Đề tài Phân tích nước thải nuôi tôm sau xử lý

Nước ta đang trên con đường công nghiêp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN, nền kinh tế đang từng bước hòa nhập theo sự phát triển của thế giới. Đặc biệt hiện nay khi nước ta gia nhập WTO đã tạo những điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước. Cũng vì thế mà sự cạnh tranh ngày càng diễn ra quyết liệt, vì vậy thách thức đặt ra cho nước ta là không nhỏ đòi hỏi phải biết phát huy được những ngành nghề được coi là thế mạnh cho sự phát triển kinh tế. Nghề nuôi tôm ở nước ta đã mang lại lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế nước nhà. Nhưng thực tế những năm qua các vùng nuôi tôm đang gặp phải khó khăn lớn là nạn tôm bị chết hàng loạt, nhiều nơi không những không thu được vốn mà còn thua lỗ, năng suất tôm đáp ứng cho thị trường trong nước và nước ngoài giảm xuống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, do sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp, thâm canh nông nghiệp đã có tác động xấu đến nguồn nước nuôi tôm; điều quan trọng hơn là do sự thiếu quan tâm của người nuôi đến việc xử lý nước thải sau mỗi vụ nuôi làm ảnh hưởng đến vụ nuôi sau. Để có thể đưa ra phương pháp xử lý tối ưu và đánh giá được phương pháp đó hiệu quả cao hay không, trước hết cần phải biết được hàm lượng các thành phần có trong nước thải trước xử lý và sau xử lý. Đứng trước nhu cầu đó, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã sử dụng vốn kiến thức ít ỏi để tìm hiểu và “phân tích nước thải nuôi tôm sau xử lý”. Đề tài này chỉ mang tính chất thử nghiệm để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và làm quen với thực tế. Đề tài gồm các phần như sau: Chương 1: Vấn đề môi trường trong nuôi tôm Chương 2: Nội dung phân tích Chương 3: Pha hóa chất Chương 4: Kết luận và đánh giá Tài liệu tham khảo

doc71 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5637 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích nước thải nuôi tôm sau xử lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài Phân tích nước thải nuôi tôm sau xử lý LỜI NÓI ĐẦU ---ô&ô--- Nước ta đang trên con đường công nghiêp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN, nền kinh tế đang từng bước hòa nhập theo sự phát triển của thế giới. Đặc biệt hiện nay khi nước ta gia nhập WTO đã tạo những điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước. Cũng vì thế mà sự cạnh tranh ngày càng diễn ra quyết liệt, vì vậy thách thức đặt ra cho nước ta là không nhỏ đòi hỏi phải biết phát huy được những ngành nghề được coi là thế mạnh cho sự phát triển kinh tế. Nghề nuôi tôm ở nước ta đã mang lại lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế nước nhà. Nhưng thực tế những năm qua các vùng nuôi tôm đang gặp phải khó khăn lớn là nạn tôm bị chết hàng loạt, nhiều nơi không những không thu được vốn mà còn thua lỗ, năng suất tôm đáp ứng cho thị trường trong nước và nước ngoài giảm xuống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, do sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp, thâm canh nông nghiệp đã có tác động xấu đến nguồn nước nuôi tôm; điều quan trọng hơn là do sự thiếu quan tâm của người nuôi đến việc xử lý nước thải sau mỗi vụ nuôi làm ảnh hưởng đến vụ nuôi sau. Để có thể đưa ra phương pháp xử lý tối ưu và đánh giá