Đề tài Phân tích ngân hàng điện tử và một số hướng giải quyết rủi ro đối với ngân hàng điện tử

Dịch vụ ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Phát triển dịch vụ ngân hàng là phát triển năng lực phản ánh qui mô, tính năng động và xu thế phát triển chung của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường của một quốc gia. Chính vì vậy, để đánh giá một nền kinh tế có tính thị trường thấp hay cao thì cần phải và không thể không đánh giá nó thông qua trình độ dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế đó. Trong nhiều cách hiểu khác nhau thì có một cách định nghĩa ngắn gọn nhất về nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được tiền tệ hoá các sản phẩm trong lưu thông và thương mại hoá các nguồn vốn trong đầu tư phát triển. Nền kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự trở thành một nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng là một tất yếu khách quan và chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là bộ phận chiến lược phát triển trọng tâm trong chiến lược phát triển tổng thể của toàn ngành. Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng do đó trong quá trình triển khai, cần liên tục được giám sát và hoàn thiện phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập của Việt nam. Hầu hết các sản phẩm mà ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế như: Nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh ủy thác, kho quĩ, tư vấn đầu tư, cho thuê tài chính, mua bán nợ.đều là những sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Ở Việt Nam, tại thời điểm hiện nay, thì doanh số hoạt động dịch vụ ngân hàng chiếm 2.5% GDP (tổng chênh lệch thu – chi ròng các hoạt động dịch vụ ngân hàng) và số lượng lao động tham gia trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng chiếm 0.25% tổng số người ở độ tuổi lao động xã hội. Như vậy, thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam đang tiềm tàng một tiềm năng phát triển rất lớn. Sau nhiều năm liên tục phấn đấu và trưởng thành, các Ngân hàng đã dần phát triển từ hệ thống Ngân hàng nhỏ lẻ trở thành các Ngân hàng hiện đại về các cách thức thanh toán.Trong quá trình phát triển,các ngành công nghệ thông tin, điện tử và tin học được ứng dụng và đưa vào trong kinh doanh Ngân hàng, phát triển Ngân hàng thành Ngân hàng điện tử.Ở nước ta, Ngân hàng điện tử đang còn mới mẻ đối với các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp. Song hành cùng với sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng điện tử là các rủi ro kèm theo: rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng, rủi ro pháp lý Bài thuyết trình sẽ giới thiệu 1 số dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng điện tử, rủi ro và 1 số định hướng giải quyết rủi ro đối với ngân hàng điện tử.

doc23 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3453 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích ngân hàng điện tử và một số hướng giải quyết rủi ro đối với ngân hàng điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC  MỤC LỤC 1 LỜI MỞ ĐẦU 2 1. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 3 1.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử: 3 1.2.Các hình thái phát triển: 3 1.3 Một số số liệu thống kê 4 1.4 Những ưu điểm của ngân hàng điện tử: 4 2. CÁC DỊCH VỤ VÀ SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 6 2.1 Các dịch vụ của ngân hàng điện tử: 6 2.1.1 Call center: 6 2.1.2 Phonebanking: 6 2.1.3 Mobile banking: 8 2.1.4 Homebanking: 8 2.1.5 Internet Banking: 10 2.2 Các sản phẩm: 10 2.2.1 Tiền điện tử: 10 2.2.2 Séc điện tử: 10 2.2.3 Thẻ thông minh: 11 3. NHỮNG RỦI RO NGÂN HÀNG CÓ THỂ GẶP PHẢI 11 3.1 Rủi ro hoạt động : 11 3.2 Rủi ro danh tiếng: 12 3.3 Rủi ro pháp luật: 12 3.4 Rủi ro khác 13 3.5 Vấn đề mang tính xuyên quốc gia: 13 4. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO 14 4.1Xây dựng 1 nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, vững chắc 14 4.2 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và quản trị nội bộ 14 4.3 Xây dựng một hành lang pháp lý đồng bộ và chuẩn hóa giao dịch 14  Kết luận 15 Tài liệu tham khảo: 16  PHỤ LỤC: 17 LỜI MỞ ĐẦU ((( Dịch vụ ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Phát triển dịch vụ ngân hàng là phát triển năng lực phản ánh qui mô, tính năng động và xu thế phát triển chung của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường của một quốc gia. Chính vì vậy, để đánh giá một nền kinh tế có tính thị trường thấp hay cao thì cần phải và không thể không đánh giá nó thông qua trình độ dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế đó. Trong nhiều cách hiểu khác nhau thì có một cách định nghĩa ngắn gọn nhất về nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được tiền tệ hoá các sản phẩm trong lưu thông và thương mại hoá các nguồn vốn trong đầu tư phát triển. Nền kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự trở thành một nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng là một tất yếu khách quan và chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là bộ phận chiến lược phát triển trọng tâm trong chiến lược phát triển tổng thể của toàn ngành. Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng do đó trong quá trình triển khai, cần liên tục được giám sát và hoàn thiện phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập của Việt nam. Hầu hết các sản phẩm mà ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế như: Nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh ủy thác, kho quĩ, tư vấn đầu tư, cho thuê tài chính, mua bán nợ...đều là những sản phẩm dịch vụ ngân hàng.. Ở Việt Nam, tại thời điểm hiện nay, thì doanh số hoạt động dịch vụ ngân hàng chiếm 2.5% GDP (tổng chênh lệch thu – chi ròng các hoạt động dịch vụ ngân hàng) và số lượng lao động tham gia trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng chiếm 0.25% tổng số người ở độ tuổi lao động xã hội. Như vậy, thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam đang tiềm tàng một tiềm năng phát triển rất lớn. Sau nhiều năm liên tục phấn đấu và trưởng thành, các Ngân hàng đã dần phát triển từ hệ thống Ngân hàng nhỏ lẻ trở thành các Ngân hàng hiện đại về các cách thức thanh toán.Trong quá trình phát triển,các ngành công nghệ thông tin, điện tử và tin học được ứng dụng và đưa vào trong kinh doanh Ngân hàng, phát triển Ngân hàng thành Ngân hàng điện tử.Ở nước ta, Ngân hàng điện tử đang còn mới mẻ đối với các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp. Song hành cùng với sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng điện tử là các rủi ro kèm theo: rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng, rủi ro pháp lý …Bài thuyết trình sẽ giới thiệu 1 số dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng điện tử, rủi ro và 1 số định hướng giải quyết rủi ro đối với ngân hàng điện tử. 1. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ Khoảng hơn một thập kỉ trước đây, hàng loạt các ngân hàng bắt đầu cung ứng một chương trình phần mềm cho khách hàng nhằm giúp khách hàng có thể xem số dư tài khoản, thực hiện một số lệnh thanh toán như: Tiền điện, tiền nước,…Đến năm 1995, nghiệp vụ ngân hàng điện tử (E-Banking) chính thức được triển khai thông qua phần mềm Quicken của công ty Intuit Inc, với sự tham gia của 16 ngân hàng lớn nhất nước Mỹ. Lúc đó khách hàng chỉ cần một máy vi tính, một modem và phần mềm này là có thể sử dụng được dịch vụ. Ngày nay, dịch vụ E-Banking đã và đang được nhân rộng ra ngoài nước Mỹ, ở các nước phát triển dịch vụ này trở nên quen thuộc với khách hàng vì tính tiện lợi và hiệu quả của nó. 1.