăng khi có một thông tin tốt 38 4.4.4 Gợi ý của thị trường hiệu quả cho nhà đầu tư 38 I. Tổng quan Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, được hiểu một cách chung nhất, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán- các hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Trên thị trường chứng khoán, khi niềm tin là yếu tố quan trọng nhất thì lẽ tự nhiên thông tin là của quý. Càng có nhiều thông tin về doanh nghiệp, niềm tin của nhà đầu tư về một quyết định đầu tư sáng suốt với cổ phiếu của doanh nghiệp càng cao. Đặc biệt, khi nhà đầu tư tin tưởng rằng mình nắm giữ những thông tin không mấy ai có.  Thêm vào đó, theo lý thuyết Thị trường hiệu quả, giá của một chứng khoán là kết quả phản ánh mọi thông tin đến nó. Tính quyết định của thông tin tới giá chứng khoán một lần nữa được khẳng định khi cả một lý thuyết đồ sộ với vô vàn công thức, phương trình và ký hiệu toán học được dựng lên kéo theo cả cộng đồng nghiên cứu đông đảo lao vào tìm kiếm quan hệ giữa thông tin và giá chứng khoán. Vậy để thành công trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư cần biết những thông tin gì, tìm kiếm thông tin ở đâu và xử lý thông tin như thế nào? Trước hết ta cần làm rõ hệ thống thông tin là gì? Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán là hệ thống các chỉ tiêu, tư liệu liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, là những chỉ tiêu phản ánh bức tranh của thị trường chứng khoán và tình hình kinh tế, chính trị tại những thời điểm khác nhau của từng quốc gia, từng ngành, ... theo phạm vi bao quát của mỗi loại thông tin. Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú. Thị trường chứng khoán hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp, nhưng phải đảm bào nguyên tắc công bằng, công khai, mọi nhà đầu tư đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận thông tin. Không ai được phép có đặc quyền trong tiếp nhận thông tin, hoặc sử dụng các thông tin nội bộ, thông tin chưa được phép công bố để đầu tư chứng khoán nhằm trục lợi. Có thể nói, thị trường chứng khoán là thị trường của thông tin, ai có thông tin chính xác và có khả năng phân tích tốt thì sẽ đầu tư có hiệu quả, ngược lại, nhà đầu tư thiếu thông tin, hoặc thông tin sai lệch sẽ phải chịu tổn thất khi ra các quyết định đầu tư. Thị trường chúng khoán là nơi cung cấp cả thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp cho nhà đầu tư. Thông tin trực tiếp bao gồm thông tin về doanh nghiệp phát hành niêm yết như thông qua giá cả chứng khoán, bản cáo bạch, thông tin công khai định kỳ: báo cáo tài chính định kỳ, thường niên của doanh nghiệp. Những thông tin này cho biết tình hình hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thị trường chứng khoán còn cung cấp thông tin về sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu kí chứng khoán. Những sở giao dịch hay những trung tâm có uy tín, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư thì sẽ có nhiều doanh nghiệp niêm yết cũng như nhà đầu tư tham gia thị trường. Bên cạnh những thông tin trực tiếp trong thị trường chứng khoán thì vẫn có những thông tin gián tiếp tác động tới quyết định của nhà đầu tư, như giá dầu thô, giá vàng, tỷ giá với đồng USD... Có thể nói trong thị trường chứng khoán, thông tin tác động nhiều nhất đến quyết định của nhà đầu tư. Những nhà đầu tư mới tham gia thị trường chứng khoán nên tìm hiểu các thông tin trên thị trường. Tuy nhiên thông tin trên thị trường chứng khoán thường bất cân xứng. Điểm bất cân xứng đầu tiên là giữa các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp như các ngân hàng hay các công ty chứng khoán thì việc tìm kiếm nắm bắt các luồng thông tin sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn nhiều so với các nhà đầu tư cá nhân. Việc bất cân xứng trong thu thập thông tin dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Thêm nữa là sự bất cân xứng giữa các nhà đầu tư với các tổ chức môi giới chứng khoán. Các tổ chức môi giới chứng khoán thường có quy mô lớn, đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên môn hơn so với các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư đơn lẻ nên việc nắm bắt thông tin dễ dàng hơn. Hơn nữa, họ có thể lợi dụng các mối quan hệ để biết được các thông tin nội bộ về tổ chức phát hành có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán trong khi các thông tin này chưa được công bố ra công chúng. Việc rò rỉ thông tin nội gián này sẽ gây thiệt hại cho đông đảo nhà đầu tư cá nhân không có mối quan hệ. Như vậy, khi tham gia thị trường chứng khoán, việc tìm hiểu nắm bắt thông tin đối với các nhà đầu tư là vô cùng quan trọng. Ở đề tài “Để thành công trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư cần biết những thông tin gì?” này, chúng tôi sẽ đề cập đến cách tiếp cận các nguồn thông tin từ thị trường chứng khoán và 3 phương pháp xử lý thông tin hiệu quả, đó là: Phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và học thuyết kỳ vọng hợp lý. . II Phân tích cơ bản 2.1 Cơ sở lý thuyết Phân tích cơ bản còn được gọi là phân tích tài chính. Phương pháp này xem xét tình hình các mặt hoạt động và tác động của môi trường kinh tế đến hoạt động và hiệu quả của doanh nghiệp. Từ đó phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thu nhập của công ty, cổ tức của cổ đông. Trên cơ sở này ước định giá cổ phiếu của công ty. Luận điểm chủ yếu của phương pháp phân tích cơ bản cho rằng giá trị của doanh nghiệp là yếu tố cơ bản quyết định giá cổ phiếu của công ty. Giá trị được đánh giá không chỉ nhìn nhận vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp mà còn giá trị ở tương lại của doanh nghiệp. Giá của cổ phiếu trên thị trường sẽ giao động dựa trên giá trị của doanh nghiệp. Như vậy phân tích cơ bản chú trọng vào việc phân tích đánh giá tình hình kinh doanh , tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai để xác định giá của cổ phiếu. 2.1.1 Phân tích thị trường vĩ mô Phân tích các biến số vĩ mô - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Bất cứ một quốc gia nào cũng muốn duy trì một nền kinh tế tăng trưởng cùng với sự ổn định của đồng tiền và công ăn việc làm cho dân cư mà GDP là một trong những tín hiệu cụ thể của những nỗ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên cứu khuynh hướng tăng trưởng của GDP giúp chính phủ có thể thay đổi chính sách để đạt dược mục tiêu đã đề ra. Ví dụ khi có thong tin GDP của nước đó tăng lên thì đó là tin tốt cho đồng tiền nước đó, nó còn là tín hiệu tốt để cho các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư của mình. - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng của một quốc gia. Vì vậy sự gia tăng nhanh hoặc giảm nhanh của lạm phát là một dấu hiệu cho thấy có khả năng thay đổi trong chính sách tiền tệ của chính phủ. Sự thay đổi chính sách của chính phủ sẽ có những tác động nhất định đến các nhà đầu tư trên thị trường tài chính. - Sản lượng công nghiệp ( Industrial Production): Vì giá trị của nghành công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong GDP nên một sự thay đổi nhỏ của chỉ số này cũng có thể gây ra một sự thay đổi lớn về tốc độ tăng