được phương pháp đó hiệu quả cao hay không, trước hết cần phải biết được hàm lượng các thành phần có trong nước thải trước xử lý và sau xử lý. Đứng trước nhu cầu đó, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã sử dụng vốn kiến thức ít ỏi để tìm hiểu và “phân tích nước thải nuôi tôm sau xử lý”. Đề tài này chỉ mang tính chất thử nghiệm để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và làm quen với thực tế. Đề tài gồm các phần như sau: Chương 1: Vấn đề môi trường trong nuôi tôm Chương 2: Nội dung phân tích Chương 3: Pha hóa chất Chương 4: Kết luận và đánh giá Tài liệu tham khảo Tuy đã rất cố gắng học hỏi dựa trên những kiến thức đã học và thực tế tại phòng thử nghiệm chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Phú Yên nhưng do khả năng và thời gian thực tập có hạn nên cuốn báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG PHÚ YÊN Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Phú Yên là cơ quan trực thuộc của Sở khoa học-công nghệ Phú Yên, được thành lập ngày 31/8/1989 theo quyết định 202/UB 31/8/1989 của UBND tỉnh Phú Yên. Địa chỉ: 08-Trần Phú-Phường 7-Thành phố Tuy Hòa-Phú Yên Website:www.phuyengov.vn/skhcn Lãnh đạo sở:Lê Văn Cựu, Đào Tứ Xuyên,Huỳnh Duy Hiếu Sơ đồ tổ chức của Chi Cục Chi Cục Trưởng Phó Chi Cục Trưởng Phó Chi Cục Trưởng Phòng Đo Lường Phòng Hành Chính tổng hợp Phòng TC-CLvà TTB Phòng thử nghiệm Bộ phận gián tiếp Bộ phận trực tiếp Nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Phú Yên: -Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kĩ thuật địa phương -Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kĩ thuật quốc gia, địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, khu vực. -Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và môi trường theo phân công của cơ quan nhà nước. -Tiếp nhận công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương, tiếp nhận bản công bố hợp quy lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học-Công nghệ về hoạt động công bố hợp quy,hợp chuẩn trên địa bàn. -Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn. -Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương;thực hiện việc kiểm định,hiệu chuẩn về đo lường trong lĩnh vực và phạm vi được công nhận. -Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng, thực hiện các biện pháp để các tổ chức cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo. -Tổ chức việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lí của nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn. - Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hoạt động kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên địa bàn, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chương 1: VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TÔM 1.1.Đại cương về nước Nước trong thiên nhiên được chia làm 3 loại: Nước trong khí quyển, nước mặt, nước ngầm. 1.1.1.Nước trong khí quyển: Nước mưa, tuyết, sương. Nước này chứa các tạp chất chủ yếu là các khí hòa tan như CO2 , H2S, NO2, SO2… Ngoài ra còn chứa các chất hữu cơ, các tạp chất này có lẫn trong khí quyển và phụ thuộc vào vùng công nghiệp mà tạp chất trong đó khác nhau. Nước trong khí quyển hầu như không chứa các muối hòa tan như Ca2+, Mg2+. 