Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh, ngành kinh doanh khách sạn 5 sao ở Việt Nam

Du lịch Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, bằng chứng là lượng khách du lịch đến Việt Nam đang ngày một gia tăng. Đặc biệt trong thời gian gần đây, lượng khách hạng sang đến Việt Nam tăng đáng kể, chính vì thế nhu cầu về nơi ăn, chốn nghỉ ngày càng cao hơn. Kéo theo một xu thế tất yếu xuất hiện ngày càng nhiều các khách sạn 5 sao tại các thành phố lớn, các trung tâm thương mại và ở những điểm du lịch, nghỉ dưỡng. Từ lâu Việt Nam đã được biết tới như một điểm đến an toàn, thiên nhiên, khí hậu ôn hòa, cảnh quan tự nhiên còn giữ được nét hoang sơ. Bên cạnh đó, việc Việt Nam đang hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, thu hút rất nhiều các đối tác nước ngoài đến cũng đã và đang thu hút ngày càng nhiều các đoàn khách MICE, là những đoàn khách doanh nhân, chuộng những khách sạn cao cấp, đầy đủ tiện nghi về ăn nghỉ, tiện ích hội họp Nhận ra xu hướng và tiềm năng lớn từ thị trường Việt Nam, rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã quyết định đầu tư kinh doanh loại hình khách sạn cao cấp ở đây. Rất nhiều các thương hiệu nổi tiếng đã thành công, nhưng không thể phủ nhận sự thật là cũng có một số hãng khách sạn nổi tiếng đã thất bại tại thì trường Việt Nam và phải nhượng quyền lại cho các hãng khác. Điểm khác nhau cơ bản giữa các doanh nghiệp thành công và doanh nghiệp không thành công là chính ở việc am hiểu môi trường kinh doanh. Phân tích môi trường kinh doanh là một bước cơ bản đầu tiên trong một chiến lược đầu tư. Sau khi nắm rõ về các đặc điểm của thị trường mình muốn tham gia, doanh nghiệp mới có thể tiến hành xây dựng chiến lược phù hợp với thị trường đó. Chính vì xu hướng gia tăng trong đầu tư ngành kinh doanh khách sạn, đặc biệt là khách sạn 5 sao và tầm quan trọng của việc phân tích môi trường kinh doanh như trên, nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NGÀNH KINH DOANH KHÁCH SẠN 5 SAO Ở VIỆT NAM” Bài phân tích này bao gồm các phần chính như sau: Phần I: Tổng quan về ngành Phần II: Phân tích môi trường vĩ mô sử dụng mô hình PESTEL Phần III: Phân tích môi trường ngành sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter Phần IV: Bảng phân tích các nhân tố bên ngoài và yếu tố thành công của ngành Phần V: Một số đề xuất cho doanh nghiệp

doc30 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 11248 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh, ngành kinh doanh khách sạn 5 sao ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Du lịch Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, bằng chứng là lượng khách du lịch đến Việt Nam đang ngày một gia tăng. Đặc biệt trong thời gian gần đây, lượng khách hạng sang đến Việt Nam tăng đáng kể, chính vì thế nhu cầu về nơi ăn, chốn nghỉ ngày càng cao hơn. Kéo theo một xu thế tất yếu xuất hiện ngày càng nhiều các khách sạn 5 sao tại các thành phố lớn, các trung tâm thương mại và ở những điểm du lịch, nghỉ dưỡng. Từ lâu Việt Nam đã được biết tới như một điểm đến an toàn, thiên nhiên, khí hậu ôn hòa, cảnh quan tự nhiên còn giữ được nét hoang sơ. Bên cạnh đó, việc Việt Nam đang hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, thu hút rất nhiều các đối tác nước ngoài đến cũng đã và đang thu hút ngày càng nhiều các đoàn khách MICE, là những đoàn khách doanh nhân, chuộng những khách sạn cao cấp, đầy đủ tiện nghi về ăn nghỉ, tiện ích hội họp…Nhận ra xu hướng và tiềm năng lớn từ thị trường Việt Nam, rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã quyết định đầu tư kinh doanh loại hình khách sạn cao cấp ở đây. Rất nhiều các thương hiệu nổi tiếng đã thành công, nhưng không thể phủ nhận sự thật là cũng có một số hãng khách sạn nổi tiếng đã thất bại tại thì trường Việt Nam và phải nhượng quyền lại cho các hãng khác. Điểm khác nhau cơ bản giữa các doanh nghiệp thành công và doanh nghiệp không thành công là chính ở việc am hiểu môi trường kinh doanh. Phân tích môi trường kinh doanh là một bước cơ bản đầu tiên trong một chiến lược đầu tư. Sau khi nắm rõ về các đặc điểm của thị trường mình muốn tham gia, doanh nghiệp mới có thể tiến hành xây dựng chiến lược phù hợp với thị trường đó. Chính vì xu hướng gia tăng trong đầu tư ngành kinh doanh khách sạn, đặc biệt là khách sạn 5 sao và tầm quan trọng của việc phân tích môi trường kinh doanh như trên, nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NGÀNH KINH DOANH KHÁCH SẠN 5 SAO Ở VIỆT NAM” Bài phân tích này bao gồm các phần chính như sau: Phần I: Tổng quan về ngành Phần II: Phân tích môi trường vĩ mô sử dụng mô hình PESTEL Phần III: Phân tích môi trường ngành sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter Phần IV: Bảng phân tích các nhân tố bên ngoài và yếu tố thành công của ngành Phần V: Một số đề xuất cho doanh nghiệp Mặc dù đã rất cố gắng trong khi thực hiện , song do vốn kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài phân tích này không tránh khỏi còn một số sai sót. Rất mong cô giáo tận tình giúp đỡ và hướng dẫn để nhóm có thể hoàn thành một cách tốt nhất đề tài này. CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGÀNH Giới thiệu chung về ngành: Định nghĩa và khái niệm Khách sạn: Khách sạn là từ bắt nguồn từ tiếng Pháp hôtel ,nghĩa là cơ sở cho thuê chỗ trọ (lưu trú) trong một thời gian nhất định (thường là ngắn). Theo thông tư số 01/2002/TT-TCDL ngày 27/4/2001 của Tổng cục du lịch Việt Nam về hướng dẫn thực hiện nghị định số 39/2000/NĐ-CP của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch, khách sạn (Hotel) là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng trở lên, đặc biệt về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng nhìn chung khách sạn là một cơ sở lưu trú điển hình được xây dựng tại một địa điểm nhất định và cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách nhằm thu lợi nhuận. Sản phẩm dịch vụ khách sạn ngày nay không chỉ bao gồm các sản phẩm lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí mà còn bao gồm cơ sở phục vụ phòng, thương mại, thẩm mỹ,... Phân loại khách sạn : Có rất nhiều tiêu chí để phân loại khách sạn như theo quy mô, đặc điểm dịch vụ, theo chế độ sở hữu và điều hành, theo xu hướng kinh doanh…Tuy nhiên, phổ biến và được nhiều người biết tới nhất vẫn là phân loại khách sạn chất lượng và phạm vi kinh doanh của nó, hay nói cách khác chính là hệ thống xếp hạng khách sạn theo số