Theo định nghĩa của hiệp hội Lâm sản và gỗ Việt Nam thì gỗ và các mặt hàng từ gỗ nói chung và
dành cho xuất khẩu nói riêng được phân loại thành sản phẩm gỗ nguyên liệu và sản phẩm gỗ
thành phẩm.
Gỗ nguyên liệu là những sản phẩm gỗ được xuất khẩu dưới hình thức:
- Gỗ tròn đặc: là cây gỗ tự nhiên được bóc tách lớp vỏ cây và lớp gần bên ngoài, vẫn còn
giữ được hình trụ tròn của khối gỗ.
- Gỗ xẻ đặc: là gỗ tự nhiên sau khi bóc tách lớp vỏ cây thì được xẻ thành dạng thanh dài,
mặt cắt hình vuông hay chữ nhật và có thể có độ dày mỏng khác nhau.
- Gỗ ghép: được sản xuất bằng cách tận thu gỗ vụn thải ra trong quá trình chế biến gỗ tự
nhiên, trên bề mặt có thể được dán lớp ván Veneer thì kiểu dáng và chất lượng có thể
tương đương gỗ đặc nhưng giá thành có thể rẻ hơn đến 40%
- Ván lạng Veneer: sản xuất từ cây gỗ tròn (gỗ địa phương hay các dòng gỗ tròn cao cấp
nhập khẩu) bằng phương pháp lạng mỏng, độ dày chỉ khoảng vài dem (1 dem = 0,1mm)
nhưng vẫn giữ lại được những đường nét vân gỗ tự nhiên.
- Ván nhân tạo/ ván ép: có cái loại phổ biến như: ván MDF – sử dụng cây cao su nghiền ra,
tẩm sấy và ép lại thành tấm; ván HDF cao cấp hơn, nguồn gốc từ gỗ tạp nghiền, độ ép
chặt hơn, gáy tấm ván trông mịn hơn so với ván MDF; ván Okal – sử dụng dăm gỗ tạp và
mạt cưa ép thành tấm nhưng kết cấu xốp chứ không kết chặt như 2 loại trên. Tát cả các
loại ván trên thường được dán lớp Veneer lên bề mặt để có được bề mặt gỗ tự nhiên. Việt
Nam có thể tự sản xuất hay nhập những loại ván nhân t ạo này từ Trung Quốc (giá rẻ và
chất lượng cũng kém bền do lớp Veneer quá mỏng), hay Thái, Malaysia (giá đắt hơn 40%
với lớp Veneer dày hơn từ 3 – 6 lần)
49 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3951 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích lợi thế cạnh tranh của gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam so với trung quốc xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
MÔN MARKETING TOÀN CẦU
ĐỀ TÀI SỐ 1.
PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH
CỦA GỖ VÀ CÁC SẢN PHẨM GỖ
VIỆT NAM SO VỚI TRUNG QUỐC
XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG
HOA KỲ.