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử: Là khả năng của 1 khách hàng có thể truy nhập từ xa vào 1 ngân hàng nhằm: Thu thập các thông tin; thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các khoản lưu ký tại ngân hàng đó; và đăng ký sử dụng các dịch vụ mới. Dịch vụ ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ ngân hàng thông qua việc kết nối mạng máy tính của mình với ngân hàng. 1.2.Các hình thái phát triển: Brochure-ware: Là hình thái đơn giản nhất của ngân hàng điện tử. Việc đầu tiên chính là xây dựng một website chứa những thông tin về ngân hàng, đưa sản phẩm lên trên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc… Thực chất đây chỉ là một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống như báo chí, truyền hình… Mọi giao dịch của ngân hàng vẫn thực hiện qua hệ thống phân phối truyền thống. E-commerce: Ngân hàng sử dụng internet như một kênh phân phối mới cho những dịch vụ truyền thống như xem thông tin tài khoản, nhận thông tin giao dịch chứng khoán…internet ở đây chỉ đóng vai trò như một dịch vụ cộng thêm vào để tạo sự thuận lợi thêm cho khách hàng. E-business: Các xử lý cơ bản của ngân hàng cả ở phía khách hàng và phía người quản lý đều được tích hợp với internet và các kênh phân phối khác. Giai đoạn này được phân biệt bởi sự gia tăng về sản phẩm và chức năng của ngân hàng với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Sự phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hội sở ngân hàng và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng internet, mạng không dây…Giúp cho việc xử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng được nhanh chóng và chính xác hơn. E-bank: Chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh doanh và phong cánh quản lý. Những ngân hàng này sẽ tận dụng sức mạnh thực sự của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách hàng với chất lượng tốt nhất. 1.3 Một số số liệu thống kê Số lượng ATM và POS ATM: ~3.820 ATM. POS: ~22.000 điểm chấp nhận Master/VISA/Amex/ATM Card: >6.2 triệu thẻ. Ngân hành phát hành thẻ: 20/58 Công nghệ thẻ: Thẻ từ (Theo thống kê của Visa đến hết 31/12/2006) Số lượng người sử dụng điện thoại và Internet: Theo báo cáo của Bộ BCVT tháng 8/2007 có <20tr thuê bao thực cả trả trước lẫn trả sau(, chiếm 25% dân số), đa phần là những người có thu nhập cao và nhanh nhạy với công nghệ mới. Theo báo cáo của Bộ BCVT tháng 8/2007 có 17,5 triệu người sử dụng Internet (chiếm 21,5%). Với những số liệu thống kê trên, có thể thấy rằng Việt Nam(với cơ cấu dân số trẻ) là 1 thị trường có tiềm năng rất lớn đối với việc sử dụng công nghệ hiện đại trong Ngân Hàng. Cùng với sự tăng trưởng nhanh của số lượng người sử dụng ATM, điện thoại, Internet chắc chắn rằng sẽ là sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ Ngân Hàng kèm theo đó. 1.4 Những ưu điểm của ngân hàng điện tử: Tiết kiệm chi phí, nhanh chóng, hoạt động 24/24 Tiết kiệm được chi phí liên quan đến các hoạt động giao dịch, thanh toán, chi phí kiểm đếm, chi phí đi lại... Bên cạnh đó, thông qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thuận lợi, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền- hàng, qua đó, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ưu điểm của ngân hàng điện tử là có khả năng phục vụ khách hàng trên phạm vi rộng. Khách hàng có thể thực hiện giao dịch 24/24 giờ trong ngày, với mọi khoảng cách về không gian, thời gian. Chính điều này giúp cho các ngân hàng tiếp cận được khách hàng tốt hơn, tiết kiệm được chi phí giao dịch, chi phí phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, chi phí quản lý... Đây là lợi thế rất lớn mang lại cho các ngân hàng trong quá trình phát triển ngân hàng điện tử.  