trưởng GDP và vì thế sẽ ảnh hưởng thị trường tiền tệ, thị trường vốn của mỗi quốc gia. - Số lượng hàng hóa bán lẻ ( Retail sales): Bằng việc theo dõi số lượng hàng hóa bán lẻ trong một thời gian nhất định chính phủ có thể đánh giá được một cách gần chính xác sự tăng trưởng của việc tiêu dùng cá nhân của dân cư, mà việc của xã hội đóng góp lớn vào giá trị của GDP. Ví dụ số lượng hang hóa bán lẻ tăng mạnh tức là dân cư gia tăng tiêu dùng là biểu hiện tốt cho sự tăng trưởng kinh tế. Vì thế nó có những tác động tích cự đến thị trường chứng khoán. - Hàng tồn kho ( Inventories) : Tỉ lệ hang tồn kho là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nếu tỉ lệ hang tồn kho cao tức là xu hướng tiêu dùng của toàn xã hội giảm xuống sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Vì thế, nó ảnh hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường. - Chỉ số chứng khoán ( Stock index) : Đây được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu trên thị trường. Nếu chỉ số chứng khoán tăng mạnh biểu hiện có sự gia tăng đầu tư mạnh mẽ vào TTCK tức là người dân tin tưởng vào sự phát triển của nền kinh tế trong tương lại gần làm cho giá của cổ phiếu có xu hướng tăng… Ngoài các chỉ số trên trên thị trường còn có rất nhiều biến số vĩ mô khác mà bất kì nhà đầu tư nào cũng quan tâm như: lãi suất, chỉ số thất nghiệp, tỉ giá hối đoái, chu kì kinh doanh…… Ngoài ra, môi trường luật pháp và môi trường chính trị cũng ảnh hưởng trực tiếp tơi việc ra quyết định đầu tư nói chung và đầu tư trên thị trường tài chính nói riêng của các nhà đầu tư. Môi trường chính trị, pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện có một môi trường đầu tư tốt . Nó là nhân tố quan trọng đảm bảo việc thự hiện đầu tư có hiệu quả. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt rủi ro cho các nhà đầu tư…..Sự bảo hộ của chính phủ sẽ làm cho các doanh nghiệp trong nước có nhiều ưu thế hơn. Ngoài ra, yếu tố này sẽ làm thay đổi rủi ro đối với mỗi ngành. 2.1.2 Phân tích ngành 2.1.2.1 Phân tích chu kì kinh doanh Khuynh hướng của nền kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngành . Phân tích chu kì kinh doanh có thể cho các nhà đầu tư các thong tin quan trọng trong dự đoán phát triển hay suy thoái của nền kinh tế hay của từng ngành.Các ngành kinh tế khác nhau sẽ có sự vận động khác nhau theo chu kì kinh tế: nhóm có xu hướng vận động phù hợp với chu kì kinh tế và nhóm có xu hướng vận động ngược chiều với chu kì kinh tế. Nhóm ngành có sự vận động phù hợp với chu kì kinh tế như: ngành tài chính ngân hang, ngành xây dựng, kinh doanh bất động sản…..Các ngành này có doanh thu tăng hoặc giảm cùng với chu kì kinh tế. Nó sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong giai đoạn đầu của giai đoạn phục hồi. Vì lợi ích thu về càng lớn khi doanh thu bán hang càng tăng. Nhóm ngành có xu hướng vận động ngược với chu kì kinh tế, kinh tế càng tăng trưởng, doanh thu và lợi nhuận của các ngành này càng giảm và ngược lại. Tiêu biểu cho nhóm ngành này là những ngành về thực phẩm, đồ uống , dược phẩm, và ngành sản xuất đồ xuất khẩu. Khi kinh tế suy thoái, mặc dù tiêu dùng toàn xã hội giảm sút nhưng mọi người vẫn phải tiêu dùng hang hóa thiết yếu. Hơn nữa, khi nền kinh tế nội địa yếu kém làm cho giá trị đồng nội tệ giảm giá thì những ngành sản xuất hang xuất khẩu có lợi bởi vì hang hóa của họ sẽ rẻ tương đối trên thị trường quốc tế. Như vậy, có thể nhận thấy những ngành hấp dẫn với nhà đầu tư qua các giai đoạn của chu kì kinh tế. Thông thường các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến môi trường kinh tế hiện tại và quá khứ để họ dự đoán sự thay đổi trong tương lai gần cảu các yếu tố kinh tế quan trọng. 