Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Trong mọi quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước hết phải đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Đồng thời muốn có vốn đầu tư lớn và dài hạn phải đòi hỏi phải gia tăng tiết kiệm. Ngược lại tăng trưởng kinh tế cao sẽ tạo điều kiện để tăng tỷ lệ tiết kiệm và từ đó tăng khả năng cung ứng vốn đầu tư. Đây chính là mối quan hệ nhânn quả và nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội , mở rộng sản xuất và kinh doanh, từ đó tăng thu nhập quốc dân và cải thiên đời sống của mọi tầng lớp xã hội. Trong nền kinh tế nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh từ những chủ thể khác nhau. Những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lai không có cơ hội đầu tư. Từ đó hình thành quá trình giao lưu vốn giữa những người có vốn và những người cần vốn, họ cần gặp gỡ để thỏa mãn nhu cầu của nhau. Ngân hàng xuất hiện chính là điều tất yếu để thỏa mãn nhu cầu về vốn đó. Theo thời gian và sự phát triển cho phù hơp tình hình kinh tế, ngành ngân hàng không chỉ có nhận vốn góp và cho vay vốn mà còn co rất nhiều dịch vụ nhằm thu hút quý khách hàng của mình và Agribank không phải là ngoại lệ.

doc30 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8229 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong mọi quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước hết phải đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Đồng thời muốn có vốn đầu tư lớn và dài hạn phải đòi hỏi phải gia tăng tiết kiệm. Ngược lại tăng trưởng kinh tế cao sẽ tạo điều kiện để tăng tỷ lệ tiết kiệm và từ đó tăng khả năng cung ứng vốn đầu tư. Đây chính là mối quan hệ nhânn quả và nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội , mở rộng sản xuất và kinh doanh, từ đó tăng thu nhập quốc dân và cải thiên đời sống của mọi tầng lớp xã hội. Trong nền kinh tế nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh từ những chủ thể khác nhau. Những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lai không có cơ hội đầu tư. Từ đó hình thành quá trình giao lưu vốn giữa những người có vốn và những người cần vốn, họ cần gặp gỡ để thỏa mãn nhu cầu của nhau. Ngân hàng xuất hiện chính là điều tất yếu để thỏa mãn nhu cầu về vốn đó. Theo thời gian và sự phát triển cho phù hơp tình hình kinh tế, ngành ngân hàng không chỉ có nhận vốn góp và cho vay vốn mà còn co rất nhiều dịch vụ nhằm thu hút quý khách hàng của mình và Agribank không phải là ngoại lệ. PHẦN I; GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM: AGRIBANK  Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Tên viết tắt : Agribank Hội sở chính : Số2_ Láng Hạ_ Ba Đình_ Hà Nội Thành lập ngày: 26/03/1988 Điện thoai : Webisete : www.Agribank.com.vn I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Agribank là ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập tại nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Ngân hàng được lập ngày 26/03/1988 theo QĐ số 53/HDBT của chủ tịch hội đồng Bộ Trưởng. Ngân hàng đổi tên từ ngân hàng phát triển nông nghiịep Việt Nam thành ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo QĐ số 400/CT ngày 14/11/1990 của thủ tướng chính phur nước Cọng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Theo QĐ số 280/QD_ NH5 ngày 15/10/1996 và QĐ số 1836/ QD _TCCB ngày 28/12/1996, ngân hàng đã đổi tên lần nữa thành ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam như hiện nay. Ngân hang là doanh nghiệp nhà nước đặc biệt đươc tỏ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước, có thời hạn hoạt động là 99 năm. II. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngắn hạn bao gồm: huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chúc cá nhân trên cơ sơ tài chính và khả năng nguồn vốn ủa ngân hàng . Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giáy tờ co giá khác, các dịch vụ của ngân hàng đươc ngân hàng nhà nước việt Nam cho phép . III. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHIẾN LƯỢC( SBU) SBU1 : Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân SBU2 : Tiền gửi tiết kiệm SBU3 : Trả lương qua tài khoản SBU4 : Mua bán kiều hối SBU5 : Đầu tư chứng khoán SBU6 : Thanh toán ngoại tệ . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. IV. TẦM NHÌN SỨ MẠNG KINH DOANH 1. Tầm nhìn chiến lược ( 1) Tiếp tục giữ vững ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế . (2) Đảm bảo đảy mạnh tiến trình hội nhập khu vưc và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính_ ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao ổn đing và phát triển bền vững. (3) Xây dựng Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Viêt Nam thành một tập đoàn tài chính – phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25%_ 28% / năm , tổng dư nợ từ 20%_25% /năm , trong đó ty trọng tín dung trung và dài hạn tối đa chiếm 45% tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép , nợ quá han dưới 1% tổng dư nợ , lợi nhuân tói thiểu tăng 10% , tập trung đàu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đảy nhanh tiến độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục phụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng. (4) Xây dưng ngân hàng theo mô hình ngân hàng hai cấp quản lý tập trung thành các mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dich vụ. 2. Sứ mạng kinh doanh của Agribank “ AGRIBANK mang phồn thịnh đến với khách hàng” Như tên gọi của mình ngân hàng nông nghiệp và phàt triển nông thôn Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã gắn bó với nông nghiệp, nông dân va nông thôn . Nhưng hiện tại nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam đang bước nhanh vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do nông dân và nông thôn còn nghèo, nền nông nghiệp cần vốn đàu tư. Trong điều kiện đó Agribank đã giải quyết nhiệm vụ kinh điển “ đi vay để cho vay” trước mắt, cũng như phát triển đa dạng hóa dịch vụ kinh doanh trong chiến lược kinh doanh của mình. V. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH Năm  2009  2008  2007   Tổng doanh thu      Doanh thu thuần      Lợi nhuận trước thuế      Lợi nhuận sau thuế      Tổng tài sản      Tổng nguồn vốn      Tỷ suất sinh lời           PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường rất phức tạp gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp hay còn gọi là môi trường vĩ mô và môi trường nhiệm vụ. Mỗi môi trường tác đông tích cực và tiêu cực, tạo cho doanh nghiệp co những cơ hội và thách thức, có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp hoạt đông hiệu quả, suy thoái hay phát triển bền vững đều dựa vào sự nắm bắt cơ hội, né tránh những nguy cơ do môi trường bên ngoài mang lại, vì thế hiểu được các tác động đến doanh nghiệp là rất quan trọng . Ta đi phân tích xem môi trường vĩ mô và môi trường nhiệm vụ tác động như thế nào đến ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.  I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 1, Các ngành kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu  2004  2005  2006   GDP danh nghĩa      Tổng dư nợ tín dụng      Tổng tiền gửi      Tăng trưởng tín dụng      Tăng trưởng tiền gửi      2, Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành Đang trong giai đoạn tăng trưởng nhưng chưa ổn định . - Do những cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng. - Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong thời gian qua. 3, Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô. MÔ HÌNH PESTEL  3.1. Nhân tố Chính Trị _ Pháp Luật Nền chính trị ổn định góp phần tạo điều kiện cho các ngân hàng trong đó có Agribank kinh doanh ổn định . Tại hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2008, thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã yêu cầu ngành ngân hàng phải đảm bảo tăng trưởng 9%/ năm và kiểm soát lạm phat dưới mức tăng trưởng . Ngày 19/12/2008 thống đốc ngân hàng nhà nước đã ban hành kế hoạch hoạt động của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam . Để triển khai kịp thời, có hiêụ quả các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng theo chỉ đạo của Chính Phủ và Thủ Tướng Chính Phủ tại nghi quyết số 01/NQ- CP ngày 09/01/2009, nghi quyết số 30/208/NQ- CP ngày 11/12/2008, nghị quyết số 30a/2008/NQ- CP ngày 27/12/2008 và quyết định 167/2008/QĐ- TTG ngày 12/12/2008 nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an ninh xã hội và đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó pháp luật nước ta vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém không đáp ứng được sự phát triển của ngành kinh tế. Đây cũng là một hạn chế rất lớn trong việc phát triển ngân hàng. Theo các nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù Việt Nam là môt địa điểm đầu tư hấp dẫn nhưng khi đi sâu vào tìm hiểu về môi trường thì yếu tố pháp luật luôn là những trở ngại lớn cho đầu tư. 3.2. Nhân tố công nghệ Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và internet trong những năm gần đay ở Việt Nam đã có những tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Với sự phát triển của công nghệ thông tin tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà có thể thay đổi về cách thức phân phối đặc biệt phát triển các sản phẩm,dịch vụ với nhu cầu thanh toán điện tử. Công nghệ kỹ thuật Việt Nam đang phát triển mạnh và dần bắt kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới, trình độ cán bộ kỹ thuật ngày được nâng cao về số lượng và chất lượng đáp ứng được đòi hỏi hiện đại hóa ngành ngân hàng trông thời kỳ hội nhâp sâu rộng nền kinh tế thế giới . Sự phát triển mạnh mẽ của internet cũng như các phương tiện thông tin đại chúng thì người đân dễ dàng tìm hiểu về ngân hàng và ngược lại ngân hàng dễ nắm bắt tâm lý và nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của mình và đối tác nước ngoài cũng có thể dễ dàng làm việc với ngân hàng. Agribank là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ mới . Ngay từ nhưng năm đầu, agribank đã đầu tư phần mềm, thực hiện quản lý tập trung và nối mạng trực tuyến toàn hệ thống . Năm 2006, agribank đã triển khai dự án đầu tư thay thế phần mềm mới để nâng cao năng lực quản lý theo các chuẩn mực quốc tế và hỗ trợ phát triển sản phẩm mới. Là một trong những ngân hàng đầu tiên có hệ thống công nghệ hiện đại, thực hiện quản lý dữ liệu tập trung và nối mạng toàn hệ thống. Agribank luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ tự động hóa, cung cấp cho khách hàng dịch vụ ngân hàng với nhiều tiện ích như thẻ thanh toán, chuyển tiền tự động trên ATM ,SMS banking …Bên cạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm hướng tới một ngân hàng bán lẻ hiện đại chuyên nghiệp, hệ thống mạng lưới hoạt động của ngân hàng liên tục được mở rộng tới các tỉnh , thành phố trên toàn quốc. 3.3. Nhân tố kinh tế Năm 2007 với sự phát triển về quy mô sản lượng và chất lượng với triển vọng phát triển kinh tế khả quan cùng với chính sách đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là cổ phần hóa 71 công ty, doanh nghiệp lớn sẽ cung cấp cho thị trường chứng khoán một khối lượng hàng hóa chất lượng cao. Hệ thống tổ chức trung gian đã hình thành và phát triển cho đến nay , đã có 55 công ty chứng khoán, 18 công ty quản lý quỹ, 6 ngân hàng hoạt động lưu ký chứng khoán. Các chính sách cụ thể cho việc hoạt động và phát triển thị trường chứng khoán đang được thực hiện sẽ tạo điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng lành mạnh và minh bạch. Tỷ lệ tiết kiệm ngày càng cao vói làn sóng đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh cũng như sự hội nhập kinh tế toàn cầu sẽ góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển mạnh, đây sẽ là tiền đề tạo dòng chảy vốn đầu tư lớn làm cho thị trường vốn đầu tư tai Việt Nam trở thành một trong những thị trường phát triển mạnh. Dự đoán được xu hướng phat triển và nhu cầu đó, Agribank đã quyết định đầu tư kinh doanh thêm một dịch vụ mới đó là kinh doanh chứng khoán. Năm 2008 - 2009 thị trường tài chính Việt Nam sẽ còn đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thị trường tài chính thế giới, vì thế mức độ tự do hóa các giao dịch vốn tại Việt Nam vẫn tương đối cao , biến động của các dồng vốn đầu tư đặc biệt là các dòng vốn đầu tư gián tiếp cũng vẫn sẽ ảnh hưởng cung cầu ngoại tệ và diễn biến tỷ giá. Là một thành viên trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Agribank cũng không tránh khỏi ảnh hưởng của cuoc khủng hoảng kinh tế thé giới . Song Agribank cũng co nhưng chính sách han chế được những tác động của cuôc khủng hoảng. 