1.1.2.Nước mặt: Nước sông ao, hồ, kênh, biển. Nước này chứa các tạp chất như nước trong khí quyển đồng thời còn có các muối tan như: Ca2+, Mg2+, Na+… Ngoài ra nó còn có thể chứa một số nguyên tố quý hiếm, các tạp chất phóng xạ với hàm lượng tương đối ít. Nước mặt thường bị ô nhiễm bởi các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật. Đối với nước ao hồ ít có điều kiện lưu thông, tích lũy lâu dài các nguồn phân bón dư thừa chất dinh dưỡng như N, P làm hàm lượng oxi hòa tan trong nước rất thấp và thường hay xảy ra quá trình phì dưỡng dẫn tới sự phát triển của các loại rong tảo. Các nguồn nước tiếp nhận các dòng thải nước sinh hoạt bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, các vi khuẩn gây bệnh. Các nguồn nước tiếp nhận các dòng thải công nghiệp hay bị ô nhiễm bởi hóa chất độc hại như các kim loại nặng, phóng xạ, các chất hữu cơ. Nước trên bề mặt được chia làm 2 loại: + Nước ngọt: Khi hàm lượng muối NaCl<1g/l + Nước mặn: Khi hàm lượng muối NaCl>1g/l. . 1.1.3.Nước ngầm: Nước giếng, nước mạch Thành phần của nước ngầm phụ thuộc vào thành phần hóa học của lớp đất đá, lớp bề mặt mà nguồn nước đó đi qua. Tạp chất cơ bản có trong nước ngầm là các hợp chất hòa tan, các khí(CO2 , H2S). Một số vỉa nước ngầm có chứa các nguyên tố vi lượng có lợi cho sức khỏe con người. Nước ngầm đủ trong do lọc qua các lớp đất đá. Thành phần đáng quan tâm trong nước ngầm là các hợp chất hòa tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, các quá trình phong hóa và sinh hóa trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hóa tốt, có nhiều chất thải bẩn và lượng mưa lớn thì nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hòa tan, các chất hữu cơ. Bản chất địa tầng của đất có ảnh hưởng đến thành phần hóa học của nước ngầm. Đặc tính chung của thành phần và tính chất của nước ngầm là nước có độ đục thấp, nhiệt độ và thành phần hóa học ít thay đổi, nước không có oxi hòa tan, nước ngầm có sự thuần khiết vi khuẩn lớn. 1.2.Vấn đề môi trường trong nuôi tôm Nuôi tôm đang phổ biến ở những vùng ngập mặn, gần biển và mang lại lợi nhuận rất lớn cho nhân dân. Nuôi tôm ở quy mô bán công nghiệp phát triển rộng đã gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường khí, nước…Thành phần nước thải nuôi tôm không lớn như nước thải công nghiệp nhưng do lưu lượng thải ra quá lớn cộng thêm lượng bùn đáy ao khiến chất lượng môi trường xung quanh bị suy giảm nhiều. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong nuôi tôm là do mức tập trung nuôi cao nhưng chưa có phương án xử lý nước và thiếu sự quan tâm của nhà nước. Nước thải nuôi tôm chứa nhiều chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, H2S, NH3 được tạo ra từ quá trình phân hủy chất hữu cơ. -Khí: Trong quá trình nuôi việc sử dụng hóa chất đã phát thải vào môi trường một lượng khí dưới tác dụng của vi khuẩn xuất hiện như H2S, NH3, CH4…các chất này rất độc cho ao, hồ.Trong giai đoạn chăm sóc tôm, khi tôm bị bệnh cần dùng hóa chất để khử chất độc trong ao hay thuốc trị bệnh tôm. Nếu dùng nhiều lần hay quá liều sẽ dẫn đến tình trạng tồn thuốc làm cho một số vi khuẩn phát triển không tốt cho tôm. Ngoài ra quá trình chạy máy nổ còn sinh sinh khí thải chứa SO2, NOx,CO.. -Bùn: Chứa nhiều chất hữu cơ, kháng sinh, hóa chất, khí độc(H2S, NH3) và nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Bùn được thải thẳng ra đất không qua xử