Khoá 34
Giảng đường Marketing
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 8/2011
Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tình hình chung ngành gỗ xuất khẩu của thị trường Việt Nam 1
1.1 Tình hình xuất khẩu chung của ngành gỗ Việt Nam 1
1.2 Các mặt hàng gỗ xuất khẩu của Việt Nam 3
1.3 Nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam 4
2. Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì 6
2.1. Quy mô thị trường gỗ tại Hoa Kì 6
2.2.Những luật định của thị trường Hoa Kì 6
2.2.1. Vấn đề chung về hải quan 6
2.2.2. Vấn đề chung về Thuế và thuế nhập khẩu 7
2.2.3. Vấn đề chung về Chứng chỉ/ tiêu chuẩn Mỹ và quy tắc dán nhãn 8
2.3.Thị hiếu tiêu dùng hàng gỗ của Hoa Kì 9
2.4.Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì 11
3. Phân tích lợi thế cạnh tranh gỗ Việt Nam so với gỗ Trung Quốc tại thị trường Mỹ 13
3.1.Yếu tố thâm dụng 13
3.1.1 Yếu tố cơ bản 13
3.1.2 Yếu tố tăng cường 16
3.2 Yếu tố nhu cầu 20
3.3 Các ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan 27
3.3.1 Mô tả các ngành công nghiệp hỗ trợ 27
3.3.2 Một số tiến bộ của ngành công nghiệp hỗ trợ của hai nước 27
3.4 Năng lực cạnh tranh của chiến lược quốc gia 30
3.4.1 Chiến lược xuất khẩu quốc gia của ngành gỗ Việt Nam 30
3.4.2 Các công ty điển hình có khả năng đại diện thị trường 31
3.4.2.1 Công ty đại diện cho Việt Nam 31
3.4.2.2 Công ty đại diện cho Trung Quốc 37
3.5 Các yếu tố từ môi trường bên ngoài 40
3.5.1 Sự tác động của các cơ hội – nguy cơ 40
3.5.2 Sự tác động của chính phủ 43
PHỤ LỤC 45
Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà đã và đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới. Tỉ trọng xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ vẫn có những bước phát
triển rõ rệt, đóng góp không nhỏ vào sự gia tăng khả năng xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên,
ngành gỗ còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh với các quốc gia khác. Trong đó
cóTrung Quốc, một quốc gia lớn và mạnh trong ngành hàng này.
Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ hàng đầu thế giới. Năm 2010, giá
trị nhập khẩu đạt trên 80 tỷ USD. Với đặc trưng là quy mô lớn, nhu cầu cao và những đòi hỏi
khắt khe của thị trường này, liệu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên
trường quốc tế hay không?
Nhóm nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu của ngành gỗ Việt Nam, những đặc trưng của
thị trường Hoa Kỳ. Qua đó, áp dụng mô hình kim cương của Micheal Porter để phân tích lợi thế
cạnh tranh gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam so với Trung Quốc tại thị trường Hoa Kỳ.
Với lượng thông tin, phân tích, đánh giá còn hạn chế. Bên cạnh đó là áp lực về thời gian
cũng như những khó khăn về mặt ngôn ngữ Việt, Hoa, Anh nên bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót.
Nhóm hi vọng nhân được sự nhận xét và đóng góp từ cô để nhóm ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
.
1
Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam
1.Tình hình chung ngành gỗ xuất khẩu của thị trường Việt Nam
1.1 Tình hình xuất khẩu chung của ngành gỗ Việt Nam
Biểu đồ: Tổng sản lượng gỗ và các mặt hàng từ gỗ xuất khẩu thời kì 2008 – 2010
Không riêng gì với các ngành khác, ngành gỗ cũng chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoang
kinh tế cuối năm 2007 đầu 2008. Trước khủng hoảng này, kim ngạch xuất khẩu của ngành gỗ có
dấu hiệu sụt giảm tương đối, từ 4,95% cuối năm 2007 giảm còn 4,51% cuôi năm 2008. Tuy
nhiên, trong thời kì nội và hậu khủng hoảng, kim ngạch xuất khẩu vẫn có bước phát triển rõ rệt
sau từng năm. Nhìn vào biểu đồ trên, có thể thấy tỉ trọng xuất khẩu của ngành gỗ so với tổng kim
ngạch xuất khẩu giai đoạn 2008 đến 2010
trong khoảng 4,5 – 5% và có xu hướng
tăng dần qua các năm, bất chấp sự sụt
giảm kim ngạch xuất khẩu toàn quốc
trong năm 2010. Sự tăng trưởng về tỉ
trọng xuất khẩu của gỗ và các mặt hàng
từ gỗ phần nào thể hiện rằng ngành gỗ và
đồ gỗ đóng vai trò không nhỏ trong chiến
lược gia tăng khả năng xuất khẩu của
Việt Nam.
