Sản xuất gốm mỹ nghệ Việt Nam là một nghề thủ công cổ truy ền đặc sắc và rất độc đáo của dân
tộc Việt Nam, từ lâu đã phát triển khắp mọi miền của đất nước. Đặc biệt dưới bàn tay khéo léo
và tài hoa của các nghệ nhân cùng với niềm đam mê nghề vô tận, đã thổi được cả một kho tàng
văn hóa dân gian đồ sộ vào gốm. Không ít đồ gốm ở nước ta đã được làm ở một trình độ kỹ
thuật tương đối cao và đ ã trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới như Gốm sứ Bát Tràng, gốm sứ
Đông Triều. Trong suốt nhiều thế kỷ, gốm sứ không chỉ phát triển trong nước mà được xuất
khẩu sang các nước trong khu vực Châu Á, Châu Đại Dương, Châu Âu. Một trong những thị
trường đầu ra cho gốm mỹ nghệ Việt Nam là Nhật Bản, thị trường có ảnh hưởng tới việc phát
triển kinh tế thế giới nói chung và khu vực Châu Á nói riêng. Tuy nhu cầu nhập khẩu hàng gốm
mỹ nghệ của quốc gia này rất lớn nhưng hiện nay chúng ta chỉ xuất đáp ứng một phần rất nh ỏ.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản không những
tạo điều kiện thuận lợi đ ể nền kinh tế Việt Nam đ ẩy nhanh tiến trình hội nhập, đem tinh hoa của
Việt Nam sang các nước bạn mà còn giúp ta duy trì và phát triển ngành gốm vốn có truyền
thống lâu đời, nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng này của Việt Nam.
Tuy nhiên, tại thị trường Nhật Bản ngành gốm Việt Nam đang ph ải cạnh tranh với các sản
phẩm gốm cùng loại được sản xuất bởi các đối thủ cạnh tranh lớn như: Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia Do đó, muốn đẩy mạnh việc xuất kh ẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản, trong điều kiện mà ngành gốm mỹ nghệ của Việt Nam đang ngày càng phát
triển, khả năng cạnh tranh còn thấp chúng ta cần tìm hiểu về thị trường này.
51 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4375 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích lợi thế cạnh tranh hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Qu n tr kinh doanh qu c t
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr ng Nh t B n 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH-MARKETING
MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài: Phân tích lợi thế cạnh tranh hàng gốm mỹ nghệ
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
Qu n tr kinh doanh qu c t
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr ng Nh t B n 2
Lời mở đầu: .............................................................................................................................. 3
Phần I:Khái quát tình hình xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam qua các nước .............. 5
A. Khái quát về gốm mỹ nghệ Việt Nam ............................................................................... 5
1. Giới thiệu đôi nét vế gốm sứ .......................................................................................... 5
2. Gốm mỹ nghệ Việt Nam ................................................................................................ 6
B. Tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua ..................................... 7
1. Thực trạng xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua ................... 7
2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng ................................................................... 8
Phần II:Tình hình nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Nhật Bản từ các nước ........................... 18
A. Về cơ cấu thị trường gốm mỹ nghệ của Nhật Bản ........................................................... 18
B. Thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản và một số vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu vào thị
trường này .......................................................................................................................... 19
Phần III: Phân tích lợi thế cạnh tranh hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam ở thị trường Nhật............ 21
A.Yếu tố cơ bản .................................................................................................................. 21
1.Yếu tố thâm dụng ........................................................................................................ 21
2.Yếu tố tăng cường ........................................................................................................ 22
B.Yếu tố nhu cầu: ............................................................................................................... 23
1 .Quan niệm và thị hiếu tiêu dùng gốm mỹ nghệ của người Nhật Bản ............................ 23
C.Nghành công nghệ liên quan và bổ trợ:............................................................................ 25
1.Tóm tắt qui trình chế biến gốm: .................................................................................... 25
2.Hiệu quả sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ ...................................................... 31
3. Trình độ công nghệ sản xuất ........................................................................................ 33
4.Công tác quảng bá, tiếp thị: .......................................................................................... 34
5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển mẫu mã ................................................................ 37