lý. Hầu hết các ao nuôi tôm đều có lớp đất đen hay bùn thối ở lớp nước đáy và xả vào nguồn nước xung quanh như sông, suối…sau khi thu hoạch tôm gây nên thoái hóa chất lượng nước không kiểm soát được dịch bệnh được. Khi lấy lớp bùn đất đen đi xử lý đổ ra gần khu vực nuôi tôm mà không có quản lý tốt chất thải thì chúng trở lại ao nuôi khi mưa lớn. -Nước: Trong nuôi tôm sử dụng thuốc kháng sinh, hóa chất(thuốc tím,clo) chúng sẽ có mặt trong nước thải. Nước chứa nhiều chất dinh dưỡng nên sinh ra H2S, NH3 đồng thời nước thải còn chứa nhiều SO42-, HCO3-, NO2- gây độc nếu không được xử lý trước khi thải ra môi trường xung quanh. Tiếp xúc lâu dài với nước sẽ bị ăn da,da khô, nứt nẻ, chai cứng. Trong nước lượng H2S đạt 0.001ppm trong thời gian liên tục thì làm giảm khả năng sinh sản của tôm, còn NH3 sẽ chuyển thành NO2- nhờ vi khuẩn nitrosomonat và tạo thành methemoglobin làm giảm lượng oxi đến tế bào. Trong nước thải nuôi tôm chứa nhiều chất hữu cơ như N,P. Tổng lượng N,P sinh ra cho 1ha cho trai nuôi bán công nghiệp(sản lượng 2 tấn) khoảng 13 và 43kg, do đó nước được thải ra gây hiện tượng phì dưỡng và làm giảm lượng oxi trong nước. Bên cạnh đó nước thải nuôi tôm còn có mùi do vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ, các loại tảo, phù du thực vật, vi khuẩn chết và thuốc kháng sinh, hóa chất có mặt trong nước thải. Sau mỗi vụ nuôi tôm thì lượng nước thải ra khoảng 9000-12000m3/ha và hàm lượng BOD, COD khoảng 30 và 125mg/l. Lượng bùn đáy ao khoảng 1500m3/ha chứa nhiều chất hữu cơ, nguyên tố vi lượng, thuốc kháng sinh, khí độc và các loại vi khuẩn gây bệnh. Theo Centema, trong bùn thải có nồng độ N=1679.2mg/kg, P=667mg/kg và N-NH3=109.9mg/kg. Thông thường bùn được thải trực tiếp ra đất hay sông mà không qua xử lý gây ra tình trạng tôm bị bệnh, mau chết cho tôm vụ sau. 1.3.Công nghệ xử lý nước thải nuôi tôm Sơ đồ công nghệ Nước tuần hoàn Bùn Bùn Cống xả thải Nước biển bơm vào Ao chứa nước xử lý, khử trùng cấp vào ao nuôi Bùn Bùn Bể chứa, khử trùng trước khi thải(*) Bờ biển Sân phơi bùn Nước các ao nuôi tôm Ao lắng bùn Ao nuôi rong biển Ao chứa lắng Giải thích sơ đồ công nghệ (*)Để đảm bảo cho dự án phát triển bền vững, bảo vệ môi trường. Dự án sử dụng hệ thống nuôi thủy sản tuần hoàn nước RAS(Recirculating Aquculture systems).Áp dụng phương pháp thâm canh kết hợp trồng rong biển(hoặc kết hợp với nuôi cá) trong hệ tuần hoàn kín. Trong đó, sử dụng ao rong biển mật độ cao để nuôi một số loài rong, chúng đóng vai trò xử lý sinh học(làm sạch nước thải). Hệ thống này dựa trên cơ sở ứng dụng các tác động tương hỗ giữa thực vật và động vật với các yếu tố môi trường. Rong biển tạo ra oxi hòa tan để vật nuôi tiêu thụ CO2 và các chất dinh dưỡng sinh ra từ quá trình nuôi. Rong biển làm giảm acid trong môi trường nước do việc nuôi thủy sản tạo ra. Sự hoạt động cân bằng này cho phép giữ ổn định môi trường nuôi. -Nước từ đầu vụ được bom từ biển(qua lớp cát lọc) vào ao chứa nước. Tại đây nước được kiểm tra, xử lý, lắng lọc, khử trùng…trước khi bom vào các ao nuôi. - Nước thay thế tuần hoàn trong các ao nuôi và nước thải ở cuối vụ nuôi được dẫn qua ao lắng bùn để lắng lọc các hạt cặn bùn, cát có kích thước lớn.Từ đó nước được dẫn qua ao nuôi rong và lưu lại đây từ 3-5 ngày. Tại ao nuôi rong nước được làm sạch theo sự tương hỗ giữa thực vật và