Việc mở rộng hệ thống kênh thanh toán và mạng lưới phục vụ khách hàng thường đòi hỏi chi phí đầu tư rất lớn do đó ngân hàng phải cân nhắc hiệu quả đầu tư. Lấy ví dụ hệ thống Internet Banking. Hệ thống Internet Banking có thể đồng thời phục vụ hàng triệu khách hàng. Chỉ số “chi phí đầu tư cho việc phục vụ một khách hàng” của hệ thống Internet Banking chỉ dưới 1$ - nghĩa là hiệu quả cao hơn gấp nhiều lần so việc mở một chi nhánh hay đầu tư hệ thống Call Center. Chỉ số “chi phí đầu tư cho việc phục vụ một khách hàng” tương ứng khi mở một chi nhánh và khi xây dựng hệ thống Call Center là khoảng 500$ và 5$. Trong thời đại “nhanh sống, chậm chết” này, thời gian từ lúc thai nghén ý tưởng cho đến lúc đưa sản phẩm ra thị trường cũng là một chỉ số cần được ngân hàng quan tâm. Cung cấp dịch vụ chéo, co giãn kịp thời với thị trường Theo đó, các ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ liên quan: ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán... Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp dịch vụ mạng,... đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ, giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Thực hiện các hoạt động dịch vụ của ngân hàng điện tử, cho phép các ngân hàng thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường, điều chỉnh kịp thời phí, lãi suất, tỷ giá phù hợp với diễn biến của tình hình thị trường; hạn chế rủi ro do biến động về giá cả của thị trường gây ra, mang lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ của ngân hàng điện tử. Đây là những lợi ích vượt trội so với ngân hàng truyền thống. Ngoài ra, phát triển ngân hàng điện tử, cho phép các TCTD tiếp cận nhanh với các phương pháp quản lý hiện đại. Sự kết hợp hài hoà trong quá trình phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống và một số dịch vụ ngân hàng điện tử, sẽ cho phép các TCTD đa dạng hoá sản phẩm, tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả hoạt động và đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế hội nhập. Ngân hàng điện tử góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế thương mại, dịch vụ và du lịch của đất nước, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với khu vực và thế giới. Đặc biệt góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại điện tử phát triển. Xét trên quan điểm kinh tế thì ngân hàng điện tử tiết kiệm chi phí. Xét về mặt kinh doanh của ngân hàng sẽ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thuận lợi, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền - hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2. CÁC DỊCH VỤ VÀ SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 2.1 Các dịch vụ của ngân hàng điện tử: 2.1.1 Call center: Call Center là dịch vụ ngân hàng qua điện thoại,Call center có nhiệm vụ sau: Tư vấn tất cả các thông tin về sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng, bao gồm: tiền gởi thanh toán, tiết kiệm, cho vay, chuyển tiền .v.v… Đăng ký vay khách hàng cá nhân qua điện thoại. Tư vấn, đăng ký làm thẻ qua điện thoại Thực hiện thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, Internet, truyền hình cáp, bảo hiểm,…và các hình thức chuyển tiền khác. Tiếp nhận qua điện thoại khiếu nại, thắc mắc từ khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Nhược điểm của Call centre là phải có người trực 24/24 giờ. 2.1.2 Phonebanking: Là dịch vụ cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn tự động. Các loại thông tin được ấn định trước bao gồm: tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho khách hàng như: Số dư tài khoản, liệt kê 5 giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới nhất…Hệ thống cũng tự động gửi fax khi khách hàng yêu cầu cho các loại thông tin trên. Hiện nay thì thông tin đã được cập nhật, khác với trước kia là chỉ có thông tin cuối ngày hôm trước. Hệ thống Phone Banking mang đến cho khách hàng một tiện ích