D.Chiến lược ,cơ cấu,sự cạnh tranh của nghành gốm: ......................................................... 38
E.Vai trò của chính phủ: ..................................................................................................... 42
F.Yếu tố về cơ hội và nguy cơ............................................................................................. 43
1.Những cơ hội: .............................................................................................................. 43
2.Những thách thức: ........................................................................................................ 44
PHẦN IV: Những bài học kinh nghiệm để đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ sang Nhật
Bản của các nước láng giềng .................................................................................................. 45
Qu n tr kinh doanh qu c t
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr ng Nh t B n 3
A. Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................................................ 45
B. Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................................................. 46
C. Kinh nghiệm của Malaysia ............................................................................................. 47
D. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam....................................................................... 47
Kết Luận: ............................................................................................................................... 49
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu:
Qu n tr kinh doanh qu c t
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr ng Nh t B n 4
Sản xuất gốm mỹ nghệ Việt Nam là một nghề thủ công cổ truyền đặc sắc và rất độc đáo của dân
tộc Việt Nam, từ lâu đã phát triển khắp mọi miền của đất nước. Đặc biệt dưới bàn tay khéo léo
và tài hoa của các nghệ nhân cùng với niềm đam mê nghề vô tận, đã thổi được cả một kho tàng
văn hóa dân gian đồ sộ vào gốm. Không ít đồ gốm ở nước ta đã được làm ở một trình độ kỹ
thuật tương đối cao và đã trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới như Gốm sứ Bát Tràng, gốm sứ
Đông Triều. Trong suốt nhiều thế kỷ, gốm sứ không chỉ phát triển trong nước mà được xuất
khẩu sang các nước trong khu vực Châu Á, Châu Đại Dương, Châu Âu. Một trong những thị
trường đầu ra cho gốm mỹ nghệ Việt Nam là Nhật Bản, thị trường có ảnh hưởng tới việc phát
triển kinh tế thế giới nói chung và khu vực Châu Á nói riêng. Tuy nhu cầu nhập khẩu hàng gốm
mỹ nghệ của quốc gia này rất lớn nhưng hiện nay chúng ta chỉ xuất đáp ứng một phần rất nhỏ.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản không những
tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập, đem tinh hoa của
Việt Nam sang các nước bạn mà còn giúp ta duy trì và phát triển ngành gốm vốn có truyền
thống lâu đời, nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng này của Việt Nam.
Tuy nhiên, tại thị trường Nhật Bản ngành gốm Việt Nam đang phải cạnh tranh với các sản
phẩm gốm cùng loại được sản xuất bởi các đối thủ cạnh tranh lớn như: Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia…Do đó, muốn đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản, trong điều kiện mà ngành gốm mỹ nghệ của Việt Nam đang ngày càng phát
triển, khả năng cạnh tranh còn thấp chúng ta cần tìm hiểu về thị trường này.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng em thực hiện bài tiểu luận “ Phân tích lợi thế cạnh tranh của sản
phẩm gốm sứ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” nhằm phân tích lợi thế cạnh tranh gốm sứ
Việt Nam vào thị trường này nói riêng cũng như với những nước khác nói chung nhằm giúp
gốm sứ Việt Nam khẳng định vị trí, nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sang thị trường
quốc tế.
Qu n tr kinh doanh qu c t
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr ng Nh t B n 5
Phần I:Khái quát tình hình xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ
của Việt Nam qua các nước
A. Khái quát về gốm mỹ nghệ Việt Nam
1. Giới thiệu đôi nét vế gốm sứ
Đồ gốm xuất hiện trên thế giới cách đây khoảng một vạn năm. Thời điểm xuất hiện đồ gốm ở
mỗi dân tộc có thể sớm muộn khác nhau nhưng việc phát minh ra đồ gốm là công trình lao
động sáng tạo của rất nhiều dân tộc trên thế giới. Trung Quốc là nước xuất hiện đồ gốm sớm
nhất ở Châu Á; từ thời nhà Thương (1766 – 1123 TCN). Tiếp đó là Ai Cập, Irắc đã làm được đồ
sứ từ thời Fatimites (640- 1171). Ở Mexico người ta đã tìm được những hiện vật gốm từ thời
nền văn minh Maya. Ở Châu Âu cũng có những trung tâm gốm nổi tiếng là ở Tây Ban Nha, Ý,
lưu vực sông Đông (Nga), sông Ranh (Đức)…
Đồ gốm sứ là dùng để chỉ những sản phẩm mà nguyên liệu để sản xuất chúng gồm một phần
hoặc tất cả là gốm hoặc cao lanh như đò đất nung, gạch ngói, chum vại… Đồ gốm là sản phẩm
được làm chủ yếu từ đất và nung qua lửa. Với sự phát triển không ngừng của xã hội, của kỹ
thuật đã tạo điều kiện cho sản phẩm gốm ngày càng đa dạng và tinh xảo. Ngày nay từ “Đồ
gốm” đã trở thành tên gọi chung của 5 loại sản phẩm sau:
- Gốm đất nâu: làm bằng đất sét thường, nung ở nhiệt
độ 6000 C đến 9000 C, màu đỏ, xốp, ngấm nước…
- Gốm sành nâu: làm bằng đất sét thường, nung ở
nhiệt độ 11000 C đến 12000 C, xương đất chảy, có
thấu quang.
