Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh của công ty SABECo

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến tốc độ tăng trưởng của các ngành nghề kinh doanh. Những năm trở lại đây, theo Tổng Cục thống kê Việt Nam, kinh tế Việt Nam đã có mức tăng trưởng mạnh. Tốc độ phát triển kinh tế đạt mức 8,5% trong năm 2005, giảm nhẹ xuống 8,2% trong năm 2006 và trong năm 2007 đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 8,5%. Sau khi duy trì ở mức tăng trưởng khá cao, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển chậm lại trong năm 2008 (đạt 6,18%). Hậu quả khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của nhiều nước trong đó có Việt Nam. Lạm phát : của Việt Nam trong thời gian qua có xu hướng tăng cao, thể hiện ở cả 03 yếu tố: cầu kéo, chi phí đẩy và tiền tệ. Năm 2007, lạm phát gia tăng với mức tăng 12,6% cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP; đến năm 2008, tỷ lệ lạm phát đã tăng đến 22,97% cao nhất từ năm 1993 đến nay. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra và thực hiện 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát, đặc biệt là các giải pháp tiền tệ như thắt chặt tín dụng, tăng lãi suất cơ bản lên 14%, theo đó các ngân hàng thương mại tăng lãi suất tiền gửi lên 16 - 18%/năm và lãi suất tiền vay vượt quá 20%/năm đã gây tác động tiêu cực đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút là hậu quả của việc tập trung những giải pháp kiềm chế lạm phát này. Lạm phát không những làm gia tăng chi phí vốn của công ty mà còn có tác động trực tiếp làm tăng chi phí đầu vào như nguyên liệu, nhân công, chi phí vận chuyển kéo theo đó là giá thành sản phẩm tăng theo ảnh hưởng lớn đến qua trình tiêu thụ và mở rộng thị trường. Thu nhập người dân: Bia là sản phẩm đồ uống mà sản lượng tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào thu nhập của người dân cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Cùng với sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu và sự giảm sút của tốc độ tăng trưởng kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn sản lượng tiêu thụ bia. Tuy nhiên trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng. Đặc biệt là trong 9 tháng qua, tình hình kinh tế tiếp tục có chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng qua đạt 6,52% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, khu vực nông lâm ngư nghiệp tăng trưởng 2,89%, công nghiệp và xây dựng tăng 7,29%, dịch vụ tăng 7,24%. Trước đó, so với cùng năm ngoái GDP quý I/2010 tăng 5,83%, quý II tăng 6,4% (tính chung 6 tháng đầu năm tăng 6,16%). Thu nhập bình quân đầu người tăng cao. Khi mức sống của người dân tăng lên thì nhu cầu thị trường bia rượu nước giải khát cũng sẽ tăng lên, đòi hỏi phải thỏa mãn hơn về số lượng và chất lượng, mẫu mã phong phú hơn, phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Sự phân hóa thu nhập là một thách thức đối với công ty, vì khi thu nhập thay đổi tương ứng với nó phải có sự thay đổi về sản phẩm phù hợp với túi tiền của từng nhóm khách hàng

doc53 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 13356 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh của công ty SABECo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 4 1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần bia rượu và NGK Sài Gòn. 4 1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 4 1.1.2. Thành tích đạt được trong hơn 30 năm xây dựng và phát triển 5 1.1.3. Nghành nghề kinh doanh của công ty 6 1.1.4. Cơ cấu tổ chức 6 1.2. Sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của công ty 7 1.2.1. Sứ mệnh 7 1.2.2. Mục tiêu chiến lược 12 PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SABECO 13 2.1. Phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài: 13 2.1.1. Các yếu tố kinh tế: 13 2.1.2. Các yếu tố chính trị - pháp luật 16 2.1.3. Các nhân tố văn hóa - xã hội: 18 2.1.4. Các yếu tố tự nhiên: 20 2.1.5. Các yếu tố Kỹ thuật - Công nghệ: 21 2.1.6. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 24 2.2. Phân tích môi trường vi mô của công ty 28 2.2.1. Chiến lược kinh doanh hiện tại và điểm mạnh điểm yếu của công ty 28 2.2.1.1. Chiến lược kinh doanh hiện tại 28 2.2.1.1.1 Chiến lược dẫn đạo thị trường 28 2.2.1.2. Điêm mạnh điểm yếu 33 2.2.1.2.1. Những điểm mạnh : (S) 33 2.2.1.2.2. Điểm yếu : 35 2.2.2. Nguồn lực và năng lực cốt lõi 36 2.2.2.1. Nguồn lực 36 2.2.2.2. Năng lực cốt lõi 37 2.2.2.3. Dây chuyền giá trị của công ty 38 2.2.2.3.1. Các hoạt động chủ yếu tạo giá trị 38 2.2.2.3.2. Các hoạt động bổ trợ tạo giá trị 39 PHẦN III: LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 40 3.1.Phân tích ma trận SWOT 40 3.1.1. Điểm mạnh ( S ) 40 3.1.2. Điểm yếu ( W ) 40 3.1.3.Thách thức ( T ) 41 3.1.4. Cơ hội ( O ) 41 3.2. Phân tích ma trận BCG 44 3.2.1. Xác định và đánh giá triển vọng các nghành kinh doanh 45 3.2.2. Phân loại các SBU 48 3.2.3. Xây dựng mục tiêu chiến lược: 48 3.2.4. Thực hiện chiến lược phân bổ vốn đầu tư 48 3.3. Ma trận chiến lược chính 49 3.4. Phân tích lựa chọn chiến lược 50 3.4.1. Chiến lược thâm nhập thị trường : 50 3.4.2. Chiến lược phát triển sản phẩm : 51 3.4.3. Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp : 52 3.5. Quyết định lựa chọn chiến lược 52 KẾT LUẬN 54 LỜI MỞ ĐẦU Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từ trước cho đến nay thì chiến lược kinh doanh luôn là yếu tố sống còn. Nó quyết định khả năng tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay khi mà xu thế hội nhập, sự phát triển của các yếu tố sản xuất và sự hạn chế của các nguồn lực tài nguyên đang gia tăng, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường…đòi hỏi các doanh nghiệp phải có bước đi đúng đắn mới có thể tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Việt nam là nước đang phát triển, với tốc độ tăng trưởng cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với nhiều ưu đãi lớn về nhân lực, chính sách phát triển kinh tế nước nhà, điều kiện tự nhiên thuận lợi…đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển chung của các nghành trong nền kinh tế. Mặc dù vậy chúng ta phải đối mặt với không ít khó khăn về vốn, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý…Điều đó hạn chế sự phát triển và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa. Tuy nhiên, để tận dụng thuận lợi và hạn chế khó khăn các nghành sản xuất của nước ta đã có những chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với xu thế chung trên thế giới. Mà trong số đó có nghành Bia rượu và nước giải khát, với tốc độ tăng trưởng bình quân 2006-2010 hơn 10%. Các doanh nghiệp sản xuất đồ uống nước ta tuy không mạnh như các nước khác nhưng những sản phẩm cung cấp luôn tìm được vị thế không những tại trong nước mà còn ở cả nước ngoài, cạnh tranh ngang tại thị trường nội địa với 2 hãng nổi tiếng la Cocacola va Pepsi. Và một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực này đó là Công ty cổ phần bia rượu và nước giải khát Sài Gòn (Sabeco). Để cùng tìm hiểu những chiến lược mà công ty đã theo đuổi cũng như sẽ triển khai trong tương lai nhóm quyết định chọn Sabeco để nghiên cứu. PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần bia rượu và NGK Sài Gòn. Tên giao dịch : Tổng Công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Sài Gòn (viết tắt SABECO) Địa chỉ: Số 6 Hai Bà Trưng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại:(08) 3829 4081 Fax:(08) 3829 6856 Email sabeco@sabeco.com.vn Website 1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Tiền thân của Tổng Công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn trước đây là một Nhà máy của tư bản Pháp được xây dựng từ những năm 1875. Đến tháng 6/1977, Nhà máy được đổi tên thành Nhà máy Bia Sài Gòn. Năm 1993 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Bia Sài Gòn và trở thành một trong những Công ty có trang thiết bị hiện đại nhất trong ngành bia Việt Nam. Từ năm 1992, với uy