Đề tài Phân tích ma trận SWOT tổng công ty cổ phần may Việt Tiến

Ngành dệt may luôn là một trong những ngành đi đầu, có vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường thế giới. Nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, và là ngành giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao, ngành dệt may đã có những đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung ở Việt Nam. Năm qua, ngành may mặc vượt qua khó khăn một cách ngoạn mục, là một trong những ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu cả nước. Bước sang năm 2010, các doanh nghiệp may mặc đều nhận định "cánh cửa" đã rộng mở. Nói đến ngành dệt may Việt Nam thì một trong những doanh nghiệp tiêu biểu đó là Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Năm 2009, với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể Lãnh đạo, CBCNV Tổng Công ty Cp May Việt Tiến đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ của đại hội cổ đông, của cấp trên giao và vinh dự 8 năm liền được nhận cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ trao tặng. Việt Tiến tiếp tục giữ vững danh hiệu là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Dệt may Việt Nam. Để ngành dệt may nói chung và tổng công ty cổ phần may Việt Tiến nói riêng ngày càng phát triển thì việc cần thiết đó là phải đưa ra được các chiến lược đúng đắn và phù hợp. Ma trận Swot là một trong những công cụ phân tích và lựa chọn chiến lược đơn giản mà hữu ích được các nhà quản trị sử dụng rộng rãi.

doc19 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 10721 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích ma trận SWOT tổng công ty cổ phần may Việt Tiến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lí do chọn đề tài:   Ngành dệt may luôn là một trong những ngành đi đầu, có vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường thế giới. Nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, và là ngành giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội… Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao, ngành dệt may đã có những đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung ở Việt Nam.    Năm qua, ngành may mặc vượt qua khó khăn một cách ngoạn mục, là một trong những ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu cả nước. Bước sang năm 2010, các doanh nghiệp may mặc đều nhận định "cánh cửa" đã rộng mở.   Nói đến ngành dệt may Việt Nam thì một trong những doanh nghiệp tiêu biểu đó là Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.   Năm 2009, với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể Lãnh đạo, CBCNV Tổng Công ty Cp May Việt Tiến đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ của đại hội cổ đông, của cấp trên giao và vinh dự 8 năm liền được nhận cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ trao tặng. Việt Tiến tiếp tục giữ vững danh hiệu là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Dệt may Việt Nam.  Để ngành dệt may nói chung và tổng công ty cổ phần may Việt Tiến nói riêng ngày càng phát triển thì việc cần thiết đó là phải đưa ra được các chiến lược đúng đắn và phù hợp. Ma trận Swot là một trong những công cụ phân tích và lựa chọn chiến lược đơn giản mà hữu ích được các nhà quản trị sử dụng rộng rãi. I-Giới thiệu về ma trận SWOT:       Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ... Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. SWOT là một ma trận mà một trục mô tả điểm mạnh và điểm yếu, trục kia mô tả các cơ hội và nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. SWOT đánh giá triển vọng của một vấn đề hay một chủ thể nào đó, vì thế cần xác định rõ chủ đề cần phân tich chẳng hạn: - 1công ty (vị thế trên thị trường, độ tin cậy...), - 1sản phẩm hay nhãn hiệu, - 1đề xuất hay ý tưởng kinh doanh, - 1phương pháp - lựa chọn chiến lược (thâm nhập thị trường mới hay đưa ra một sản phẩm mới...), - cơ hội sát nhập hay mua lại, - 1đối tác tiềm năng, - khả năng thay đổi nhà cung cấp, - thuê ngoài hay gia công (outsourcing) một dịch vụ, một hoạt động hay một nguồn lực, - cơ hội đầu tư. Hơn nữa, SWOT có thể được áp dụng phân tích tình hình của đối thủ cạnh tranh. Chủ đề phân tích SWOT cần được mô tả chính xác để những người khác có thể thực hiện tốt quá trình phân tích và hiểu được, hiểu đúng các đánh giá và ẩn ý của kết quả phân tích. Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. (4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. Để thực hiện phân tích SWOT người ta thường tự đặt các câu hỏi sau: - Strengths: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trìh sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường. - Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật. - Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động của công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng. - Threats: Những trở ngại đang gặp phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng. Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là: - Văn hóa công ty. - Hình ảnh công ty. - Cơ cấu tổ chức. - Nhân lực chủ chốt. - Khả năng sử dụng các nguồn lực. - Kinh nghiệm đã có. - Hiệu quả hoạt động. - Năng lực hoạt động. - Danh tiếng thương hiệu. - Thị phần. - Nguồn tài chính. - Hợp đồng chính yếu. - Bản quyền và bí mật thương mại. Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là: - Khách hàng. - Đối thủ cạnh tranh. - Xu hướng thị trường. - Nhà cung cấp. - Đối tác. - Thay đổi xã hội. - Công nghệ mới. - Môi truờng kinh tế. - Môi trường chính trị và pháp luật. II-Giới thiệu về Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến:     Được thành lập từ năm 1976, Công ty may Việt Tiến với tiền thân là một nhà máy nhỏ mang tên “Thái Bình Dương Kỹ Nghệ Công Ty”, với thiết bị cũ kỹ lạc hậu, lúc đầu chỉ có hơn 100 lao động, chủ yếu là may gia công xuất khẩu. Nhưng sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV, Công ty may Việt Tiến đã mở rộng, phát triển lên thành Tổng công ty may Việt Tiến, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, bao gồm 12 xí nghiệp, 17 công ty con và công ty liên kết, với tổng số CBCNV là 21.600 người. Và đến ngày 30/8/2007 Bộ trưởng Bộ Công Thương chính thức quyết định chuyển Tổng Công Ty May Việt Tiến thành Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con.    Thương hiệu "Việt Tiến" được xây dựng ngay từ khi công ty được thành lập với ý nghĩa Việt là Việt Nam, Tiến là Tiến lên - Công ty sẽ cùng đất nước Việt Nam tiến lên trong thế kỉ mới.             1.Phân đoạn thị trường:             1.1.Phân đọạn thị trường theo vị trí địa lý:     Doanh nghiệp có thị trường trong nước (thị trường phía Bắc, Trung, Nam.), ngoài nước (Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản…).    Đặc biệt hệ thống phân phối của doanh nghiệp trải dài từ Bắc tới Nam. Ðến nay, DN này đã xây dựng được hơn 1.000 cửa hàng và đại lý ở 63 tỉnh, thành phố, vươn tới nhiều vùng xa xôi như đảo Phú Quốc.             1.2.Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học: -          Lứa tuổi: Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là giới trẻ từ 16-28,và cả những người độ tuổi từ 28 trở lên. -          Thu nhập: Dành cho những đối tượng có thu nhập ổn định. -          Nghề nghiệp: . Từ những người có thu nhập cao như doanh nhân, nhà lãnh đạo, nhà quản lý…đến những người lao động bình thường đều có thể sử dụng sản phẩm của Việt Tiến. -          Giơí tính: chủ yếu dành cho nam giới.             1.3.Phân đoạn thị trường theo tâm lý: -Thương hiệu VIETTIEN: Đối tượng sử dụng chính là những người ít thay đổi,  -Thương hiệu Vee Sendy:  Đối tượng sử dụng chính là giới trẻ, năng động, trẻ trung, lịch sự, gần gũi. -Thương hiệu TT-up: Đối tượng sử dụng chính là những người có lối sống hiện đại, ưa thích thời trang, luôn luôn thích sự thay đổi. -Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO và MANHATTAN: được sử dụng cho những người có lối sống sang trọng, lịch lãm. 2.Tình hình kinh doanh của Ngành dệt may:  Ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong những năm vừa qua. Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng đạt được những kết quả tăng trưởng khá ấn tượng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức của ngành hàng dệt may Việt Nam trong thời gian qua. Ngành dệt may Việt Nam có thể tận dụng một số điểm mạnh. Trước hết, trang thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và hiện đại hoá đến 90%. Các sản phẩm đã có chất lượng ngày một tốt hơn, và được nhiều thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản chấp nhận. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may đã xây dựng được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới. Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cũng được bạn hàng đánh giá là có lợi thế về chi phí lao động, kỹ năng và tay nghề may tốt. Bảng: Số liệu và dự báo tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006-2013: Sản xuất  2006  2007  2008  2009  2010  2011  2012  2013   Giá trị gia tăng, triệu đô la Mỹ  3.205,5  3.899,6  5.136,8  4.789,3  4.764,5  5.721,1  6.847,6  7.759,3   Giá trị gia tăng, % trong GDP  5,3  5,5  5,7  5,2  4,9  5,0  5,0  5,1   Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng, %  13,2  13,5  9,2  -3,0  -0,9  9,8  9,2  9,0   Giá trị gia tăng ngành dệt, triệu đô la Mỹ  325,0  368,9  402,8  390,7  387,2  423,2  460,0  499,2   Thương mại quốc tế   Kim ngạch XK hàng dệt, triệu USD  1.058,0  1.352,0  1.690,0  1.318,2  1.453,5  1.598,8  1.742,7  1.912,7   Kim ngạch NK hàng dệt, triệu USD  3.988,0  4.940,0  5.874,8  4.699,8  5.056,9  5.166,8  4.990,7  5.096,5   Cán cân thương mại ngành dệt, triệu USD  -2.930,0  -3.588,0  -4.184,8  -3.381,6  -3.603,4  -3.568,0  -3.247,9  -3.183,8   Kim ngạch XK hàng may mặc, triệu USD  5.579,0  7.186,0  9.054,4  7.424,6  8.335,4  8.898,6  8.929,0  9.505,3   Kim ngạch NK hàng may mặc, triệu USD  271,0  426,0  449,8  337,3  379,8  414,0  451,3  497,3   Cán cân thương mại ngành may mặc, triệu USD  5.308,0  6.760,0  8.604,6  7.087,2  7.955,6  8.484,6  8.477,7  9.008,0   Nguồn: BMI (tháng 7/2009)        Cuối cùng, Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội, có sức hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài Bản thân việc Việt Nam tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng mở rộng tiếp cận thị trường cho hàng xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng. 3.Tình hình kinh doanh của tổng công ty cổ phần may Việt Tiến:       Bước sang năm 2010, mặc dù còn nhiều khó khăn thách thức, nhưng đã xuất hiện những tín hiệu lạc quan đối với ngành dệt may Việt Nam nói chung và của Tổng công ty nói riêng. Thách thức lớn nhất thị trường xuất khẩu của ngành dệt may sẽ có rất nhiều cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh ...      Tuy nhiên, Tổng công ty đã cố gắng phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch các chỉ tiêu ngay trong 06 tháng đầu năm 2010 cụ thể như sau : STT  Chỉ tiều  ĐVT  Thực hiện  Kế hoạch  Thực hiện  So sánh      6T/ 2009  năm 2010  6T/ 2010  TH 6T/ KH  Cùng kỳ   1  Doanh thu  Tỷ đồng  912.00  2,100.00  1,007.00  48%  110%   2  Lợi nhuận trước thuế  Tỷ đồng  43.00  105.00  55.00  52%  128%   3  Thu nhập BQ người LĐ  Đồng  2,655,000  4,000,000  3,399,000  85%  128%            Khả năng hoạt động của Công Ty:           Nguồn lực: STT  ĐƠN VỊ  Lao động  MMTBỊ các loại  D.Tích nhà xưởng (m2)  Mặt hàng  Năng lực(SP/Năm)   1.  MAY 1  960  665  6.672  Shirt  3.000.000   2.  MAY 2  990  655  6.672  Shirt  3.000.000   3.  SIG-VTEC  1.010  861  5.700  Jacket, sportwear  2.000.000   4.  DUONGLONG  510  512  2.133  Dress pants  1.800.000   5.  VIỆT LONG  900  1.083  2.532  Khaki,dresspants,..  3.000.000   6.  VIMIKY  500  395  2.780  Suit  3.000.000      Năng lực sản xuất           Vốn điều lệ : 230 tỷ đồng Nhà xưởng:          55.709.32 m2 Thiết bị:                5.668 bộ Lao động:            trên 20.000 lao động                                       Cơ cấu tổ chức (1)  HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ  Vũ Đức Giang (Chủ tịch )  Nguyễn Đình Trường (Phó Chủ tịch)  Bùi Văn Tiến (Thành viên)  Trần Minh Công (Thành viên)  Phan Văn Kiệt (Thành viên) (2) TỔNG GIÁM ĐỐC  Bùi Văn Tiến (3) PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC  Trần Minh Công  Phan Văn Kiệt  Nguyễn Thị Tùng (4) GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH  Nguyễn Ngọc Trung  Phạm Đắc Lợi  Phạm Tuấn Kiên  Phạm Thanh Hoan  Trần Thị Liên (5) BAN KIỂM SOÁT  Thạch Thị Phong Huyền ( Trưởng ban)  Trần Phước Nhất (Thành viên)  Hồ Ngọc Huy (Thành viên)                               Về Công tác quản trị doanh nghiệp. - Tăng cường công tác quản lý, tiến hành tái cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp lại các phòng ban chức năng, sát nhập các xí nghiệp sản xuất theo phương châm “ Tinh gọn, hiệu quả, chuyên môn hóa”. - Ap dụng triệt để các biện pháp tiết kiệm toàn diện, đặc biệt là tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ. Thực hiện tốt công tác quản trị chi phí. - Việc áp dụng công nghệ sản xuất mới theo phương pháp công nghệ Lean từ năm 2008 đến nay đã phát huy tác dụng làm cho năng suất lao động nâng cao rõ rệt ( tăng bình quân 20% so với trước đây). - Thực hiện đầu tư chiều sâu bằng các máy móc thiệt bị chuyên dùng nhằm thay thế cho việc sử dụng nhiều lao động đồng thời đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao của khách hàng.                                             