- Gốm sành xốp: làm bằng đất sét trắng, nung ở nhiệt
độ 12000 C đến 12500 C, màu vàng ngà, xương đất
xốp, hơi thấm nước.
- Gốm sành trắng: làm bằng đất sét trắng, cao lanh,
nung ở nhiệt độ 12500 C đến 12800 C, xương đất
sớm cháy, không thấm nước.
- Đồ sứ: làm bằng đất sét trắng, cao lanh, và các loại đá trường thạch, thạch anh, nung ở nhiệt
độ từ 12800 C đến 13200 C, xương đất chảy, có thấu quang…
Ngoài ra, nếu xét theo công dụng, ta có thể chia sản phẩm gốm làm thành 3 nhóm chính:
Qu n tr kinh doanh qu c t
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr ng Nh t B n 6
- Gốm gia dụng: gốm đồ đun nâu, đồ chứa đựng, đồ dùng để ăn hoặc uống…
- Gốm nghệ thuật: gốm tượng gốm, phù điêu gốm, tranh ghép gốm, tranh vẽ trên gạch gốm, đĩa
treo tường…
- Gốm kỹ thuật: gồm gốm cách điện, gốm chịu nhiệt, gốm chịu axit, gốm trong công cụ sản
xuất, gốm trong máy móc…
Nếu xét theo tính thẩm mỹ ta có thể chia gốm làm các loại sau:
- Gốm mỹ nghệ: đưa yêu cầu thẩm mỹ lên hàng đầu, nhóm này bao gồm gốm nghệ thuật, gốm
gia dụng đẹp, cao cấp, gốm kiến trúc cao cấp…
- Gốm gia dụng thông thường.
- Gốm công nghiệp / Gốm kỹ thuật.
2. Gốm mỹ nghệ Việt Nam
Gốm là một mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam với hàng trăm năm lịch sử
phát triển. Các mẫu hàng gốm của Việt Nam mang tính đa dạng, được hoàn thiện từ chính nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các loại men của Việt Nam cũng rất độc đáo và mang
tính chất truyền thống. Mỗi cơ sở sản xuất đều có cách pha men riêng với những chi tiết rất tinh
tế và kĩ thuật pha chế luôn được cải tiến. Sự phong phú về kĩ thuật pha men đã tạo nên nét độc
đáo về sản phẩm của từng địa phương. Các mẫu mã hàng gốm vô cùng phong phú về loại hình,
công dụng, kích cỡ, hình dáng và chỉ cần thay đổi đôi chút ít về đường nét uốn lượn, hay tiết
hoạ là đã có thể cho ra đời một sản phẩm mới. Chính vì vậy các loại hình sản phẩm gốm liên
tiếp được bổ sung trên thị trường. Tính chất mỹ thuật của loại sản phẩm này được tạo nên bởi
hình dáng sản phẩm và những đường nét tiết hoạ trên mặt sản phẩm. Người tiêu dùng chọn sản
phẩm theo công dụng, kích cỡ, chất men và hình thức cũng như dáng dấp nhái cổ của sản phẩm.
Gốm Việt Nam là một nghề thủ công cổ truyền đặc sắc và rất độc đáo của dân tộc, từ lâu đã
phát triển khắp mọi miền của đất nước. Các sản phẩm gốm của ta có hình thức đẹp, chất lượng
tốt, được mọi người tiêu dùng ưa chuộng. Không ít đồ gốm ở nước ta đã được làm ở một trình
độ kỹ thuật tương đối cao và đã trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới.
Gốm mỹ nghệ Việt Nam là tập hợp các sản phẩm được sản xuất bằng phương pháp thủ công có
tính mỹ thuật cao và thường gắn với các làng nghề truyền thống, mang đậm bản sắc văn hoá
của dân tộc và quốc gia. Các sản phẩm gốm mỹ nghệ bao gồm những mặt hàng chính sau: lọ
hoa, chậu cảnh, lọ bình giả cổ, bát hương, tượng Chúa, tượng Phật, con vật, bình đựng rượu,
bình ấm chén trà, bát đĩa, tranh và đồ lưu niệm... Các sản phẩm trên được làm với các kích cỡ
khác nhau và trên đó là các nét hoạ tiết về phong cảnh và điển tích (thường là Tứ Bình Xuân,
Hạ, Thu, Đông, tranh đồng quê nhàn tản, tranh phong cảnh và tranh điển tích...).