tín trong nước, sản phẩm bia Sài Gòn đã vươn ra thị trường quốc tế với trên 15 quốc gia trong đó chinh phục các thị trường khó tính: Nhật Bản, Ôxtrâylia, Mỹ, EU, Singapore, HongKong,… Vào năm 2000, Công ty Bia Sài Gòn là doanh nghiệp sản xuất bia đầu tiên của Việt Nam đạt và vượt mốc sản lượng 200 triệu lít/năm và trở thành doanh nghiệp sản xuất bia có quy mô lớn nhất cả nước Tháng 7/2003, Công ty Bia Sài Gòn phát triển lớn mạnh thành Tổng Công ty Bia rượu Nước giải khát Sài Gòn và trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất bia Việt Nam. Kể từ 2004, SABECO đã có những thay đổi có tính chất bước ngoặt và thực hiện chiến lược tăng trưởng nhanh nhằm giữ vững vị thế số 1 trên thị trường trong nước. SABECO đã chiếm khoảng 35% thị phần nội địa. Bia Saigon, Bia 333 ngày nay là thương hiệu bia số 1 Việt Nam xét về sản lượng, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, hệ thống phân phối và uy tín thương hiệu. Năm 2004 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn  SABECO chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con theo quyết định số 37/2004/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Đầu năm 2008 thực hiện nghị quyết của Chính Phủ, SABECO đã trở thành Tổng công ty cổ phần Bia- Rượu- NGK Sài Gòn. Cho tới nay SABECO đã có 28 công ty thành viên và vẫn không ngừng phát triển lớn mạnh. Thành tích đạt được trong hơn 30 năm xây dựng và phát triển Là đơn vị dẫn đầu toàn ngành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của ngành, địa phương và đất nước Đơn vị hàng đầu trong chính sách xây dựng và phát triển thị trường, hệ thống phân phối trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm Bia của Việt Nam với sản lượng tiêu thụ chiếm giữ trên 35% thị phần Thương hiệu Bia Sài Gòn giữ vững được uy tín với khách hàng và ngày càng phát triển, xứng đáng là thương hiệu LÀ NIỀM TỰ HÀO CỦA VIỆT NAM Thu nhập bình quân nhân viên: 1997 đạt 3,2 triệu đồng; năm 2006 đạt 6,0 triệu đồng/người/tháng; tăng 187,50% Danh hiệu “Thương hiệu tín nhiệm" Bia Sài Gòn trong 22 năm Sản phẩm Bia Sài Gòn - Hàng Việt Nam chất lượng cao, được người tiêu dùng bình chọn liên tục trong 12 năm từ 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007,2008,2009. Sản phẩm Bia lon 333 đạt Huy Chương Bạc tại cuộc thi bình chọn Bia quốc tế tổ chức tại AUSTRALIA năm 1999, 2000 và 2001 Và gồm khá nhiều danh hiệu, khen thưởng đã được khen tặng khác. 1.1.3. Nghành nghề kinh doanh của công ty - Sản xuất, mua bán các loại Bia, Cồn- rượu, Nước giải khát, các loại bao bì, nhãn hiệu cho ngành bia, rượu, nước giải khát và lương thực thực phẩm; Kinh doanh vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng có liên quan đến ngành sản xuất bia, rượu, nước giải khát, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất Bia, rượu, nước giải khát; lương thực, thực phẩm. - Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng; hương liệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước giải khát; - Cung cấp các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư, xây lắp, sửa chữa bảo trì về ngành Bia – Rượu – Nước giải khát và lương thực thực phẩm - Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, triển lãm, thông tin, quảng cáo; - Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp; khu dân cư, kinh doanh bất động sản, nhà ở, văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại, dịch vụ; - Đầu tư kinh doanh tài chính, ngân hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư, bảo hiểm. - Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật 1.1.4. Cơ cấu tổ chức  1.2. Sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của công ty Sứ mệnh Trải qua hơn 30 năm trưởng thành và phát triển, đến nay công ty đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và dần có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Với sứ mệnh “ Xây dựng thương hiệu bia mang bản sắc Việt, coi khách hàng là trọng tâm cho sự phấn đấu, đặt lợi