ngân hàng mới, khách hàng có thể mọi lúc - mọi nơi dùng điện thoại cố định, di động đều có thể nghe được các thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thông tin tài khoản cá nhân. Phone Banking là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24h, khách hàng nhấn vào các phím trên bàn phím điện thoại theo mã do ngân hàng quy định để yêu cầu hệ thống trả lời các thông tin cần thiết. Với hệ thống Phone Banking khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian không cần đến ngân hàng vẫn giám sát được các giao dịch phát sinh trên tài khoản của mình mọi lúc kể cả ngoài giờ hành chính. Khách hàng chỉ cần phương tiện đơn giản là điện thoại kết nối vào hệ thống Phone Banking để nghe các thông tin về ngân hàng theo yêu cầu ở mọi nơi trong phạm vi cả nước và quốc tế Phone Banking phục vụ khách hàng hoàn toán miễn phí. Quý khách đến ngân hàng đăng ký sử dụng dịch vụ để được cấp mã số truy cập, mật khẩu. Sau đây là ví dụ về sản phẩm này: Hệ thống Ngân hàng điện thoại Phone Banking Sơ đồ mô hình chức năng Sơ đồ sau mô tả các chức năng của dịch vụ ngân hàng điện thoại của Ngân hàng. Một số tính năng khác có thể được phát triển tiếp theo khi có nhu cầu.       Sơ đồ : Mô hình chức năng dịch vụ ngân hàng điện thoại Các chức năng giao dịch   Hệ thống dịch vụ ngân hàng điện thoại sẽ cung cấp các giao dịch sau: Thay đổi số PIN: Khách hàng tự đổi số PIN của mình, bằng điện thoại Tra cứu số dư tài khoản: khách hàng có thể tra cứu số dư tài khoản của mình như tài khoản tiền gửi không kỳ hạn Tra cứu lịch sử giao dịch: khách hàng truy vấn thông tin giao dịch cuối cùng của tài khoản, bao gồm giao dịch tiền đi và giao dịch tiền đến. Truy vấn thông tin chung: thông tin về các sản phẩm và dịch vụ khác của ngân hàng như: Lãi suất, tỷ giá hối đoái, chương trình khuyến mại ... Quản lý người sử dụng: Cho phép/huỷ bỏ quyền truy cập hệ thống PBS. Thêm/bớt người sử dụng. Điều chỉnh hồ sơ khách hàng... Cơ chế PhoneBanking kết nối với hệ thống dữ liệu của ngân hàng: Thông tin tài khoản khách hàng cũng như lịch sử giao dịch có thể dược thực hiện theo một trong hai cách thức sau: Online: Hệ thống PhoneBanking có thể được truy nhập trực tiếp online với cơ sở dữ liệu ngân hàng qua liên kết. Offline: Định kỳ thông tin trong CSDL ngân hàng được chuyển sang CSDL offline của PhoneBanking. 2.1.3 Mobile banking: Là hình thức thanh toán trực tuyến qua điện thoại di động, hình thức này ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ hoặc những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Nhiệm vụ của Mobile banking là: Kiểm tra số dư và liệt kê giao dịch tài khoản tiền gởi thanh toán. Biết thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái. Thông tin hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp, bảo hiểm… Trích tiền từ tài khoản thanh toán sang thẻ (Visa Electron, Master Electronic, Citimart)… Ngoài ra, tùy vào từng ngân hàng mà có các nhiệm vụ có thể linh hoạt khác nhau. Muốn tham gia dịch vụ này, khách hàng cần đăng ký để trở thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là cung cấp các thông tin cơ bản như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó khách hàng được cung cấp một mã số định danh(ID). Cùng với mã số định danh khách hàng còn được cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp yêu cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết thì khách hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều kiện để thanh toán thông qua điện thoại di động.M - Banking không cần dùng tiền mặt, có thể đặt lệnh giao dịch chứng khoán. Dịch vụ Mobile - Banking là tiện ích của ngân hàng cung cấp cho khách hàng có tài khoản tại ngân hàng có thể dùng tiền trên tài khoản của mình thanh toán hóa đơn dịch vụ, mua sắm hàng hóa dịch vụ đơn giản, an toàn, mọi lúc mọi nơi không