sao. Khách sạn được xếp hạng từ 1-5 sao thông qua các tiêu chí về vị trí, kiến trúc, trang thiết bị, tiện nghi phục vụ, dịch vụ và mức độ phục vụ, nhân viên phục vụ và vệ sinh. Trong khuôn khổ của bài phân tích này, nhóm sẽ không nghiên cứu về tất cả những khách sạn thuộc 5 hạng nói trên mà chỉ tập trung vào hệ thống các khách sạn 5 sao, hay còn gọi là hạng xa xỉ (Luxury). Dựa theo tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2001/QĐ-TCDL ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Tổng cục Du lịch, các khách sạn được coi là đạt chuẩn 5 sao nếu thỏa mãn được các yêu cầu sau đây: Vị trí, kiến trúc  Trang thiết bị, tiện nghi  Dịch vụ và phục vụ  Nhân viên  Vệ sinh   - Giao thông thuận tiện - Môi trường cảnh quan sạch đẹp  - Đồng bộ, hiện đại, chất lượng cao, trang trí nghệ thuật, hấp dẫn - Buồng ngủ trang trí nội thất đẹp hài hòa đủ ánh sáng.  Phục vụ buồng: - Thay ga, gối giường ngủ 1 lần/ 2 ngày. - Thay khăn mặt, khăn tắm 2 lần/ ngày - Vệ sinh phòng 2 lần/ ngày - Nhân viên trực buồng 24/24 - Có phong bì, giấy viết thư, bản đồ thành phố - Nội thất trang trí hài hòa, đồng bộ - Đặt hoa quả tươi, báo, tạp chí hàng ngày  Chất lượng phục vụ hoàn hảo, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu chính đáng của khách  - Vệ sinh môi trường, cảnh quan xung quanh khách sạn. - Vệ sinh các khu vực trong khách sạn - Vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ khách. - Vệ sinh thực phẩm - Vệ sinh cá nhân (đối với nhân viên phục vụ)   Kiến trúc cá biệt, kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng cao cấp. Nội ngoại thất thiết kế đẹp, trang nhã, toàn cảnh được thiết kế thống nhất  Thảm: Có thảm trải chất lượng cao toàn bộ phòng ngủ, hành lang, cầu thang   Nhân viên phục vụ: - Tỷ lệ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ : 100% - Ngoại ngữ: + Nhân viên trực tiếp phục vụ: 1 ngoại ngữ ở mức độ thông thạo + Tiếp tân viên, điện thoại viên: 2 ngoại ngữ ở mức thông thạo. - Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt đối với nhân viên trực tiếp phục vụ)    Có ít nhất 100 buồng  Điều hòa: Có điều hòa nhiệt độ trung tâm ở các khu vực công cộng  Phục vụ ăn uống: - Ăn, uống, giải khát 24/24 - Phục vụ ăn tại buồng nếu khách có yêu cầu - Phòng ăn đặc sản phục vụ từ 6-24giờ - Phục vụ món ăn Âu, Á, tiệc cao cấp, có đặc sản Việt Nam, quốc tế, nước giải khát các loại, chất lượng cao, thực đơn thường xuyên thay đổi. - Phục vụ ăn sáng tự chọn     Có sấn vườn rộng (không bắt buộc với khách sạn ở trung tâm thành phố)  Có hệ thống lọc nước, có thể uống trực tiếp      Nơi gửi xe trong khách sạn, đủ cho 50% tổng số buồng.  Thang máy: - Từ 3 tầng trở lên có thang máy cho khách, nhân viên và phục vụ - Có thang máy phục vụ cho người tàn tật      Các loại phòng ăn uống: - Phòng ăn Âu, Á - Phòng tiệc - Phòng ăn đặc sản - Các bar - Bar đêm (có sàn nhảy và dàn nhạc)  Ổ khóa điện từ dùng thẻ      Khu phục vụ hành chính: - Phòng làm việc của giám đốc, PGD - Phòng tiếp khách - Các phòng nghiệp vụ chuyên môn, kĩ thuật - Phòng trực tầng - Phòng cho nhân viên phục vụ: + Phòng thay đồ riêng cho nam, nữ + Phòng tắm riêng cho nam, nữ + Phòng ăn cho nhân viên - Khu giặt là - Khu để đồ - Khu bếp, kho bảo quản thực phẩm : + Tường ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2m, sàn lát vật liệu chống trơn. + Khu vực chế biến thức ăn nguội, nóng riêng biệt + Có kho lạnh đủ thông thoáng, cửa cách âm, cách nhiệt, cách mùi + Có hệ thống thông gió tốt.  