Trong suốt nhiều thế kỷ, nước ta đã xuất khẩu đồ gốm sang các nước không chỉ trong khu vực
Châu Á, Châu Đại Dương mà cả Châu Âu.
Qu n tr kinh doanh qu c t
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr ng Nh t B n 7
Gốm Việt Nam đã có từ thời kỳ văn hoá Bắc Sơn và
ngày càng trở nên tinh xảo hơn. Lịch sử phát triển
ngành gốm của Việt Nam đã trải qua các thời kỳ: thời
nguyên thuỷ, thời các vua Hùng, gốm men qua các thời
Lý - Trần – Lê. Gốm Việt Nam là một nghề có truyền
thống lâu đời, có một lịch sử vàng son rực rỡ. Đây
chính là một lợi thế đặc biệt, một tài sản vô giá được tổ
tiên để lại, giúp chúng ta đẩy mạnh xuất khẩu. Trên
khắp đất nước Việt Nam, từ Móng Cái cho đến mũi Cà
Mau, tỉnh nào cũng có cơ sở sản xuất gốm. Đặc biệt ở
đồng bằng sông Hồng hầu như ở huyện nào cũng có lò
gạch, lò gốm. Tuy trải rộng khắp đất nước nhưng
những nơi làm ra gốm thật sự có hiệu quả, những nơi
làm ra gốm có giá trị thương mại, đặc biệt có giá trị
xuất khẩu thì chỉ tập trung chủ yếu ở ba vùng : Bát Tràng, miền Đông Nam Bộ (Bình Dương,
Đồng Nai) và Vĩnh Long. Tổng kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của các địa phương này
chiếm khoảng 90% kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của cả nước.
B. Tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua
1. Thực trạng xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua
Cho đến nay gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam đã có mặt ở hơn 120 thị trường phân bố trên các châu
lục như sau:
- Thị trường Châu Âu: chiếm khoảng 20 30%kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹnghệ
của Việt Nam.
- Thị trường Châu Mỹ: chiếm khoảng 12%.
- Thị trường Châu Á: chiếm phần lớn kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
- Thị trường Châu Đaị Dương (Úc và New Zealand) khoảng 17%.
Qu n tr kinh doanh qu c t
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr ng Nh t B n 8
Bảng 1: thống kê kim ngạch xuất khẩu gốm sứ Việt Nam theo châu lục (2007-2011) -
ĐVT: Triệu USD
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam
Hiện nay, khoảng 50% gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam được tiêu thụ bằng con đường xuất
khẩu, đóng góp một phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Kim ngạch xuất khẩu
gốm sứ mỹ nghệ của nước ta giai đoạn 1999-2009 được thể hiện trên hình 2.1
Theo như hình 2.1 ta thấy, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của nước ta đã liên tục tăng.
Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của nước ta chỉ đạt 22 triệu USD thì đến năm
2004 đã đạt 100,8 triệu USD, gần gấp 5 lần kim ngạch năm
1999, tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn này đạt gần 80%. Năm 2006 kim ngạch xuất
khẩu gốm sứ đạt 123,5 triệu USD và đặc biệt đến năm 2009, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ
nghệ đã có sự tăng trưởng nhảy vọt, đạt 174 triệu USD.
2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Đối tác
(Châu
lục)
Giá
trị(triệu
USD)
Tỷ
trọng(
%)
Giá
trị(triệu
USD)
Tỷ
trọng(
%)
Giá
trị(triệu
USD)
Tỷ
trọng(
%)
Giá
trị(triệu
USD)
Tỷ
trọng(
%)
Giá
trị(triệu
USD)
Tỷ
trọng(%
)
Châu Á 130.37 38.93 130.913 38.02 104.520 39.12 136.423 43.04 186.060 51.88
Châu Âu 113.368 33.86 124.536 36.17 79.315 29.69 76.682 24.19 68.835 19.19
Châu Mỹ 44.596 13.32 45.298 13.16 32.578 12.19 43.038 13.58 40.006 11.16
Khác 46.522 13.89 43.576 12.65 50.770 31.07 60.850 19.19 63.725 17.77
Tổng kim
ngạch
334.856 100% 344.323 100% 267.183 100% 316.993 100% 358.626 100%
Qu n tr kinh doanh qu c t
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr ng Nh t B n 9
- Về xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua
Từ năm 2006 đến năm 2011 kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam vào
Nhật Bản đều tăng với tốc độ cao qua các năm. Nếu năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng gốm
sứ mỹ nghệ chỉ là 30 triệu USD thì năm 2007 đạt 35 triệu USD, năm 2008 đạt 42 triệu USD và
năm 2009 đạt 33 triệu USD.năm 2011 đạt 52%
Hình 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản (ĐVT:
triệu USD) Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam
Đồ gốm sứ mỹ nghệ là mặt hàng có tiềm năng phát triển rất lớn ở Nhật Bản, nhập khẩu hàng
gốm sứ mỹ nghệ đã tăng nhanh trong những năm gần đây. Thuế nhập khẩu hàng gốm sứ thấp (
0-3%) tạo thuận lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Đồ gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam đã có
mặt tại thị trường Nhật Bản nhưng có kim ngạch còn khá khiêm tốn
- Về tỷ trọng xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ so với hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua
Tỷ trọng xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ so với hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào thị
trường Nhật Bản có xu hướng tăng lên qua các năm. Nếu như năm 1998 chỉ là 11,08% thì năm
2000 tăng lên 20,03% và luôn giữ ở mức trên dưới 15% trong các năm tiếp theo.