dùng tiền mặt. Khách hàng có thể lựa chọn thêm các tiện ích như thông báo số dư tài khoản khi có phát sinh giao dịch giúp khách hàng giám sát liên tục số dư , tình hình hoạt động trên tài khoản của mình. Tham gia giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống Mobile - Banking khách hàng có thể đặt lệnh mua bán chứng khoán, theo dõi số dư chứng khoán tại công ty chứng khoán, tình hình biến động giá chứng khoán. Ví dụ: Để đăng ký ở Ngân hàng ACB cần: Đến ngân hàng gần nhất để nhận mã số truy cập và mật khẩu. Mật khẩu có thể thay đổi trên Phone Banking hoặc Internet Banking. Khách hàng gửi tin nhắn đăng ký đến tổng đài 997 theo mẫu. Nếu muốn tham gia, khách hàng đến chi nhánh ACB để đăng ký hoạt động sử dụng dịch vụ thanh toán Mobile Banking và được cấp mật mã sử dụng thanh toán trên hệ thống Mobile banking. Nhưng cũng lưu ý là: Mật khẩu sử dụng để kiểm tra số dư, yêu cầu là số từ 6 đến 20 ký tự. Mật mã sử dụng để thanh toán hóa đơn. Mã số truy cập và mật mã có thể dùng chung với các dịch vụ của Ngân hàng điện tử khác như: Internet Banking, Mobile Banking, Phone Banking… Tuy nhiên để tham gia vào dịch vụ M-banking khách hàng cần tuân thủ một số quy tắc do ngân hàng đặt ra. 2.1.4 Homebanking: Được gọi là ngân hàng tại nhà, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Để sử dụng được dịch vụ homebanking khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc trụ sở) kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thông qua modem-đường điện thoại quay số, đồng thời khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những số điện thoại này với được kết nối với hệ thống Home Banking của ngân hàng. Thông qua dịch vụ homebanking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ngay ở tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của Ngân hàng bao gồm: Chuyển khoản (Funds transfer): Cho phép khách hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán đến các tài khoản tiền gửi thanh toán khác. Thanh toán hóa đơn (Bill payment): Khách hàng thanh toán các hóa đơn thanh toán cước phí điện, nước, điện thoại, internet,... đã được đăng ký trước với Ngân hàng Chuyển tiền (Money transfer): Khách hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại ngân hàng đến các tài khoản tiền gửi thanh toán khác hoặc chuyển tiền đến người nhận tiền mặt bằng CMND, passport, thẻ ...trong hoặc ngoài hệ thống. Chuyển đổi ngoại tệ (Foreign exchange): Khách hàng có thể chuyển đổi ngoại tệ của mình sang tài khoản tiền gửi thanh toán Việt nam đồng. Khách hàng có thể tra cứu thông tin như xem số dư tài khoản, liệt kê các giao dịch trên tài khoản Một trong những tiện dụng nhất của HB đối với các công ty xuất nhập khẩu là bạn có thể lập chứng từ mở L/C ngay tại văn phòng. Khi truy cập vào trang web của NH có dịch vụ HB, khách hàng sẽ được hướng dẫn khai báo L/C theo mẫu rồi chuyển cho phía NH xem trước. Nếu có sai sót, NH sẽ gửi lại bản thông báo chi tiết những chỗ cần sửa. Điều này giúp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu sai sót cho DN khi mở L/C. Khi mẫu này đã chuẩn, DN chỉ việc in ra và mang thẳng đến NH. Về bản chất, Home Banking chủ yếu phục vụ giao dịch giữa cá nhân với Ngân Hàng ngay tại gia đình. Tuy nhiên, ở Việt Nam, số hộ kết nối Internet còn ít, thêm vào đó, người dân chưa quen với dịch vụ của ngân hàng (chủ yếu cất giữ tại gia đình). Trong khi đó, doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, số tiền cho mỗi lần giao dịch không lớn nên Home Banking là rất phù hợp. Sử dụng dịch vụ này, khách hàng chỉ cần có tài khoản tiền gửi tại một chi nhánh của Ngân Hàng có triển khai dịch vụ. Sau khi đăng ký sử dụng dịch vụ tại chi nhánh, mỗi khách hàng sẽ được hệ thống Home Banking của Ngân Hàng cung cấp hai loại User có mã số truy cập, mật khẩu khác nha
Luận văn liên quan