Theo chiến lược Quốc gia 2006 – 2015,
ngành gỗ và đồ gỗ sẽ là 1 trong 10 ngành
xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam trong
giai đoạn này. Chiến lược của ngành
3,435,574 2,597,649 2,829,283 2,404,097
72,191,879
57,096,274
62,685,130
48,561,354
4.76 4.55 4.51 4.95
T12/2010 T12/2009 T12/2008 T12/2007
Gỗ và các mặt hàng từ gỗ
Tổng kim ngạch xuất khẩu
Tỉ trọng xuất khẩu gỗ so với tổng sản lượng xuất khẩu(%)
2
Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam
cũng đưa ra mục tiêu phát triển: năm 2015, giá trị xuất khẩu sẽ đạt 5,4 tỉ USD và năm 2020 là 7
tỉ USD.
Năm 2010, với kim ngạch hơn 3,4 tỷ USD đã đưa ngành gỗ bước lên vị trí thứ 6 trong top 18 mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
So với các quốc gia xuất khẩu gỗ khá lớn trong khu vực Đông Nam Á như Indonesia,
Malaysia,… thì giá trị xuất khẩu gỗ và các mặt hàng từ gỗ của Việt Nam chỉ mới đạt vị trí thứ 4
trong khu vực (theo báo cáo năm 2010 của ASEAN Furniture Industries Council)
Biểu đồ: So sánh 5 thị trường nhập khẩu gỗ - mặt hàng từ gỗ lớn nhất (đơn vị: USD)
Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007 Tỉ lệ bình quân
Mỹ 1.392.557 1.100.184 1.063.990 948.473 39,99
Nhật Bản 454.576 355.366 378.839 307.086 13,27
Trung Quốc 404.909 197.904 145.633 167.703 7,88
Anh 189.601 162.748 197.651 196.372 6,73
Hàn Quốc 138.476 95.130 101.457 84.444 3,70
Đức 116.856 106.047 152.002 98.294 4,24
Tổng 3.435.574 2.597.649 2.829.283 2.404.097
Không riêng gì với các mặt hàng nông sản, thủy sản và thực phẩm, Mỹ còn là thị trường xuất
khẩu gỗ và các mặt hàng từ gỗ quan trọng và lớn nhất của Việt Nam, với tỉ lệ bình quân gần 40%
tổng giá trị xuất khẩu của ngành. Đứng ở vi trí thứ 2, Nhật Bản cũng nhập khẩu với tỉ lệ không
nhỏ - 13,27%. Thị trường Trung Quốc, năm 2008 nhập khẩu từ Việt Nam chỉ khoảng 1/2 so với
Nhật Bản, nhưng từ năm 2010 trở đi tỉ lệ đã thay đổi bất ngờ, bắt kịp tỉ lệ nhập khẩu của thị
trường Nhật Bản với giá trị nhập khẩu năm 2010 trên 400 triệu USD/ năm.
0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,0001,200,0001,400,0001,600,000
Năm 2010
Năm 2009
Năm 2008
Năm 2007
Đức
Hàn Quốc
Anh
Trung Quốc
Nhật Bản
Mỹ
3
Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam
Ngoài 3 thị trường, Mỹ, Nhật và Trung Quốc, gỗ và đồ gỗ của Việt Nam còn khá đựoc thị trường
các nước Châu Âu chấp nhận, tiêu biểu là Anh và Đức với giá trị nhập khẩu đều không dưới 100
triệu USD mỗi năm.
1.2. Các mặt hàng gỗ xuất khẩu của Việt Nam
Theo định nghĩa của hiệp hội Lâm sản và gỗ Việt Nam thì gỗ và các mặt hàng từ gỗ nói chung và
dành cho xuất khẩu nói riêng được phân loại thành sản phẩm gỗ nguyên liệu và sản phẩm gỗ
thành phẩm.
Gỗ nguyên liệu là những sản phẩm gỗ được xuất khẩu dưới hình thức:
- Gỗ tròn đặc: là cây gỗ tự nhiên được bóc tách lớp vỏ cây và lớp gần bên ngoài, vẫn còn
giữ được hình trụ tròn của khối gỗ.
