Đề tài Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ

Cùngvới quá trìnhcải cách kinhtế đấtnước và địnhhướng xâydựngnền kinhtế nhiều thành phần, những chính sách thông thoánghơn đốivới khuvực kinhtếtư nhân đã được ápdụng.Từ đó, thúc đẩysự phát triểnmạnhmẽcủa khu vực kinhtế này mà trong đó đóng vay trò chủ đạo nhất là các doanh nghiệptư nhân. Những đóng gópcủa các doanh nghiệptư nhân ngày càng có ý nghĩa quan trọng đốivới đờisống kinhtế xãhội như : Giải quyết việc làm, đóng góp vào GDP, đóng góp vào ngân sách nhànước thông qua việc thực hiện nghĩavụ thuế, các chương trìnhtừ thiện,.Do đó, sự phát triểncủa các doanh nghiệptư nhânsẽ có tácdụng tolớn đốivớisự phát triển kinhtế, xãhội. Tuy nhiên, thựctế mà những nhà nghiêncứu, những người quan tâm đến hoạt độngcủa doanh nghiệp tư nhân và ngaycả chính người điều hành doanh nghiệptư nhân nên ra là : Các doanh nghiệptư nhân đang hoạt động trong tình trạng thiếuvốn vàgặp nhiều khó khăn trong việc tiếpcận các nguồnvốn. Song song đó,cũng có hàng loạt thông tin chúng ta có thể tiếpcận trên các phương tiện thông tin đại chúng : Các ngân hàng ngày càng chú trọnghơn đến đốitượng khách hàng là doanh nghiệptư nhân, nguồn tíndụng dành cho doanh nghiệptư nhân chiếmtỷ trọng cao trong tổngdưnợ tíndụng.Vậy thì đâu là thực chấtcủavấn đề? Các doanh nghiệp có nhucầu vayvốn không? khảnănggặpgỡ giữa bêncầu tíndụng ( các doanh nghiệptư nhân)với bên cung tíndụng (các ngân hàng) như thế nào? các doanh nghiệptư nhân cócơhội như nhau trong việc tiếpcận tíndụng ngân hàng không?.Tấtcả những điều đó đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài “Phân Tích Nhu Cầu TínDụng Doanh NghiệpTư Nhân Thành PhốCần Thơ” nhằm tìm hiểu thựctế nhucầu và khảnăng tiếpcận tíndụngcủa các doanh nghiệptư nhântại địa bàn được xem là trung tâm kinhtếcủa khuvực đồngbằng SôngCửu Long. Chúng ta đều biết,vốn làyếu khởi đầu vàcũng làyếutố mang tính quyết định đốivới quá trìnhsản xuất kinh doanh. Vì thế, giải quyếtvấn đề khó khănvềvốn sẽ làcơsở chosự phát triểncủa doanh nghiệptư nhân, để các doanh nghiệpvươn lên đúngvị thếcủa mình trongnền kinhtế đấtnước.