Tuy nhiên, xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản lại
có dấu hiệu chững lại, nguyên nhân chủ yếu là do hàng của Việt Nam còn kém về mẫu mã,
0
10
20
30
40
50
60
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ qua
Nhật Bản ( Triệu USD)
Qu n tr kinh doanh qu c t
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr ng Nh t B n 10
chủng loại so với các nước khác như Trung Quốc và Thái Lan. Các sản phẩm truyền thống của
Việt Nam hầu như đã bão hoà tại thị trường này, bên cạnh đó thì nhu cầu của người Nhật về
hàng gốm sứ mỹ nghệ rất đa dạng, yêu cầu các mặt hàng phải thay đổi nhanh sao cho phù hợp
với các mùa trong năm.
Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và hàng gốm sứ mỹ nghệ của Việt
Nam vào Nhật Bản( triệu USD)
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam và www.vnemart.com
Thị trường Nhật Bản là một thị trường rất khó tính, đối với mỗi một sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ,
người tiêu dùng Nhật Bản luôn quan tâm đến 3 yếu tố: nguyên liệu sản xuất, phương pháp tạo
ra sản phẩm và yếu tố truyền thống thể hiện trong từng sản phẩm. Trong đó, yếu tố truyền
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2006 2007 2008 2009 2010 2011
267.5
360.3
345.8
320.5
347.9
402.6
30.6 36.4
41.7 34 37.9
52.9
Kim ngạch hàng thủ công mỹ nghệ
Kim ngạch hàng gốm sú mỹ nghệ
Qu n tr kinh doanh qu c t
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr ng Nh t B n 11
thống được người Nhật đặc biệt quan tâm, bởi họ luôn đòi hỏi khi làm ra sản phẩm người thợ
phải “thổi được cái hồn của mình” vào trong từng sản phẩm, mỗi sản phẩm phải có nét độc đáo
riêng. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tập trung sản xuất những sản phẩm đảm
bảo chất lượng, đúng với sở thích của người Nhật và phải có giá trị sử dụng cao trong cuộc
sống hàng ngày. Hàng hoá sản xuất ra nên phát triển theo hướng đa dạng hoá chủng loại, giảm
về số lượng thành phẩm để đáp ứng nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng.
- Về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam:
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn
ngành gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam có xu hướng tăng đều qua các năm. Nếu như năm 2006 chỉ là
9.31% thì năm 007 là 10.87%, năm 200812.11 là % và năm 2011 là 14.7%.
Hình 3: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản so với kim
ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của cả nước (triệu USD)
(Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam)
Thị trường Nhật Bản nổi tiếng là một thị trường khó tính, đặc biệt đối với các sản phẩm gốm sứ
vì Nhật Bản có nền sản xuất gốm sứ mỹ nghệ từ rất lâu đời và nổi tiếng trên thế giới về chất
lượng và độ tinh xảo… tuy nhiên với kim ngạch nhập khẩu năm 2005 tăng lên đột biến cho ta
thấy sự tăng trưởng vững chắc của các sản phẩm gốm sứ các loại nhập khẩu tại thị trường này.
Nguyên nhân của việc gia tăng nhập khẩu có nhiều nguyên nhân: sự tăng giá của đồng Yên, thu
nhập của đại bộ phận dân Nhật Tăng khiến nhu cầu về các loại sản phẩm cũng tăng theo, đặc
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2006 2007 2008 2009 2010 2011
30.06 36.4
41.7 34 37.9
52.9
322.65
334.856 344.323
309.4 316.993
358.626
Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ sang
Nhật