- Gỗ xẻ đặc: là gỗ tự nhiên sau khi bóc tách lớp vỏ cây thì được xẻ thành dạng thanh dài,
mặt cắt hình vuông hay chữ nhật và có thể có độ dày mỏng khác nhau.
- Gỗ ghép: được sản xuất bằng cách tận thu gỗ vụn thải ra trong quá trình chế biến gỗ tự
nhiên, trên bề mặt có thể được dán lớp ván Veneer thì kiểu dáng và chất lượng có thể
tương đương gỗ đặc nhưng giá thành có thể rẻ hơn đến 40%
- Ván lạng Veneer: sản xuất từ cây gỗ tròn (gỗ địa phương hay các dòng gỗ tròn cao cấp
nhập khẩu) bằng phương pháp lạng mỏng, độ dày chỉ khoảng vài dem (1 dem = 0,1mm)
nhưng vẫn giữ lại được những đường nét vân gỗ tự nhiên.
- Ván nhân tạo/ ván ép: có cái loại phổ biến như: ván MDF – sử dụng cây cao su nghiền ra,
tẩm sấy và ép lại thành tấm; ván HDF cao cấp hơn, nguồn gốc từ gỗ tạp nghiền, độ ép
chặt hơn, gáy tấm ván trông mịn hơn so với ván MDF; ván Okal – sử dụng dăm gỗ tạp và
mạt cưa ép thành tấm nhưng kết cấu xốp chứ không kết chặt như 2 loại trên. Tát cả các
loại ván trên thường được dán lớp Veneer lên bề mặt để có được bề mặt gỗ tự nhiên. Việt
Nam có thể tự sản xuất hay nhập những loại ván nhân tạo này từ Trung Quốc (giá rẻ và
chất lượng cũng kém bền do lớp Veneer quá mỏng), hay Thái, Malaysia (giá đắt hơn 40%
với lớp Veneer dày hơn từ 3 – 6 lần)
Trong khi đó, gỗ thành phẩm là gỗ đã qua quá trình gia công: tẩm, sấy, trang trí bề mặt (chạm,
khắc, khảm…) Do đó, các sản phẩm gỗ thành phẩm khi xuất khẩu sẽ đem lại giá trị cao hơn do
gia trị gia tăng từ công nghệ và lao động. Các mặt hàng gỗ thành phẩm được chia là 4 nhóm mặt
hàng chính:
- Nhóm thứ nhất: nhóm sản phẩm đồ mộc sử dụng ngoài trời. VD như: bàn ghế vườn, ghế
băng, ghế xích đu… được làm hoàn toàn từ gỗ hoặc có sự kết hợp với các vật liệu khác.
- Nhóm thứ 2: nhóm sản phẩm đồ mộc dùng trong nhà. Bao gồm: các loại bàn ghế, giường
tủ, giá kệ sách, đồ chơi, ván sàn… thuần gỗ hay kết hợp với da, vải.
- Nhóm thứ 3: nhóm đồ gỗ mỹ nghệ, chủ yếu được làm từ gỗ rừng tự nhiên và được áp
dụng các kĩ thuật chạm, khắc, khảm…
4
Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam
- Nhóm thứ 4: sản phẩm dăm gỗ sản xuất từ gỗ rừng trồng mọc nhanh như gỗ Keo, Bạch
đàn…
1.3. Nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam
Trước đây, Việt Nam chủ yếu sử dụng nguyên liệu gỗ phục vụ cho xuất khẩu là gỗ rừng tự
nhiên, bởi diện tích rừng tự nhiên còn khá lớn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, diện tích
rừng tự nhiên đã bị sụt giảm nghiêm trọng (chỉ còn 9,44 triệu ha, trữ lượng 720,9 triệu m3 gỗ) đã
khiến Việt Nam phải chuyển sang sử dụng nguồn gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng. Hàng năm Việt
Nam phải nhập khẩu từ 250.000 - 300.000 m3 gỗ từ các nước lân cận cùng với tăng cường
chuyển sang sử dụng gỗ rừng trồng, ván nhân tạo để sản xuất hàng phục vụ cho xuất khẩu.