pdf56 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ GVHD: Võ Thành Danh SVTH: Võ Thị Thúy Hiền 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU Cùng với quá trình cải cách kinh tế đất nước và định hướng xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, những chính sách thông thoáng hơn đối với khu vực kinh tế tư nhân đã được áp dụng. Từ đó, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế này mà trong đó đóng vay trò chủ đạo nhất là các doanh nghiệp tư nhân.. Những đóng góp của các doanh nghiệp tư nhân ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống kinh tế xã hội như : Giải quyết việc làm, đóng góp vào GDP, đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ thuế, các chương trình từ thiện,....Do đó, sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân sẽ có tác dụng to lớn đối với sự phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, thực tế mà những nhà nghiên cứu, những người quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp tư nhân và ngay cả chính người điều hành doanh nghiệp tư nhân nên ra là : Các doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn. Song song đó, cũng có hàng loạt thông tin chúng ta có thể tiếp cận trên các phương tiện thông tin đại chúng : Các ngân hàng ngày càng chú trọng hơn đến đối tượng khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, nguồn tín dụng dành cho doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ tín dụng. Vậy thì đâu là thực chất của vấn đề? Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn không? khả năng gặp gỡ giữa bên cầu tín dụng ( các doanh nghiệp tư nhân) với bên cung tín dụng (các ngân hàng) như thế nào? các doanh nghiệp tư nhân có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng không?....Tất cả những điều đó đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài “Phân Tích Nhu Cầu Tín Dụng Doanh Nghiệp Tư Nhân Thành Phố Cần Thơ” nhằm tìm hiểu thực tế nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp tư nhân tại địa bàn được xem là trung tâm kinh tế của khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Chúng ta đều biết, vốn là yếu khởi đầu và cũng là yếu tố mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, giải quyết vấn đề khó khăn về vốn sẽ là cơ sở cho sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân, để các doanh nghiệp vươn lên đúng vị thế của mình trong nền kinh tế đất nước. Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ GVHD: Võ Thành Danh SVTH: Võ Thị Thúy Hiền 2 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài hoàn thành sẽ cung cấp tài liệu phân tích và dự báo về: Nhu cầu tín dụng và khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Cần Thơ. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Việc hoàn thành mục tiêu chung đã xác định được thực hiện trên cơ sở đạt được các mục tiêu cụ thể sau : - Phân tích thực trạng nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp tư nhân - Ước lượng hàm cầu tín dụng của doanh nghiệp tư nhân - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng - Phân tích khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp tư nhân - Đề ra giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp tư nhân. Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ GVHD: Võ Thành Danh SVTH: Võ Thị Thúy Hiền 3 1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định Các nhân tố Sự tác động theo lý thuyết tài chính Khả năng tiếp cận với nguồn cung ứng tín dụng + Số nguồn tín dụng có thể tiếp cận + Quy mô doanh nghiệp + Chi phí vay - Tỷ lệ nợ/Tổng tài sản - Tính lưu động của nguồn vốn - Ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng Thủ tục vay vốn( dễ dàng/khó khăn) + Tài sản thế chấp + Mức độ đa dạng của hình thức cho vay + Ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng Chính sách cho vay của ngân hàng + 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu - Nhu cầu tín dụng hiện tại của các doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Cần Thơ theo ước lượng là bao nhiêu? - Xu hướng của cầu tín dụng trong tương lai? - Nhân tố nào? Và sự tác động của nó đến nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp tư nhân như thế nào? - Khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp tư nhân ra sao? - Giải pháp nào để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp tư nhân? Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ GVHD: Võ Thành Danh SVTH: Võ Thị Thúy Hiền 4 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Ø Về không gian : Đề tài được thực hiện tại thành phố Cần Thơ, nơi được xem là đầu tàu của vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Sự phát triển của Cần Thơ nói chung và của các doanh nghiệp tư nhân ở Cần Thơ nói riêng sẽ là đòn bẩy cho sự phát triển của các địa phương khác trong vùng. Ø Về thời gian : Thời gian bắt đầu tháng 12 năm 2006, hoàn thành ngày 31 tháng 5 năm 2007. Ø Về đối tượng nghiên cứu : Các doanh nghiệp tư nhân đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ. 1.5. KẾT QUẢ DỰ KIẾN Theo dự kiến, đề tài hoàn thành sẽ cho phép xác định được các vấn đề sau : - Nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ. - Nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với cầu tín dụng và khả năng tiếp cận tín dụng. - Giải pháp hữu hiệu nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng. 1.6. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG Kết quả của đề tài sẽ cung cấp những thông tin có ý nghĩa đối với : - Các ngân hàng - Ban quản trị doanh nghiệp tư nhân - Các nhà làm chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân. Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ GVHD: Võ Thành Danh SVTH: Võ Thị Thúy Hiền 5 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Doanh nghiệp tư nhân đã có những đóng góp đáng ghi nhận vào sự phát triển nền kinh tế đất nước. Vì thế, hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, có rất nhiều công trình nghiên cứu, các bài viết đăng tải trên báo, tạp chí và các cuộc hội thảo về các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp tư nhân tạo nên nguồn tài liệu tham khảo phong phú. Sau đây là những trích dẫn tiêu biểu từ nguồn tài liệu ấy. 2.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU - Với đề tài nghiên cứu “ Private Enterprises in Mekong Delta ”, các tác giả : Markus Taussig, Skadi Falatik ( cùng với sự cộng tác của Lưu Thanh Đức Hải và Phan Đình Khôi) đã đem đến bức tranh tổng thể về doanh nghiệp tư nhân vùng đồng bằng Sông Cửu Long cũng như môi trường hoạt động của các doanh nghiệp này. Trong đó nêu bật thành tựu về thu hút lao động, giải quyết việc làm, đóng góp vào GDP,….Theo đó, số lao động tại các doanh nghiệp tư nhân trong vùng cao hơn cả khu vực doanh nghiệp quốc doanh, tỷ lệ đóng góp vào GDP ngày càng tăng. - “An overview of development of private enterprise economy in the Mekong delta of Viet Nam” - Phan Dinh Khoi, Truong Dong Loc, Vo Thanh Danh. Kết quả đề tài cho thấy tốc độ tăng khá nhanh về số lượng, vốn đầu tư, khả năng thu hút lao động và giá trị đầu ra của các doanh nghiệp tư nhân tại đồng bằng Sông Cửu Long dưới những chính sách khuyến khích, ưu đãi của địa phương cũng như sự thông thoáng mà luật doanh nghiệp mới tạo ra. 2.2. CÁC BÀI VIẾT - “Tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân” – PGS.TS Nguyễn Đình Tự. Tác giả cho biết, hiện tượng phổ biến đối với toàn bộ các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN là tình trạng thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất. Quy mô của doanh nghiệp hầu hết là nhỏ, một số ít có quy mô vừa, số có quy mô lớn rất ít. Lượng vốn tự có của các doanh nghiệp chỉ đáp ứng từ 20% đến 30% Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ GVHD: Võ Thành Danh SVTH: Võ Thị Thúy Hiền 6 yêu cầu. Mặc dù khu vực kinh tế tư nhân vay vốn ngân hàng ngày càng tăng, nhưng nhìn chung việc tiếp cận vốn từ khu vực ngân hàng thương mại quốc doanh vẫn còn không ít khó khăn. - “Ngân hàng quay lưng với doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Nội dung bài viết đề cập vấn đề DNVVN đang gặp khó khăn và bị phân biệt đối xử trong việc tìm kiếm các nguồn vốn chính thức. Do đó, các DNVVN thường trông cậy vào các nguồn vốn chính thức như vay của gia đình, bạn bè, khách hàng hơn là vay từ các ngân hàng, các tổ chức cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính khác.Vì khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức nên họ chỉ có thể vay được khoản tiền ít và thời hạn vay cũng ngắn. - “''Bơm vốn'' cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Bài viết ghi nhận lại ý kiến của ông Nguyễn Sĩ Tiệp, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) Việt Nam về nguyên nhân khiến SMEs khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Về phía doanh nghiệp là sự yếu kém trong khâu thiết kế và chuẩn bị dự án vay vốn ngân hàng, thiếu tài sản thế chấp, hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính không rõ ràng, minh bạch và cuối cùng là lịch sử tín dụng của SMEs không có hoặc không rõ ràng. Bên cạnh đó, bản thân các ngân hàng vẫn chưa thực sự nhiệt tình trong phục vụ SMEs, thể hiện ở chính sách tài sản thế chấp khắt khe, thủ tục hành