ích của công ty – người lao động và đối tác lên hàng đầu, tiên phong ứng dụng công nghệ tiên tiến và từng bước mở rộng thị trường”. - Đối với khách hàng Công ty hướng đến việc tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu khách hàng – tập trung vào khách hàng “Đàn ông” là chủ yếu và trong độ tuổi cho phép. Như chúng ta nhận thấy khi thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo tương ứng, mặt hàng bia rượu là một thức uống phổ biến trên thế giới và hàng năm tiêu thụ với số lượng rất lớn. Do vậy yêu cầu đòi sản chất lượng sản phẩm ngày càng cao, vị đậm đà mang đến sự thỏa mãn đầy đủ nhất cho khách hàng…Cũng vì lí do ấy mà công ty xác định điều cốt lõi đầu tiên là phải phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có vậy chúng ta mới có động lực để phát triển. Bia rượu là sản phẩm chứa cồn, và nó cũng có nhiều tác dụng cho sức khỏe và là thức uống được ưa thích không chỉ nam giới mà còn ở nữ giới. Việt Nam là đất nước có nên văn hóa phương Đông coi trọng lễ nghi, hội họp, tình cảm gia đình bè bạn…nên trong những dịp ấy khó có thể thiếu đi một “chum” rượu nhạt hay một ly bia đầy men nồng. Bên cạnh đó thường thì người tiêu dùng chủ yếu của sản phẩm này là đàn ông, cho nên công ty đặt ra vấn đề là tập trung chủ yếu sản phẩm cho họ nhưng trong độ tuổi cho phép. Tức là độ tuổi đảm bảo về có sức khỏe, có sự kiểm soát không quá lạm dụng bia rượu, sử dụng đúng mức. - Đối với sản phẩm dịch vụ Tập trung chủ yếu sản xuất bia – rượu và cung cấp dịch vụ hoàn hảo nhất cho khách hàng. Tiền thân là một nhà máy sản xuất bia rượu, trải qua quá trình phát triển lâu dài công ty luôn khẳng định đây là mặt hàng chủ yếu mạng hiệu quả cũng như uy tín cho công ty. Và có thể khẳng định công ty đã xây dựng được một thị trường rộng khắp với hệ thống phân phối trải dài các miền. Đó là những tiền đề vững chắc giải thích tại sao công ty lại coi nó là sản phẩm chủ lực. Ngoài việc sản xuất thi công ty còn tham gia vào việc cung ứng máy móc, hỗ trợ kỹ thuật…các vấn đề liên quan đến thực phẩm đồ uống. Công ty sẵn sàng đưa đến những sản phẩm dịch vụ hoàn hảo phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Mang đến sự hoàn hảo cho khách hàng cũng chính là việc công ty khẳng định được mình – khẳng định năng lực cũng nhu uy tín trong kinh doanh. - Đối với thị trường Tập trung chủ yếu tại thị trường miền nam – dần dần phát triển sang các thị trường tiềm năng khác. Hiện nay có khá nhiều công ty kinh doanh bia rượu trên thị trường với nhiều sản phẩm nhãn mác phong phú, từ giá cả bình dân đến loại cao cấp. Với truyền thống xuất phát từ miền nam, Sabeco nhận định phải tập trung phát triển thị trường này trước tiên, tạo chỗ đúng vững chắc và thế phòng thủ chặt chẽ rồi mới tìm kiếm và mở rộng qua các thị trường khác có tiềm năng cả trong và ngoài nước. Như ta thấy miền Bắc đã có Habeco, rồi các công ty khac nữa cho nên để chen chân vào thị trường mới làm sao cho có hiệu quả là một bài toán lớn mà công ty luôn tìm cách giải quyết nhằm mở rộng hơn nữa thị trường hiện tại. - Đối với công ngệ Sử dụng trang thiết bị hiện đại – tạo ra sản phẩm chất lượng cao: ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, một mặt nó mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng là thách thức lớn nếu chúng ta không bắt kịp với xu thế đó. Yêu cầu – đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao, tính cạnh tranh trên thị trường ngày một khốc liệt, chi phí và năng suất phải làm sao mang lại hiệu quả…? Từ tất cả những yếu tố đó công ty đã không ngững quyết tâm đổi mới công nghệ, coi công nghệ là chỗ dựa bền vững cho sự tồn tại và phát triển. - Phát triển – sinh lợi Duy trì mức lợi nhuận ổn định và ngày càng gia tăng- vì lợi ích nhân viên, khách hàng và xã hội: Khi đưa ra một sứ mệnh nhằm giải quyết, định hướng cho các mục tiêu dài hạn thì những vấn đề trên được công ty xem xét rất chu toàn. Có nghĩa là muốn phát triển thì phải sinh lợi, và mức sinh lợi đó thứ nhất