Nguồn gỗ nhập khẩu của Việt Nam đến từ các nước:
- Campuchia, Lào, Indonesia, Malaysia: các loại gỗ lớn, gỗ cứng rừng tự nhiên, gỗ rừng
trồng và ván nhân tạo.
- Các nước từ Châu Đại Dương: Úc, New Zealand – là nguồn nhập gỗ rừng trồng như Keo,
Bạch Đàn.
- Các nước từ Châu Phi: Nam Phi – cung cấp gỗ rừng trồng, trong khi Ghana, Camerun
cung cấp gỗ rừng tự nhiên.
- Các nước Nam Mỹ: có Brazil, Chile cung cấp gỗ rừng trồng là Bạch Đàn.
- Trung Quốc: là nguồn chính cung cấp Ván nhân tạo cho Việt Nam.
- Từ các nước Bắc Mỹ, chúng ta nhập được nguồn gỗ có giá trị và chất lượng cao như Sồi,
Anh Đào.
Nguồn:
%20cao%%20cong%20nghiep%20che%20bien%20go%20thach%20thuc%20va%20co%
20hoi%5B1%5D.pdf
Hiện nay, tại Việt Nam chưa có khu rừng nào có chứng chỉ rừng (FSC), trong khi đó tại các thị
trường khó tính như Châu Âu hay Mỹ lại ngày càng khắt khe về nguồn gốc sản phẩm cũng như
đặt ra yêu cầu phải đảm bảo trách nhiệm với môi trường tự nhiên khi muốn nhập khẩu vào. Do
đó, xu hướng nguyên liệu trong tương lai của Việt Nam sẽ chủ yếu là gỗ nhân tạo, gỗ có chứng
nhận FSC và gỗ tái chế.
Gỗ tại Việt Nam được phân thành 8 nhóm (từ nhóm I đến nhóm VIII) với gần 400 chủng loại gỗ
khác nhau. Với mỗi quốc gia khác nhau sẽ có cách riêng để phân loại gỗ khác nhau. Tại Việt
Nam, gỗ được phân theo chất lượng và độ quý hiếm của gỗ, ví dụ: gỗ nhóm 1, 2 là nhóm gỗ quý
như Cẩm Lai, Giáng Hương, Gõ, Căm Xe… nhóm 3, 4, 5 là nhóm gỗ thường và từ nhóm 6 trở đi
là những nhóm gỗ tạp như gỗ cây mít, cao su, bạch đàn. Trong đó, những loại gỗ thường được sử
dụng để phục vụ cho xuất khẩu hoặc chế biến xuất khẩu gần hơn 100 chủng loại. Có thể tham
khảo tại trang web sau đây:
5
Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam
để
biết thêm các chủng loài gỗ tại Việt Nam được và không được phép khai thác xuất khẩu.
6
Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam
2. Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì
2.1 Quy mô thị trường gỗ tại Hoa Kì
Mỹ là nước nhập khẩu gỗ và hàng nội thất hàng đầu thế giới. Năm 2010 vừa rồi, Mỹ đã nhập
khẩu trên 80 tỷ USD gỗ nói chung. Chỉ tiêu cho đồ gỗ và nội thất tại Mỹ đã gia tăng đáng kể,
trong đó các bang miền Tây luôn giữa vị trí hàng đầu. Hiện tại, bang Califonia là thị trường tiêu
thụ gỗ lớn nhất nước Mỹ, ngoài ra còn có các bang như Texas, Florida. Ở phía Đông Bắc, bang
Washington, Nevada, Utah, Arizona và Colorado được dự báo là có tiềm năng tăng trưởng cao
nhất trong tương lai.