Trang thiết bị vệ sinh : - Chậu rửa mặt, bàn cầu bệt, vòi hoa sen, vòi nóng lạnh, giá kính trên lavabo, giá treo khăn mặt khăn tắm, khăn mặt và khăn tắm, mắc treo quần áo khi tắm, xà phòng tắm, cốc đánh răng, bàn chải và kem đánh răng, hộp đựng giấy vệ sinh và cuộn giấy vệ sinh, sọt đựng rác nhựa có nắp. - Bồn tắm nằm cho 100% số buồng và phòng tắm kính cho 30% số buồng - Áo choàng sau khi tắm - Điện thoại - Máy sấy tóc - Nước gội đầu - Dao cạo râu - Bông ngoáy tai - Màn che bồn tắm - Dầu xoa da - Cân kiểm tra sức khỏe - Thiết bị vệ sinh cho phụ nữ - Băng vệ sinh phụ nữ  Các dịch vụ bổ sung khác: - Đón tiếp 24/24 - Nhận giữ tiền và đồ vật quý - Đổi tiền ngoại tế - Bưu điện và quầy thông tin - Đánh thức khách - Chuyển hành lý - Giặt là - Dịch vụ y tế cấp cứu, dịch vụ thẩm mỹ - Điện thoại công cộng, điện thoại trong phòng - Quầy lưu niệm, mỹ phẩm - Lấy vé máy bay tàu xe - Phòng chiếu phim hoặc hòa nhạc - Phòng hội nghị với các thiệt bị phục vụ hội nghị và thiết bị dịch thuật - Cho thuê ô tô tự lái - May đo - Dịch vụ thẩm mỹ - Sân tennis - Trông giữ trẻ - Bể bơi - Phòng tập thể thao - Phòng cắt tóc nam nữ - Dàn nhạc - Đánh giầy, sửa giầy - Chụp ảnh, quay video  Cán bộ quản lý khách sạn: - Văn hóa: đại học - Chuyên môn: + Đã qua khóa học quản trị kinh doanh khách sạn hoặc quản lý kinh tế du lịch tối thiểu 1 năm (nếu không phải ĐH chuyên ngành) + Đã tham gia công tác quản lý trong khách sạn tối thiểu 3 năm - Ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng ở mức độ thông thạo - Hình thức: không có dị tật, phong cách giao tiếp lịch sự, sang trọng.    Hoạt động trong kinh doanh khách sạn: bao gồm 2 hoạt động chính - Kinh doanh dịch vụ lưu trú: cung cấp cho khách những phòng đã được chuẩn bị sẵn đầy đủ tiện nghi. - Kinh doanh về dịch vụ bổ trợ: Trong thời giang khách hàng lưu trú tại khách sạn, tùy theo quy mô cũng như vị trí, cấp độ mà các khách sạn tổ chức các dịch vụ bổ sung khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như ăn uống, giải trí, bán hàng lưu niệm, tổ chức hội nghị… Phân tích cấu trúc ngành Hiện nay theo thống kê, cả nước có khoảng hơn hai nghìn khách sạn được xếp hạng từ 1-5 sao. Trong đó tổng số khách sạn được xếp hạng 5 sao trên cả nước là 40 khách sạn, tập trung chủ yếu ở 2 thành phố lớn là thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trong đó nổi bật là Sofitel Legend Metropole, Hilton Opera tại Hà Nội và Caravelle, Park Hyatt tại thành phố Hồ Chí Minh. Danh sách các khách sạn 5 sao tại Việt Nam tính đến 2011: Hà Nội  Sheraton, Daewoo, Hanoi Horizon, Melia, Hilton, Nikko, Inter Continental Hanoi Westlake, Metropole, Sofitel   TPHCM  Sofitel Plaza Saigon, Windsor Plaza, Equatorial Hotel, Parkroyal Saigon Hotel, Majestic Hotel Hochiminh City, Newworld Hotel Saigon, Renaissance Riverside Hotel, Internential Asiana Saigon, Caravelle Hotel, Park Hyatt Hotel.   