thỏa mãn các cổ đông của công ty, thứ hai nó tạo động lực cho việc đầu tư dây chuyền công nghệ mới, động lực cho toàn bộ nhân viên và ban lãnh đạo cùng nhau góp sức vì luôn tin vào sự vững mạnh của công ty. Bên cạnh đó sự phát triển đi lên của công ty sẽ mang lại những lợi ích vô cùng to lớn, đặt nó trong vai trò là chỗ dựa để hoàn thành các mực tiêu khác. Phát triển tức là đi lên theo chiều sâu bằng cách xây dựng hệ thống quản lý hiện đại trên toàn tổng công ty, biểu hiện qua việc công ty sử dụng mô hình quản lý ERP. Ngoài ra công ty không ngừng thay đổi và tiếp cận công ngệ ứng dụng trong sản xuất, giảm thiểu chi phí, giảm gây hại đến môi trường…Như vậy không những đem lại uy tín cho doanh nghiệp mà còn làm hài lòng khách hàng, hài lòng cổ đông và nhân viên…góp phần xây dựng xã hội bằng việc tạo ra nhiều công ăn việc làm, chính sách từ thiện nhân đạo… - Triết lý Không ngừng tạo ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng và khó tính của khách hàng – với chất lượng tốt nhất: với mặt hàng chủ lực là bia rượu thì yêu cầu này phải đảm bảo thường xuyên. Tạo ra các sản phẩm mới chính là phục vụ cho lợi ích tốt nhất của khách, vì nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng, tạo ra các sản phẩm khơi gợi nhu cầu tiềm ẩn. Ở một doanh nghiệp nào cũng vậy, anh muốn tồn tại muốn được khách hàng tín nhiệm và ủng hộ thì anh phải luôn sáng tạo, đổi mới xem khách hàng làm vị trí trọng tâm. Đó là triết lý sống còn mà các doanh nghiệp luôn theo đuổi. “Với chất lượng tốt nhất”, đây là một triết lý đúng đắn đánh vào tâm lý sử dụng của người tiêu dùng. Đó là điểm nhấn quan trọng nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng, bởi lẽ trong tâm lý của họ những ai mang lại lợi ích cao nhất cho nhu cầu thì sẽ được chấp nhận. Mức sống cang cao đòi hỏi sản phẩm phục vụ cho họ phải chất lượng, đảm bảo sức khỏe… - Tự đánh giá về mình Đuổi kịp đối thủ cạnh tranh : hiện nay trên thị phần ngành bia rượu của nước ta, Sabeco chiếm trên 35% là một công ty sản xuất bia rượu hàng đầu ở nước ta. Mặc dù có lợi thế như vậy nhưng nó cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty khác. Một số nhãn hiệu của nước ngoài như Heniken, Tiger vẫn chiếm lĩnh thị trường của các dòng bia cao cấp. Còn trên khách quan thì sản phẩm của Sabeco chủ yếu cho khách hàng phổ thông. Vấn đề dặt ra là làm sao để Sabeco sánh ngang được với các thương hiệu đó bằng các sản phẩm cao cấp của mình. Cho nên mục tiêu mà công ty luôn hướng tới là xây dựng được thương hiệu và giá trị ngang tầm với các loại đó. Đánh giá được những khả năng cũng như trình độ của công ty nhằm thấy được mặt mạnh cũng như những hạn chế của mình giúp công ty đuổi kịp đối thủ cạnh tranh Năng lực sáng tạo của đội ngũ nhân viên : Trải qua hơn 30 năm hoạt động Sabeco đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có năng lực, trình độ, sáng tạo và nhiệt tình trong công việc. Năng lực sáng tạo đó được chứng minh qua sự phát triển về chất lượng sản phẩm, cùng các bước tiến dài phát triển của công ty. Công ty tự tin rằng với đội ngũ nhân lực hiện tại, thường xuyên được đào tạo nâng cao năng lực, công ty sẽ có đủ khả năng thực hiện được các mục tiêu hiện tại và tương lai, nâng tầm vị thế của công ty lên một tầm cao mới. - Sự quan tâm của công ty về cộng đồng: Chia sẻ trong bảo vệ môi trường: Sabeco luôn quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường, trong xu hướng ngày nay vấn đề môi trường luôn là mối quan tâm hằng đầu. Chúng ta đã từng chứng kiến vụ xả thải của VEDAN và thấy rõ hậu quả của nó. Một doanh nghiệp vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận mà đánh mất trên vai trò trách nhiệm của mình với xã hội thì sớm muộn gì cũng bị đào thải, người tiêu dùng quay lưng. Nhận định rõ sự chi phối của nó tới uy tín thương hiệu Sabeco không ngừng cải tiến các hệ thống xử lý nước thải, thay đổi công nghệ, tận dụng tối đa phế phẩm giảm xả thải độc hại cho môi trường. Bên cạnh đó công ty