Không chỉ nhập khẩu, Mỹ cũng là nước xuất khẩu gỗ và đồ gỗ hàng đầu thế giới và ngành công
nghiệp gỗ của Mỹ cũng rất năng động. Tổng số các công ty chế biến gỗ ở Mỹ lên tới 86.000
công ty, trong đo có khoảng 19.000 công ty sản xuất gỗ, 53.000 công ty sản xuất đồ gỗ và 14.000
công ty chế tạo nội thất. Oregon là bang sản xuất đồ gỗ lớn nhất của Mỹ, trong khi bang North
Caronia là gang sản xuất đồ gỗ nội thất lớn nhất. Ngành công nghiệp gỗ của Mỹ rất chủ động
trong việc xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu trung bình hàng năm đạt 5-6 tỷ USD. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, mức độ năng động của ngành công nghiệp gỗ bị giảm sút, nguyên
nhân chủ yếu là vì hàng hóa Mỹ bị đội giá do giá lao động cao và tỉ giá đô la Mỹ ngày càng cao
so với nhiều đồng tiền khác (trừ Euro sau chiến tranh Iraq đã tăng giá so với đồng đô la Mỹ).
Phân tích nhập khẩu của Mỹ cho tháy những mặt hàng nhập khẩu lớn nhất là: bàn ghế bằng gỗ
(chiếm 15% nhập khẩu của nhóm HTS94), phụ kiện ghế dùng cho xe cộ bằng kim loại (13%), đồ
gỗ nhà bếp (8%), bàn ghế văn phòng (7%), gỗ tùng bách (39% nhập khẩu).Phần lớn nhóm hàng
gỗ và ché biến được nhập khẩu để phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa, một phần được chế biến để
xuất khẩu và tái xuất khẩu.
Đặc điểm nổi bật nhất của thị trường Mỹ là quy mô lớn, nhu cầu tăng thường xuyên và rất đa
dạng sản phẩm. Nhưng đây cũng là khó khăn cho nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có
Việt Nam vì các đơn hàng thường rất lớn nên khó đáp ứng được yêu cầu. Thị trường Mỹ cũng là
thị trường mở nên cạnh tranh rất ác liệt, cụ thể như sự cạnh tranh đến từ những quốc gia có
truyền thống nhập khẩu gỗ vào thị trường Mỹ từ trước đến nay: Brazil, Canada, Trung Quốc,
Indonesia, Malaysia…
2.2 Những luật định của thị trường Hoa Kì
2.2.1 Vấn đề chung về hải quan
Hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ nói chung được phân thành 3 loại chủ yếu: hàng hóa để sử dụng
ngay, hàng hóa được lưu giữ trong kho hàng và hàng quá cảnh. Yêu cầu nhập khẩu cho cả ba loại
hàng này như nhau, nhưng thời gian để hoàn tất các thủ tục hải quan cho mỗi loại khác nhau.
7
Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam
Để nhập khẩu hàng hóa, nhà nhập khẩu (thường là người mua hàng hay nhà môi giới hải quan)
ngoài việc phải trả một khoản lệ phí hải quan, phải trình những giấy tờ khác, gồm: Vận đơn, hóa
đơn thương mại của nhà xuất khẩu, bản kê khai hàng hóa chở trên tàu (mẫu hải quan số 7533)
hoặc đơn xin và giấy phép đặc biệt cho giao hàng ngay (mẫu hải quan số 3461), phiếu đóng gói.
Theo quy định của Hải quan Mỹ, sau khi xuất trình các chứng từ trên, hàng hóa sẽ được thông
quan nếu không có vi phạm gì về pháp luật hoặc hành chính. Hồ sơ nhập khẩu sẽ được lưu và
thuế nhập khẩu ước tính phải được thanh toán trong vòng 10 ngày làm việc kể từ lúc giải phóng
hàng hóa ở trạm hải quan được chỉ định.