động vật với các yếu tố môi trường. - Sau đó nước thải qua ao chứa lắng ổn định. Tại đây nước được lưu lại 3-4 ngày và tiếp tục xử lý, lắng lọc, ổn định nước trước khi tuần hoàn sử dụng. - Trước khi đưa trở lại ao nuôi, nước dẫn qua ao chứa nước để xử lý, khử trùng diệt khuẩn gây bệnh, nước được kiểm tra nghiêm ngặt về độ mặn và phải đạt các tiêu chuẩn nước nuôi mới cấp tuần hoàn cho các ao nuôi. 1.4.Thực trạng nuôi tôm ở Phú Yên Theo thống kê của Sở Thủy sản Phú Yên thì, nghề nuôi tôm của Phú Yên đã bắt đầu rầm rộ từ năm 1999, diện tích nuôi được tăng lên từng năm. Đến nay toàn tỉnh có hơn 2.600 ha có khả năng nuôi trồng thủy sản, trong đó có 250 ha diện tích nuôi tôm trên cát, tập trung mạnh ở một số huyện như Đông Hòa, Sông Cầu, Tuy An. Trước năm 2000, những diện tích này đều đem lại sản lượng thủy sản cao, người nuôi thu lăi hàng trăm triệu đồng... nhưng bắt đầu từ năm 2001, số hộ lỗ vì lãi là 50/50. Sang năm 2002, số hộ bị thất bại tăng lên 70% và vụ đầu năm 2003 lên tới 88%. Riêng vùng hạ lưu sông Bàn Thạch, nơi tập trung trên 1.000 ha diện tích nuôi chỉ có 10% số hộ gia đình sau thu hoạch có chút lãi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó trước hết là mật độ thả nuôi không phù hợp như thả 45-50con/m2, trong khi thực tế đầm nuôi bán thâm canh khoảng 10-15 con/m2. Do hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản lạc hậu, hầu hết là tận dụng hệ thống cũ không có sự tu sửa nên việc cung ứng đầy đủ nguồn nước sạch cho vùng nuôi không đảm bảo. Nhận thức người dân về môi trường nước cho tôm còn quá đơn giản,cứ kênh nào có nước là nông dân tháo vào. Một bất cập của hệ thống thủy lợi ở Phú Yên là khi nước thải chưa kịp chảy ra nước triều đã dâng vào làm cho khu vực hạ lưu các sông trở thành những túi nước tù đọng, ô nhiễm. Chương 2: NỘI DUNG PHÂN TÍCH A-PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ CHUYỂN HÓA MẪU 1.Tầm quan trọng của việc lấy mẫu Kết quả phân tích cuối cùng không chỉ phụ thuộc vào kết quả trong phòng thí nghiệm mà còn phụ thuộc vào ngay từ lúc lấy mẫu, cách bảo quản, khi chuyên chở và lưu trữ mẫu. Nếu lấy mẫu không đúng quy cách dẫn đến kết quả sau này sẽ sai. Để tránh được điều này đòi hỏi người kỹ thuật viên phải tuân thủ đúng quy tắc lấy mẫu. Việc lấy mẫu phải thận trọng đảm bảo yêu cầu cơ bản, tiêu biểu đặc tính của nước tại nơi khảo sát. 2.Phương thức lấy mẫu a.Chọn chỗ lấy mẫu Chỗ lấy mẫu phải chọn phù hợp với mục đích của việc phân tích và dựa trên sự nghiên cứu khảo sát địa hình của vùng.Vì đây là mẫu nước thải sau xử lý của vùng nuôi tôm nên vị trí lấy mẫu ở tại điểm xả nước thải ra biển. b.Dụng cụ lấy mẫu Để lấy mẫu nước ta dùng chai lọ lấy mẫu có nắp đậy. Dụng cụ phải được khử trùng sạch sẽ trước khi lấy để đảm bảo các yêu cầu: Không làm nhiễm bẩn, mất chất phân tích. Phù hợp với đối tượng mẫu và phù hợp với dạng mẫu thực tế. Không có tương tác với các chất mẫu khi chuyên chở và bảo quản. Nút chai nên bằng nhựa hoặc thủy tinh. Chai lấy mẫu phải dán nhãn, ghi ngày giờ, địa điểm lấy mẫu. c.Cách lấy mẫu Tráng rửa bình lấy mẫu bằng nước chuẩn bị lấy 2-3 lần rồi nhúng bình ngập trong vùng nước cần lấy cách mặt nước khoảng 20 cm sau cho mẫu vào đầy bình đậy nắp liền. Đối với mẫu dùng để xác định vi sinh thì không nên lấy đầy chai vì sẽ ảnh hưởng đến sự sống của vi sinh