2.1.2.2 Ảnh hưởng của thay đổi trong cấu trúc kinh tế tới các ngành Sự thay đổi các yếu tố cấu trúc kinh tế như nhân khẩu, công nghệ, chính trị, chính sách…. sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ dòng tiền và rủi ro tiềm năng của các ngành. Tuy nhiên,mức độ ảnh hưởng là khác nhau. Yếu tố nhân khẩu bao gồm sự thay đổi về tổng số dân, cấu trúc phân bổ dân số về độ tuổi, địa lý, dân tộc, văn hóa… . Cấu trúc dân số vàphong cách sống ảnh hưởng nhiều đến thói quen tiêu dùng của dân cư. Ví dụ ở Việt Nam với tâm lý sinh ngoại đã thúc đẩy nhập khẩu hang hóa ngoại. Ngoài ra, dân số trẻ ở các nước đang phát triển sẽ cung cấp một lượng lớn lao động với chi phí rẻ. Xu thế công nghệ ảnh hưởng mạnh tới các ngành. Chu kì sống của sản phẩm ngày càng giảm. Do đó chi phí nghiên cứu công nghệ mới. quảng cáo… chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên yếu tố công nghệ ảnh hưởng tới các ngành với các mức độ khác nhau. 2.1.2.3 Xác định chu kì sống hay chu kì phát triển của ngành Mỗi ngành đểu phải trải qua các giai đoạn : hình thành, phát triển, chín muồi, ổn định, lụi tàn. ứng với mỗi gai đoạn khác nhau , doanh thu và tỉ suất lợi nhuận cận biên của ngành là khác nhau. Các nhà phân tích phải dự báo được tốc độ tăng trưởng, độ dài tăng trưởng của từng giai đoạn, từ đó dự báo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận biên và mức độ tăng trưởng mỗi ngành. Giai đoạn hình thành: đây là giai đoạn khởi nghiệp cho một sản phẩm mới. Ở giai đoạn này sản phẩm chưa phổ biến trên thị trường, doanh số bán thấp. Để phát triển được thị trường doanh nghiệp cần đầu tư một khoản chi phí lớn cho quảng cáo , khuếch trương sản phẩm, chi phí quản lý. Do đó giai đoạn này lợi nhuận biên rất thấp, có thể không có lợi nhuận. Giai đoạn này gắn liền với hoạt động đầu tư mạo hiểm Giai đoạn phát triển: là giai đoạn sản phẩm đã được thị trường chấp nhận, có sự tăng trưởng về doanh số và lợi nhuận. Do giai đoạn này doanh nghiệp cạnh tranh chưa nhiều, sản phẩm vẫn mang tính độc quyền. Để tận dụng lợi thế này các doanh nghiệp mở rộng quy mô, hệ thống phân phối, quảng cáo…. Giai đoạn chín muồi: sự phát triển giai đoạn 2 làm cho thỏa mãn phần lớn nhu cầu nhưng thị trường chưa bão hòa. Giai đoạn này các doanh nghiệp trong ngành vẫn có mức tăng trưởng cao. Giai đoạn chin muồi và ổn định: Đây là giai đoạn dài nhất. Trong giai đoạn này các doanh nghiệp thường cải thiện quản lý , nâng cao năng suất, thay đổi mô hình tổ chức thay vì đầu tư mở rộng. Giai đoạn này giá cổ phiếu biến động tạo điều kiện cho nhà đầu tư kinh doanh chênh lệch giá. Giai đoạn lụi tàn: Đây là giai đoạn có mức tăng trưởng thấp do sự chuyển dịch đầu tư cho hình thành sản phẩm thay thế. Nó làm giá chứng khoán sụt giảm. 2.1.3 Phân tích môi trường cạnh tranh - Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp - Áp lực từ phía các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường - Áp lực từ sản phẩm thay thế - Sức mạnh từ người mua - Sức mạnh từ phía người bán 2.2 Phân tích tài chính đơn vị phát hành 2.2.1 Căn cứ phân tích Căn cứ để phân tích là các báo cáo tài chính: bảng tổng kết tài sản, bảng báo cáo thu nhập, bảng lưu chuyển tiền tệ. 2.2.1.1 Bảng tổng kết tài sản Bảng tổng kết tài sản là bức tranh toàn cảnh phản ánh tổng tài sản và nguồn hình thành tài sản của một đơn vị tại một thời điểm. Bảng tổng kết tài sản có thể lập vào hàng quý, 6 tháng và cuối năm. Tài sản  Nguồn vốn   1.Tài sản