Tỉnh thành khác  Whale Island Resort, Saigon Phuquoc Resort, White sand beach resort and spa, Celadon Hotel Hue, Imperial Hotel, Pilgrimage village Hotel, Palm Garden Resort & Spa, Sunshine Beach Resort, Novotel Halong, L’an mien, Golden sand resort, Vinpearl Resort, Furuma Resort Danang, Ana Mandara village, Silvershore International Resort, Lifestyle resort Danang, Imperial, Dalat Palace, Evasion Ana Mandara, Nam Hải Resort, Six Senses Hideaway.   Theo báo cáo khảo sát của công ty Grant Thornton về ngành khách sạn Việt Nam cho tới năm 2011, công suất sử dụng phòng tại các khách sạn trên cả nước hiện nay như sau:  3 sao  4 sao  5 sao   Số phòng trung bình  55  116  210   Công suất sử dụng phòng  61.5%  59.1%  58.3%   Trên đây là những con số bình quân. Trên thực tế, vào mùa thấp điểm du lịch, từ tháng 5 đến tháng 8, công suất sử dụng phòng trung bình chỉ vào khoảng 50.3%. Vào mùa cao điểm, con số này có thể lên tới 70.3%. Nhìn vào những con số về tổng số khách sạn, có thể nói ngành kinh doanh khách sạn 5 sao nói riêng cũng như khách sạn nói chung là một ngành phân tán. Vì chất lượng dịch vụ của các khách sạn đều được tiêu chuẩn hóa bằng những quy định cụ thể nên chất lượng của các khách sạn trong cùng 1 hạng là khá đồng đều. Hầu như không có một khách sạn nào chiếm được vị trí ưu thế tuyệt đối trên thị trường so với các khách sạn khác. Mặc dù có một số khách sạn có ưu thế hơn về lịch sử hay thương hiệu, nhưng không đủ để chi phối và gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các khách sạn khác. Các khách sạn cạnh tranh với nhau bằng giá phòng và chất lượng dịch vụ. Mức độ cạnh tranh chưa thật sự gay gắt nhưng cũng đang có xu hướng tăng lên trước tình hình ngành du lịch và kinh doanh dịch vụ lưu trú ở Việt Nam đang ngày càng phát triển. Các giai đoạn phát triển của ngành: 1. Từ 1960- 1992: Ngành kinh doanh khách sạn và dịch vụ lưu trú ở Việt Nam mới bắt đầu xuất hiện từ những năm 1960, khi Công ty Du lịch Việt Nam (nay là Tổng cục Du lịch Việt Nam) được thành lập vào ngày 09/07/1960. Nói chung, trong giai đoạn triển khai, từ năm 1960 đến năm 1992, ngành du lịch cũng như kinh doanh khách sạn của Việt Nam không mấy phát triển do thiếu tính thống nhất về mô hình tổ chức ở các địa phương. Trong vòng 32 năm từ năm 1960 đến năm 1992 đã có 6 lần chuyển đổi tổ chức bộ máy ngành Du lịch. Vì vậy sự chỉ đạo trực tiếp của bộ máy quản lý nhà nước từ Trung ương xuống địa phương mất tính liên tục, hạn chế hiệu quả khiến cho ngành Du lịch trong nước bị tụt hậu so với các nước có điều kiện tương đồng. Đến thời điểm năm 1988, nghĩa là 28 năm sau ngày Công ty du lịch Việt Nam được thành lập, Việt Nam chỉ đón lượng khách du lịch quốc tế bằng 1/10 Philippines, 1/5 Indonesia và xấp xỉ 1/40 Malaysia, Thái Lan hoặc Singapare. Tổ chức bộ máy cũng chưa thực sự ngang tầm với vị trí, vai trò và tiềm năng vốn có của du lịch Việt Nam. Cán bộ phân tán, không có tính thừa kế và cơ chế quản lý không bao quát. Sự kém phát triển của ngành du lịch nói chung làm cho ngành kinh doanh khách sạn và dịch vụ lưu trú không mấy phát triển. Đa số các cơ sở lưu trú trên cả nước vào giai đoạn này đều có quy mô nhỏ, không đạt chuẩn, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu nghỉ của cán bộ các ngành, một số chuyên gia và lượng khách