Đối với mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ (HST44), các thủ tục rời bến được cho là quá nhiều khó
khăn cho các nhà xuất khẩu. Hải quan Mỹ đã thay đổi phân loại gỗ dán (HS 4412) và nhiều loại
đã bị tăng thuế từ 0% lên 8%. Còn với hàng gỗ nội thất (HS 94), thủ tục hải quan không quá khó
khăn. Việc nhập khẩu hàng gỗ và gỗ nội thất phụ thuộc phạm vi điều chỉnh của các quy định
chung như được xác định trong các bộ luật của các quy định liên bang (các văn bản nhập khẩu –
19 CRF 141; điều tra Hải quan – 19 CFR 151 và thuế Hải quan 19 CFR – 159).
Tất cả hàng hóa được nhập vào Mỹ phải được dán nhãn xuất xứ. Hải quan Mỹ có một yêu cầu
chung cho việc ghi nước xuất xứ vào tất cả các mặt hàng ngoại nhập vào Mỹ. Các mặt hàng này
phải được dán nhãn dễ đọc với tên tiếng Anh của nước xuất xứ trừ phi pháp luật có quy định
khác. Trong các sản phẩm gỗ, chỉ gỗ xẻ, rào gỗ, gỗ lát nền là không cần dán nhãn xuất xứ. Nhãn
mác xuất xứ phải dễ đọc và phải dán ở mặt dễ nhận thấy, đồng thời phải khó tẩy xóa và lâu bền
cùng sản phẩm. Tuy nhiên bất kỳ một biện pháp hợp lý trong dãn nhãn đều được chấp nhận kể cả
mác dính. Chỉ có một điều kiện duy nhất đó là mác dính luôn phải dính trên sản phẩm và chỉ có
thể bị phá hủy bởi các hành động có chủ ý.
Các hàng hóa được yêu cầu phải dán nhãn xuất xứ nếu nhập vào Mỹ mà không có nhãn mác xuất
xứ sẽ phảỉ nộp thuế phụ thu hoặc bị phá hủy theo yêu cầu điều tra của hải quan trước khi đưa vào
Mỹ. Các nhà xuất khẩu nên dán nhãn xuất xứ vào sản phẩm một cách chính xác để tránh bị phạt
và nộp phí bổ sung tại Hải quan. Thông thường, trong các trường hợp này mức phạt vào khoảng
10%.
2.2.2 Vấn đề chung về Thuế và thuế nhập khẩu:
Mức thuế ở Mỹ nói chung là thấp. Đối với đồ gỗ thuộc mã HS 44, thuế quan thay đổi từ 0 đến
10,7%. Trên thực tế, thuế đánh vào gỗ dán cao nhất (8 và 10,7%). Thuế suất được áp dụng cho
hàng gỗ nội thất (mã HS94) đa số là 0% và có một số mặt hàng đệm giường bằng lông vịt có
mức thuế 9 và 13% (HST 94043080 và 94049085 và 13%).
8
Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam
Một số công ty sản xuất gỗ lâm sản nhà đã phàn nàn về gánh nặng thuế phụ thu đánh vào các
nhà nhập khẩu, điều này sẽ làm tăng mức thuế nhập khẩu. Cụ thể:
Phí xử lý hàng hóa (MPF) (0,21%) theo giá FOB, trị giá từ 25 USD đến 485 USD. Phí
này do Hải quan Mỹ và Puerto Rico thu.
Thuế bảo quản cầu cảng (HMT) (0,125%) giá FOB
Loại khác: phí thanh quản và tiền đặt cọc (bond) nộp cho Hải quan
Biểu thuế nhập khẩu của Mỹ được đăng trên mạng của Ủy ban Thương mại Quốc tế của
Mỹ là: www.usitc.gov
2.2.3 Vấn đề chung về Chứng chỉ/ tiêu chuẩn Mỹ và quy tắc dán nhãn:
Chứng nhận vệ sinh dịch tễ: Rơm h