3.4. Nhân tố văn hóa- xã hội Hành vi của khách hàng bị chi phối bởi khá nhiều các yếu tố văn hóa: Trình độ văn hóa, thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng tới hành vi và nhu cầu của người sử dụng dịch vụ của khách hàng. Ở Việt Nam phần lớn người ở độ tuổi trung niên là người giữ quyền tài chính lớn trong gia đình thì có tâm lý gửi tiền vào hoặc đi vay tại ngân hàng thương mại nhà nước vì nghĩ an toàn hơn. Xu hướng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng của giới trẻ ngày càng tăng như vay vốn, thẻ tín dụng, thẻ ATM, ngân hàng điện tử tạo ra một trào lưu mới ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng. Việt Nam có tới 85 triệu dân nhưng chỉ có chưa tới 10% dân số sử dụng các dịch vụ ngân hàng đây là một thị trường đầy tiềm năng . Thu nhập và mức sống của người dân Việt Nam trong những năm gần đây được nâng cao đáng kể . Với thu nhập tăng cao thì người dân có tiền tích lũy và đầu tư vì vậy ngân hàng sẽ là nơi mà họ tìm đến để gửi tiền. 4, Đánh giá cường độ cạnh tranh 4.1. Rào cản cạnh tranh Nếu các ngân hàng mới dễ ra nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng à nguy cơ từ các ngân hàng mớ sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của rào cản gia nhập . Theo các cam kết khi gia nhập WTO , lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở dần theo lộ trình bảy năm. Đến nay ngành ngân hàng đã có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của những ngân hàng Việt Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài . Sau khi Chính Phủ tạm ngừng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8/2008 thì rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có nguồn gốc nội địa đang được nâng cao lên . Ngoài quy định về vốn điều lệ , quãng thời gian phải liên tục có lãi, các ngân hàng mới thành lập còn được giám sát chặt bởi ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên một khi Chính Phủ cho phép thành lập ngân hàng trở lại thì điều đó sẽ không thể ngăn cản các doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia vào ngành ngân hàng. Rào cản ra nhập còn được thể hiên qua các phân khúc thị trường , thị trường mục tiêu mà các ngân hàng hiện tại đang nhắm đến, giá trị thương hiệu cũng như cơ sở khách hàng, long trung thành và các ngân hàng đã xây dựng được. Những điều này là đặc biệt quan trọng bởi nó quyết định khả năng tồn tại của một ngân hàng đang muốn ra nhập thị trường Việt Nam. 4.2. Quyền lực từ phía nhà cung ứng. Khái niệm nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là những cổ đông cung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động, hoặc là những công ty chịu trách nhiệm về hệ thống hoặc bảo trì máy ATM. Hiện tại ở việt Nam các ngân hàng đều tự đầu tư trang thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo điều kiện. Điều này góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ không thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà phaỉi cạnh tranh với các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn vào đầu tư hệ thống ngân hàng sẽ không muốn thay đổi nhà cung cấp vì quá tốn kém, điều này càng làm tăng quyền lực của nhà cung cấp đã thắng thầu. 4.3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng Một đặc điểm khác biệt của ngân hàng so với các ngành khác là khách hàng của doanh nghiệp vùa là người mua ( người đi vay), vừa là người bán ( người gửi tiết kiệm) mối quan hệ này là mối quan hệ hai chiều, tại điều kiện cùng nhau tồn tại và phát triển. Hiện nay ngân hàng nào cạnh tranh được nhiều tiền gửi của khách hàng thì ngân hàng đó tồn tại. Vì vậy mà các ngân hàng cần có các dịch vụ chăm sóc, dịch vị tư vấn, coi khách hàng là điều kiện để ngân hàng tồn tại, vầ phải gây được ấn tượng đối với khách hàng. Sự kiện nổi bật gần đây nhất liên quan đến qquyền lực của khách hàng có lẽ là việc các ngân hàng thu phí sử dụng ATM trong khi người tiêu dùng không đồng thuận. Trong vụ việc này ngân hàng và khách hàng ai cũng có ly lẽ của mình nhưng rõ ràng nó đã ảnh hưởng không ít đến mức độ hài lòng và lòng tin của khách hang. Nhưng không vì thế mà ta có thể đánh giá thấp quyền lực của khách hàng trong ngành ngân hàng Việt Nam. Điều quan trọng nhất là việc sống còn của ngân hàng dựa trên đồng vốn huy động được của khách hàng. Nếu không còn thu hút được dòng vốn của khách thì ngân hàng tất nhiên sẽ bi đào thải . 4.