lưu động   1.Nợ ngắn hạn    Tiền mặt  53000  Các khoản phải trả  188000   Cổ phần chuyển nhượng được  52000  Lai tiền vay phải trả  27000   Các khoản phải thu  270000  Thương phiếu phải trả  40000   Tồn kho  330000  Thuế phải trả  72000   Tổng tài sản lưu động  705000  Tổng nợ ngắn hạn  327000   2.Tài sản cố định   2.Nợ dài hạn    Đất đai  64000  Nợ ngân hàng    Nhà xưởng  630000  Trái phiếu  300000   Bàn ghế đồ đạc  280000  Nợ dài hạn  627000   Trừ đi khấu hao tích lũy  220000  3. Vốn chủ sở hữu    Tổng tài sản cố định hữu hình  754000  Cổ phần ưu đãi  50000   Tài sản cố định vô hình   Cổ phần thường  600000   Lợi thế thương mại  30000  Thu nhập giữ lại  52000     Lợi nhuận chưa chia  160000     Tổng vốn chủ sở hữu  862000   Tổng tài sản  1489000  Tổng nguồn vốn  1489000   2.2.1.2 Báo cáo thu nhập Báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một thời kì( quý, 6 tháng, năm) Doanh số bán    - Giá thành hàng bán    Chi phí bán hàng    Chi phí quản lý    Khấu hao    Thu nhập hoạt động    + Thu nhập khác    Thu nhập trước lãi và thuế (EBIT)    Chi trả lãi vay    Thu nhập trước thuế    Thuế thu nhập    Thu nhập sau thuế    2.2.1.3 Bảng lưu chuyển tiền tệ Bản lưu chuyển tiền tệ cũng là một báo cáo tài chính cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lý các tài sản, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản xuất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Nó cho phép cả các nhà quản lý cũng như các nhà đầu tư trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền như: Chỉ tiêu  Mã số  Lỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này     2011  2010   I.Lưu chuyển iền từ hoạt động kinh doanh      1.Lợi nhuận trước thuế   74.257  55.169   2. Điều chỉnh cho các khoản      Khấu hao tài sản cố định   14.899  13.024   Các khoản dự phòng      (lãi)/lỗ từ hoạt động đầu tư      (lãi)/lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái chưa thực hiện      Chi phí lãi vay   833.911  349.125   3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động   88.786  67.053   Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh   155.978  11.412   II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư      1. Tiền để chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và cá tài sản dài hạn khác   4.393.110  4.482.810   2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tscđ và ts dài hạn khác      3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ đơn vị khác      Tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia   1.138.123  1.489.399   Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư   3.254.986  12.993.411   III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính      1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp      2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành      Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính      Lưu chuyển thuần trong kì      Tiền và tương đương tiền đầu kì      Ảnh hưởng của thay đổi tỉ giá hối đoái      Tiền và tương đương tiền cuối kì   219.124.625  91.336.364   2.2.2 Hệ số khả năng thanh toán Hệ số thanh toán ngắn hạn: HSTT ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn các khoản nợ đó. Hệ số này thường được dùng so sánh với hệ số trung bình của ngành .Tuy nhiên mỗi ngành có một hệ số trung bình khác nhau. Hệ số thanh toán nhanh HSTTN=( Tổng tài sản lưu động-Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này nói nên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việ thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tải