du lịch ít ỏi. Các khách sạn 5 sao thời kỳ này còn rất thưa thớt, chỉ có một số khách sạn đã được xây dựng và tồn tại từ thời Pháp thuộc như Sofitel Metropole Hanoi (khách sạn 5 sao đầu tiên) tại Việt Nam hay khách sạn Caravelle ở Sài gòn. Hầu hết những khách sạn này đều được đầu tư xây dựng bởi các tập đoàn hoặc chủ đầu tư quốc tế, với bộ máy quản lý và nhân viên đa số là người nước ngoài. Từ 1992 đến nay Ngành kinh doanh khách sạn Việt Nam mới thực sự bắt đầu bước vào giai đoạn tăng trưởng từ đầu thập kỷ 90 khi Việt Nam mở cửa, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế đa phương và bước vào nền kinh tế thị trường. Ngày 17/10/1992, chính phủ đã có nghị định 05/CP thành lập lại Tổng cục du lịch, quy định lại về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức lại bộ máy của Tổng cục. Đồng thời các cơ chế chính sách phát triển du lịch được bổ sung cũng tạo điều kiện cho du lịch hoạt động thông thoáng. Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn cũng được đưa ra, đặt ra tiêu chuẩn về chất lượng cho các cơ sở lưu trú. Chính trị ổn định, lại thêm sự kiện Việt Nam gia nhập WTO cũng làm tăng sức hấp dẫn về đầu tư tại Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Từ chỗ chỉ đón tiếp khoảng 250 000 khách quốc tế vào năm 1990, đến năm 2011, số lượng du khách đến Việt Nam đã vượt ngưỡng 5 triệu. Nếu như 20 năm trước, cả nước mới có khoảng vài trăm cơ sở lưu trú với khoảng hơn 10000 phòng thì hiện nay số cơ sở lưu trú trên cả nước đã lên tới hơn 10000 với hơn 200000 buồng. Trong đó, có khoảng 2000 khách sạn được xếp hạng, cung ứng khoảng hơn 70000 buồng phục vụ nhu cầu lưu trú của khách. Bảng 1. Số lượng cơ sở lưu trú 1990-tháng 6/2009 Năm  1990  1994  1996  1998  2000  2002  2004  2006  2007  2008  6 tháng đầu năm 2009   Số lượngCSLTDL  350  1928  2540  2510  3267  4390  5847  6720  8550  10.400  10.800   Số buồng(1000)  16  36  50  61  72,2  92,5  125,4  160,5  184,8  205  213,2   Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam Bảng 2. Khách sạn xếp hạng (tính đến tháng 6/2009) Stt  Hạng  Số lượng  Số buồng   1  5 sao  33  8.564   2  4 sao  90  10.950   3  3 sao  176  12.674   4  2 sao  850  31.450   5  1 sao  990  20.790   6  Đạt tiêu chuẩn tối thiểu  3.100  46.724      Tổng cộng  5.239  131.152   Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam Trong 2 năm gần đây, sau khi bị ảnh hưởng bởi suy thoái toàn cầu năm 2009, ngành kinh doanh khách sạn Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu phục hồi và tiến lên đà phát triển. Công suất thuê phòng, giá phòng cũng như doanh thu lợi nhuận đều tăng trung bình 3,4%/năm. Dự báo trong thời gian tới, ngành nghề kinh doanh khách sạn sẽ còn tiếp tục phát triển, do tiềm năng du lịch của ta còn dồi dào, mức sống được cải thiện tạo ra nhiều nhu cầu hơn cùng với sự ra đời của hàng loạt những khách sạn và khu nghỉ dưỡng mới với cơ sở vật chất tiện nghi hiện đại nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng gia tăng đó. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Môi trường chính trị Mức độ ổn định về chính trị Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có mức độ ổn định về chính trị cao. Theo đánh giá của Viện kinh tế vào hòa bình (IEP), năm 2011, Việt Nam đứng thứ 30/153 về mức độ ổn định về chính trị, trong đó, bao gồm cả sự đánh giá về rủi ro chiến tranh, độ an toàn chính trị.  