chính phức tạp khiến SMEs quy mô nhỏ rất khó đáp ứng được. Tâm lý các ngân hàng không muốn cho vay những dự án nhỏ lẻ, phân tán, khó quản lý cũng là một vấn đề cần giải quyết. - “Doanh nghiệp vừa và nhỏ “khát” vốn ngân hàng”. Tác giả nêu lên thực tế là nhiều doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ vì không có tài sản thế chấp phải quay lưng lại với ngân hàng, bỏ lỡ các cơ hội và dự án kinh doanh hiệu quả. Nguyên nhân làm hạn chế khả năng vay vốn của doanh nghiệp là sự thiếu thông tin từ ngân hàng, trong đó thủ tục về kiểm tra, đánh giá tài sản thế chấp vẫn còn phức tạp và thông tin hướng dẫn về thủ tục vay vốn tín chấp; trình độ của một số nhân viên ngân hàng còn hạn chế dấn tới việc hướng dẫn một cách sơ sài”. - “Luật Doanh nghiệp mới chỉ hoàn thành vai trò ''bà đỡ'' ” phản ánh tình trạng phổ biến : các DN, nhất là các DN mới ra đời thường có nguồn vốn kinh doanh nhỏ. Để thực hiện những dự án đầu tư, DN dân doanh thường phải vay vốn hoặc huy động vốn từ các nguồn khác như vốn vay từ họ hàng, bè bạn. Việc Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ GVHD: Võ Thành Danh SVTH: Võ Thị Thúy Hiền 7 tiếp cận vốn với các tổ chức tín dụng như Ngân hàng, Quỹ đầu tư phát triển là vô cùng khó khăn, kể cả trường hợp doanh nghiệp đã có nhà xưởng, máy móc, thiết bị. Những nhà xưởng, thiết bị đó lại đặt trong khuôn viên đi thuê lại với những hợp đồng thuê ngắn hạn, không đủ các giấy tờ mà các tổ chức tín dụng đòi hỏi. Thiếu vốn thường làm mất đi những cơ hội kinh doanh. - “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp việt nam trong giai đoạn hiện nay” - Nguyễn Vĩnh Thanh, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. Bài viết này chỉ ra rằng đại đa số các doanh nghiệp đang hoạt động trong tình trạng không đủ vốn cần thiết, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Đây là điều đáng lo khi các chính sách - bảo hộ của Nhà nước đến năm 2006 hầu như không còn nữa vì theo lịch trình giảm thuế quan cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA. Khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng bị các tập đoàn lớn của các nước trong khu vực đánh bại. Những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, trong khi vốn tồn đọng còn nhiều trong các nguồn và việc huy động vốn trong dân vào đầu tư sản xuất, kinh doanh chưa được cải thiện. Các doanh nghiệp Nhà nước được ưu đãi hơn về vốn trước hết là được cấp vốn ban đầu từ ngân sách, cấp đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh... Còn các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu dựa vào vốn tự có của cá nhân. Với khả năng tiếp cận nguồn vốn hạn chế, các doanh nghiệp có tình trạng phổ biến là chiếm dụng vốn lẫn nhau, làm lây nhiễm rủi ro giữa các doanh nghiệp. - “Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” . Bài viết này mang lại tín hiệu vui cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn. Tác giả cho biết : Nguồn vốn tín dụng mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể khai thác ngày càng đa dạng hơn. Hiện nay, bên cạnh nguồn vốn tín dụng được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các công ty cho thuê tài chính, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận với nguồn tín dụng ưu đãi của Nhà nước thông qua hình thức cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Cuối năm 2001 Chính phủ đã có quyết định về việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh việc giải quyết nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận các chương trình tín dụng của các tổ Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ GVHD: Võ Thành Danh SVTH: Võ Thị Thúy Hiền 8 chức, chính phủ nước ngoài như thông qua Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của cộng đồng châu Âu (SMEDF), tín dụng hỗ trợ của ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (IBIC), dự án phát triển khu vực Mê Kông (MPFD), hỗ trợ của công ty tài chính quốc tế (IFC) cũng như dự án tín dụng phát triển nông thôn của ngân hàng thế giới. Trong điều kiện quy mô và khả năng tích luỹ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế thì nguồn vốn tín dụng đóng vai trò rất quan trọng tạo điều kiện hỗ trợ để có thể đổi mới trang thiết bị, đầu tư cho công nghệ mới và mở rộng sản xuất. 2.3. HỘI THẢO - Hội thảo"Giới thiệu hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ ngân hàng" do Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn-chi nhánh Hà Nội đã tổ chức. Tại hội thảo các chuyên gia của ngân hàng đã tryền đạt những thủ tục cần thiết đề tiếp cận tín dụng : các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và