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành Cường độ cạnh tranh của các ngân hàng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường có một phân khúc khách hàng riêng mà đa số doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục phụ những khách hàng này từ rất lâu ở thị trường khàc và khi khách hàng mở rộng thị trường sang Việt Nam thì ngân hàng cũng mở văn phòng đại diện theo. Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản mà nhiều ngân hàng trong nước đang mắc phải điển hình là hạn mức cho vay chứng khoán, nợ xấu trong cho vay bất động sản. Họ có lơi thế làm từ đầu và có nhiều chon lựa trong khi với không ít ngân hàng trong nước thì điều nay là không thể. Ngoài ra ngân hàng ngoại còn có không ít lợi thế như là hạ tầng dịch vụ hơn hẳn, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, công nghêj tốt hơn ( điển hình là hệ thống internet banking…) Quan trọng hơn nữa đó là khả năng kết nối với mạng lưới rộng khắp trên nhiiều nước của ngân hàng ngoại. Để cạnh tranh với nhóm ngân hàng này , các ngân hàng trong nước đã trang bị hệ thống hạ tầng công nghệ sản phẩm dịch vụ, nhân sự …khá quy mô. Lợi thế của các ngân hàng trong nước là mối quan hệ mật thiết với các khách hàng có sẵn. Ngân hàng trong nước sẵn sàng linh hoạt cho vay với mức ưu đãi đối vờ nhưng khách hàng quan trọng của mình. 4.5. Đe dọa từ sản phẩm thay thế Đối với khách hàng doanh nghiệp nguy cơ ngân hàng bị thay thế là không cao lắm do đối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn trong các gói sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng .Nếu co phiền hà xảy ra trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thươnggf chuyển sang sử dụng một ngân hàng khác vì những lý do trên thay vì sử dụng dịch vụ ngoài ngân hàng . Đối với khách hàng tiêu dùng thì lại khác, thói quen sử dụng tiền mặt khiến cho người tiêu dùng Việt Nam thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tài khoản thì khi có tiền lại rút hết ra để sử dụng . Các cơ quan Chính Phủ và doanh nghiệp trả lương qua tài khoản ngân hàng nhằm thúc đẩy các phương thức thanh toán không dungf tiền mặt góp phần làm minh bạch tài chính cho mỗi người dân. Nhưng các địa điểm chấp nhân thanh toán bằng thẻ lại đa số là các nhhà hàng, khu mua sắm sang trọng , những nơi không phải người dân nào cũng tới mua sắm. Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn có khá nhiều lựa chọn như: Giữ ngoại tệ, đầu tư chứng khoán, các hình thức bảo hiểm, đầu tư vào kim loại quý hoặc đầu tư vào nhà đất. Đó còn chưa kể tới những hình thức không hợpp pháp như “chơi hụi” . Không phải lúc nnào lãi suất ngân hhàng cũng hấp dẫn nggười tiêu dùng . Chẳng hạn trong thời gian qua , giá vàng sôt, tăng giảm đột biến trong ngày , trong khi dolla Mỹ ở thị trường tự do cũng biến động thì lãi suất tiết kiệm ở đa số các ngân hàng chỉ ỏ mức 7 - 8%/năm. 4.6. Đe dọa từ gia nhập mới Đe dọa gia nhập mới chính là các ngân hàng 100% vốn nước ngoài xâm nhập vào thị trường cùng với các công nghệ tiên tiến, năng lực quản lý lãnh đạo cùng nguồn vốn lớn. Ngay từ năm 2006 Việt Nam đã gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần trong ngành ngân hàng của các định chế tài chính nước ngoài theo cam kết trong hiệp đinh thương mại với Hoa Kỳ. Còn theo các cam kết trông khuôn khổ hiệp định chung về hợp tác thương mại dịch vụ của hiệp hội các nước ASEAN, Việt Nam phải gở bỏ hoàn toàn các quy định về khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá tri giao dịch của các ngân hàng nước ngoài năm 2008. Một khi các ngân hàng hiện tại đã xây dựng cho mình được một thương hiệu bền vững với những sản phẩm , dịch vụ tài chính hiệu quả và khác biệt cộng với một số cơ sở khách hàng đong đảo và trung bình, chi phí chuyển đổi dễ lôi kéo khách hàng của ngân hàng mới thành lập sẽ cưc kỳ cao và do đó bắt buôc họ phải cann nhắc thật kỹ trước khi quyết định gia nhập thị trường hay không. Thực tế trên thị trường nggành ngân hàng Việt Nam cho thấy chi phí chuyển đổi nhìn chung không cao do các ngân hàng không thực sự tạo được điểm khác biệt về chiến lược sản phẩm dịch vụ. Một yếu tố có thể làm tăng chi phí chuyển đỏi lên một chút và tạo môt lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng đang hoạt động là hệ thống phân phối các ngân hàng thành lập sau sẽ gặp khá nhiều khó khă
Luận văn liên quan