Chỉ số GPI (chỉ số hòa bình thế giới) tại Việt Nam Nguồn : IEP Sự ổn định chính trị-xã hội là hết sức quan trọng cho phát triển kinh tế. Có thể thấy từ năm 1990 trở lại đây, các nước lân cận với Việt Nam hầu hết đều có nền chính trị thay đổi bất thường, khó để giữ ổn định về đầu tư. Trong khi đó sự ổn định chính trị đã góp phần giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế, đảm bảo thực thi các chính sách kinh tế nhất quán. Ổn định chính trị ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của các CEO đồng thời, bên cạnh đó, sự ổn định chính trị cũng như mức độ an toàn và thân thiện của điểm đến là yếu tố quyết định lượng khách du lịch. Không một khách du lịch nào lại muốn đến thăm những nơi bất ổn về chính trị. Thái độ của các quan chức Nhà nước, các chính sách Thương mại của nhà nước đối với các doanh nghiệp: Thái độ của chính phủ đối với doanh nghiệp là một yếu tố khá quan trọng, nó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, quyết định về tổ chức cơ cấu làm việc, sản xuất của doanh nghiệp. Việc đánh giá thái độ của các quan chức nhà nước sẽ được đánh giá thông qua: sự hỗ trợ của chính phủ đối với các doanh nghiệp. Nhìn chung, chính phủ Việt Nam luôn nỗ lực đưa ra các chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng nỗ lực tạo ra một sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp nôi địa và các doanh nghiệp nước ngoài. Tháng 5/ 2010, Chính phủ đã đưa ra 6 biện pháp lớn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, liên quan đến vấn đề hỗ trợ vay vốn, thủ tục hành chính doanh nghiệp,… Đặc biệt đối với ngành khách sạn & du lịch, Chính phủ Việt Nam tìm thấy một tiềm năng lớn trong các ngành này, nên cũng có những thái độ quan tâm đặc biệt để phát triển các ngành này. Đây là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Môi trường pháp luật Tình trạng tham nhũng, quan liêu Dưới đây là những đánh giá về mức độ gian lận, tham nhũng các quốc gia trên Thế giới năm 2010:  Nguồn: Tổ chức minh bạch Thế giới ( Transparency International Organization) Nhìn trên hình vẽ trên ta thấy, Việt Nam thuộc vào khu vực bị đánh giá là có mức độ gian lận rất cao. Điểm số đánh giá của Việt Nam là 2.7 nằm vào top 3 điểm nóng về gian lận hành chính và đứng thứ 116/ 178 quốc gia về sự minh bạch. Những con số trên đã cho thấy một điểm nóng trong pháp luật Việt Nam đã tồn tại từ nhiều năm năm, đó là tình trạng quan liêu, tham nhũng, thiếu minh bạch. Minh bạch là yếu tố quan trọng cho một doanh nghiệp, đặc biệt là cách doanh nghiệp tư nhân. Nếu như một môi trường mà doanh nghiệp tham gia vào lại không minh bạch, khi đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh một cách công bằng. Ngoài ra, môi trường kinh doanh không minh bạch mang lại rủi ro lớn cho nền kinh tế - xã hội. Chính vì thế, chúng tôi đánh giá, sự kém minh bạch và tình trạng tham nhũng ở Việt Nam là một thách thức lớn cho ngành. Về quản trị và bảo vệ thương hiệu Việc bảo vệ thương hiệu ở Việt Nam được đẩy mạnh trong giai đoạn gần đây, Bê
Luận văn liên quan