Thương hiệu           Việt Tiến đang khép kín dãy hàng may mặc cung cấp cho người tiêu dùng nội địa với những thương hiệu Sanciaro, Manhattan, TT-up dành cho người có thu nhập cao; Việt Tiến, Viettien Smartcasual dành người có thu nhập từ trung bình đến khá; và Việt Long nhắm đến người tiêu dùng có thu nhập trung bình thấp đang chiếm số đông.           Tuy thâm nhập sâu hơn với đối tượng khách hàng bình dân, nhưng Việt Tiến luôn khẳng định việc lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu. Việt Tiến chỉ cung cấp những mẫu quần áo có chất lượng vải được kiểm nghiệm, cam kết không có chất gây kích ứng da. Luôn luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng màu sắc quần áo. Nhờ đó, các sản phẩm thời trang Việt Tiến đã vượt qua được định kiến “chê” hàng Việt Nam.           DN rất chú trọng đến các yếu tố như văn hóa từng vùng miền, thói quen ăn mặc để đưa ra những dòng sản phẩm phù hợp nhất với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Nhất là các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được thiết kế phù hợp với kích cỡ và phong cách của người Việt Nam. VTEX đẩy mạnh thiết kế sản phẩm thời trang để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, xây dựng thương hiệu phục vụ cho nhiều đối tượng tiêu dùng ở nhiều phân khúc khác nhau. Những sản phẩm mang thương hiệu của VTEX hiện có mặt ở tất cả các kênh phân phối hiện đại từ cửa hàng, đại lý đến siêu thị với thiết kế thống nhất để người tiêu dùng dễ dàng nhận diện                                                      Thị phần Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến, là doanh nghiệp thành công nhất trong việc chiếm lĩnh thị thị trường nội địa, nhiều năm qua, DN đã thực hiện chiến lược phát triển thị trường trong nước với mức tăng trưởng lên 40%. Ngoài 17 cửa hàng và gần 600 đại lý bán sản phẩm của Việt Tiến, DN này đang tiếp tục mở rộng, phát triển kênh phân phối, đưa sản phẩm vào 48 trung tâm thương mại.Bên cạnh việc xây dựng chuỗi cửa hàng, đại lý độc quyền bán sản phẩm may mặc của mình, Việt Tiến còn phối hợp với các cửa hàng dệt may khác cùng  phân phối các sản phẩm hàng may mặc Việt Nam đến tay người tiêu dùng bình dân một cách rộng rãi hơn.                                           Một số thành tích đạt được Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 10 năm liền từ 1997-2006 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị. Các huân chương, bằng khen của Chính phủ,huy chương vàng các giải thưởng: Tập thể Anh hùng lao động. Cờ thi đua của Chính phủ. Huân chương lao động hạng I - II - III. Danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 2004-2005-2006. Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006. Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006. Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh 2006. Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006. Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2006.  Doanh nghiệp có mối quan hệ lao đông tốt 2006. Doanh nghiệp phát triển được mặt hàng có tính khác biệt cao 2006. Doanh nghiệp có tăng trưởng kinh doanh tốt 2006. Doanh nghiệp quản lý môi trường tốt 2006 . Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin tốt 2006. Được công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố Hồ Chí Minh. Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003-2004-2005-2006. Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn năm 2006. Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2005-2006. Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử dụng sáng tạo và có quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh" do tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao tặng. III-Ma trận swot tổng công ty CP may Việt Tiến:  Qua những thông tin nêu ở trên, chúng ta có thể rút ra được: 1.Những thế mạnh (S) -Ngành nghề kinh doanh đa dạng:         * Sản xuất quần áo các loại;         * Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;         * Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;         * Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;         * Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;         * Đầu tư và kinh doanh tài chính         * Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. - Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng                                    Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear).                                  Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)                                  Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class Fashion                                  Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO:
Luận văn liên quan