luôn xem các hoạt động vì môi trường là nhiệm vụ thường xuyên, tham gia các hoạt động vì môi trường…nâng cao vị thế uy tín thương hiệu. Phấn đấu vì lợi ích quốc gia : Việt nam đang trên đường phát triển, mỗi cá nhân mỗi doanh nghiệp phải có trách nhiệm xây dựng đất nước vững mạnh. Sabeco cũng không ngoại lệ, công ty đặt vai trò phát triển cũng chính là vì mục tiêu sự phồng thịng cho đất nước. Công ty mạnh chứng tỏ kinh tế trong nước phát triển, thu nhập người dân nâng cao. Đặt lợi ích quốc gia làm mục tiêu phấn đấu, qua đó khẳng định thượng hiệu. - Đối với nhân viên Chế độ khen thưởng và đào tạo hợp lý – cung cấp môi trường làm việc tốt nhất: nhân viên là một thành phần rất quan trọng cho sự phát triển của công ty. Theo mô hình quản trị nguồn nhân lực thì yếu tố động viên lớn nhất cho nhân viên là chế độ lương bổng, cơ hội đào tạo và thăng tiến. Với sứ mệnh phát triển lâu dài thì việc giữ chân và thu hút nhân tài bằng những chính sách hợp lý, sự coi trọng nhân viên cua mình, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho họ làm việc. Mục tiêu chiến lược Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu mà công ty đặt ra là : Tập trung – giữ vững thị trường hiện tại và phát triển mở rộng sang các thị trường mục tiêu khác cả trong và ngoài nước. Sản xuất các mặt hàng đạt chất lượng cao, đa dạng hóa mặt hàng và dịch vụ, đáp ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng. Là công ty đi tiên phong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, quan tâm chặt chẽ đến chất lượng sản phẩm và môi trường. Xây dựng cơ cấu công ty tinh gọn, trình độ quản lý hiện đại, toàn diện trên toàn hệ thống công ty. Như vậy để thực hiện mục tiêu đặt ra, trong giai đoạn này công ty đưa ra các chiến lược như sau: → Chiến lược tập trung - giữ vững thị phần, mở rộng sang các thị trường tiềm năng khác ở trong và ngoài nước. - Công ty tập trung xây dựng hai nhà máy sản xuất chính tại Sài Gòn ở đường Nguyễn Chí Thanh và huyện Củ Chi. - Xây dựng các công ty con tại các thành phố, tỉnh thành các miền như nhà máy tại Quảng Ngãi, Phú Yên, Đà nẵng… - Mở rộng hoạt động Marketing, giới thiệu sản phẩm đến công chúng - Xây dựng chính sách giá và kênh phân phối hợp lý. - Phát triển thị trường nước ngoài bằng các kênh đại lý, tham gia các hội chợ quốc tế. → Chiến lược sản phẩm - Quảng cáo giới thiệu sản phẩm mới - Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới - Đa dạng hóa các mặt hàng - Chiến lược về giá, giữ giá cả ổn định ít biến động đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng và nhà phân phối. → Chiến lược về công nghệ và hệ thống quản lý - Công ty sử dụng hệ thống quản lý áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và ISO 14000, hướng tới áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu chuẩn ISO 22000 và ISO 14000. - Chuyển đổi mô hình quản lý hành chính sang quản lý theo mô hình công ty - công ty con - Xây dựng các nhà máy mới sử dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài, liên tục cải tiến công nghệ thân thiện với môi trường. PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SABECO 2.1. Phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài: 2.1.1. Các yếu tố kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến tốc độ tăng trưởng của các ngành nghề kinh doanh. Những năm trở lại đây, theo Tổng Cục thống kê Việt Nam, kinh tế Việt Nam đã có mức tăng trưởng mạnh. Tốc độ phát triển kinh tế đạt mức 8,5% trong năm 2005, giảm nhẹ xuống 8,2% trong năm 2006 và trong năm 2007 đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 8,5%. Sau khi duy trì ở mức tăng trưởng khá cao, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển chậm lại trong năm 2008 (đạt 6,18%). Hậu quả khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của nhiều nước trong đó có Việt Nam. Lạm phát : của Việt Nam trong thời gian qua có xu hướng tăng cao, thể hiện ở cả 03 yếu tố: cầu kéo, chi phí đẩy và tiền tệ. Năm 2
Luận văn liên quan