rõ ràng, về thanh toán quốc tế : cách thức ký kết hợp đồng để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, các loại giá và phương thức thanh toán ; cách thức lập một dự án đầu tư để vay vốn ngân hàng. Qua chương trình này các doanh nghiệp đã hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ ngân hàng cũng như cách thức giao dịch hợp đồng, thanh toán, vận chuyển và các tranh chấp có thể xẩy ra khi tham gia thương mại quốc tế - Hội thảo quốc tế “Tinh thần doanh nhân Việt Nam” do Khoa Kinh tế thuộc ĐHQGHN đã phối hợp với Viện Thế kỷ Thái Bình Dương (Hoa Kỳ) tổ chức. Bốn nội dung lớn được thảo luận là: 1- Môi trường phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam; 2- Cơ chế phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam; 3- Bài học từ những giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, và tinh thần doanh nhân ở các nền kinh tế phát triển, nền kinh tế chuyển đổi và nền kinh tế Đông Á - Đẩy mạnh văn hóa tinh thần doanh nhân tại Việt Nam; 4- Phát triển kế hoạch hành động. Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ GVHD: Võ Thành Danh SVTH: Võ Thị Thúy Hiền 9 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3.1.1. Các khái niệm sử dụng trong bài viết - Doanh nghiệp tư nhân: khái niệm này được sử dụng trong bài viết không giống như khái niệm doanh nghiệp tư nhân theo luật định mà nó bao hàm 4 loại hình doanh nghiệp là công ty tư nhân ( hay doanh nghiệp tư nhân theo luật định), công ty trách nhiệm hữu hạn ( 1 thành viên và 2 thành viên trở lên), công ty cổ phần và công ty hợp danh. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp - Công ty tư nhân là công ty do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi. - Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: (i)Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; (ii)Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; (iii)Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết; (iv)Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. - Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: (i) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; (ii) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ GVHD: Võ Thành Danh SVTH: Võ Thị Thúy Hiền 10 nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (iii) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa: là một loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô không lớn về mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư cũng như số lượng lao động. Các nước khác nhau cũng có quan niệm không hoàn toàn giống nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ở Việt Nam theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm dưới 300 người. - Nhu cầu tín dụng: là nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp nhằm mục đích đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Khả năng tiếp cận tín dụng: cơ hội được vay vốn của doanh nghiệp tư nhân. 3.1.2. Các phương pháp phân tích a. Phương pháp so sánh : Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh phải xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh. Có 3 phương pháp so sánh: + So sánh số tuyệt đối: Số tuyệt đối là biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian, địa điểm cụ thể. + So sánh số tương đối: Mục đích của phương pháp này là so sánh hai chỉ tiêu cùng loại hay khác nhau nhưng có liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó qua thời gian. + So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là biểu hiện mức độ chung nhất về mặt lượng của các đơn vị bằng cách sang bằng mọi chênh lệch trị số giữa Phân tích nhu cầu tín dụng doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ GVHD: Võ Thành Danh SVTH: Võ Thị Thúy Hiền 11 các đơn vị đó, nhằm khái quát đặc điểm điển hình của một tổ, một bộ phận hay một tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất. b. Phương pháp hồi quy và tương quan Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Còn hồi quy là một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy 2 phương pháp này có quan hệ chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan. Mục đích của phương pháp hồi qui tương quan là ước lượng mức độ liên hệ (tương quan) giữa các biến độc lập (các biến giải thích) đến biến phụ thuộc (biến được giải thích), hoặc ảnh hưởng của các biến độc lập với nhau (các yếu tố nguyên nhân). Phương pháp này được ứng dụng trong kinh doanh và kinh tế để phân tích mối liên hệ giữa hai hay nhiều biến ngẫu nhiên. Mục tiêu phân tích mô hình: nhằm giải thích biến phụ thuộc (y:
Luận văn liên quan