trong nước. 3.Bảo quản mẫu Cố định mẫu: Trong phân tích để đảm bảo kết quả cuối cùng được chính xác thì một số thành phần, chỉ tiêu cần được cố định ngay khi vừa lấy mẫu xong, nếu không trong thời gian vận chuyển từ nơi lấy mẫu về phòng thí nghiệm một số chỉ tiêu bị thay đổi. Ví dụ để xác định hàm lượng BOD thì phải cố định hàm lượng oxi ngay khi lấy mẫu. Sau đây là một số phương pháp bảo toàn mẫu theo chỉ tiêu phân tích: Chỉ tiêu phân tích Phương thức bảo toàn Thời gian tồn trữ tối đa Độ cứng Không cần thiết Canxi Không cần thiết Clo Không cần thiết Flo Không cần thiết Độ dẫn điện Không cần thiết Độ axit-độ kiềm 4oC 24 giờ Mùi 4oC 24 giờ Màu 4oC 24 giờ Sulfate 4oC, pH=8 7 ngày H2S 2mg/l Zn(Ac)2 7 ngày Dầu và mỡ 2ml/l H2SO4, 4oC 24 giờ DO (0.7ml H2SO4+1ml NaNO3)/300ml, 10-200C 8 ngày COD 2ml/l H2SO4 7 ngày Cacbon hữu cơ 2ml/l H2SO4, pH=2 7 ngày Cyanua NaOH,pH=10 24 giờ Phenol 1g CuSO4, pH=4.4 24 giờ Amoniac 40mg/l HgCl2, 40C 7 ngày N tổng 40mg/l HgCl2, 40C Càng sớm càng tốt N, NO-3, NO2- 40mg/l HgCl2, 40C 7 ngày PO3-4 40mg/l HgCl2, 40C 7 ngày Kim loại tổng cộng 5ml/l HNO3, 40C 6 ngày Kim loại hòa tan 3ml/l HNO3 6 tháng Việc phân tích nên thực hiện càng sớm càng tốt. Đối với các ion dễ bị oxi hóa hay bị khử và nhất là các khí hòa tan nên xét nghiệm ngay khi mang về phòng thí nghiệm nếu không có phương tiện thử nghiệm tại chỗ. Sự hoạt động của vi sinh cũng ảnh hưởng nhiều đến tính chất mẫu nước trong thời gian lưu trữ. Thông tin về mẫu khi lấy. Kí hiệu: NT1 Địa điểm: Mẫu nước thải sau xử lý của hộ nuôi tôm cao triều Dương Bình Thanh - Thôn Mỹ Hòa – Hòa Hiệp Bắc – Huyện Đông Hòa. Thời gian: 8h30’ ngày 17-7-2009. Điều kiện thời tiết: to= 36-37oC. Loại mẫu: Dạng lỏng. Lượng mẫu lấy: 5 lít. Người lấy mẫu: Do phòng thử nghiệm chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Phú Yên lấy. B. TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH §1.XÁC ĐỊNH ĐỘ pH (Đo bằng máy) 1.1.Giới thiệu và lắp đặt thiết bị -Thang đo pH từ 0-14. -Nhiệt độ môi trường làm việc từ 4-440C. -Đặt máy nơi bằng phẳng, vững chắc, không đặt máy nơi có nguồn ánh sáng chiếu trực tiếp vào, tránh xa các thiết bị phát nhiệt, có từ trường lớn. -Nguồn điện cung cấp cho máy phải ổn định và đúng mức điện áp định mức ghi trên nhãn máy 220V/50Hz. -Lắp đặt pin phải đúng cực tính. -Gắn điện cực đo pH vào cổng pH/mV. 1.2.Thao tác đo -Nhấn phím MODE chọn chế độ pH -Đưa điện cực pH vào dung dịch cần đo, chờ cho kết quả ổn định và ghi nhận kết quả. 1.3.Kết quả pH=8.1 §2.XÁC ĐỊNH TỔNG CHẤT RẮN LƠ LỬNG (Phương pháp khối lượng theo SM 2540) Hàm lượng chất rắn trong nước có nhiều làm mất cảm quan môi trường nước. Các chất rắn lơ lửng có kích thước rất khác nhau, từ cỡ các hạt keo đến những thể phân tán thô làm cho độ đục của nước tăng lên, khả năng xuyên sâu của ánh sáng bị hạn chế, quá trình quang hợp trong nước giảm, nồng độ oxy hòa tan trong nước giảm theo, nước trở nên yếm khí. Các chất rắn thường hấp thụ các kim loại độc và vi sinh gây bệnh lên bề mặt, nếu không xử lý sẽ nguy hiểm cho người và động vật. 2.1.Nguyên tắc Chất rắn lơ lửng được xác định bằng hiệu số giữa chất rắn tổng số(TS) và chất rắn hòa tan(TDS). Kết quả được tính theo công thức: TSS(mg/l)=TS-TDS 2.2.quy trình xác định 2.2.1.Xác định chất rắn tổng số -Chuẩn bị cốc thử: Cốc đốt rửa sạch và sấy đến khối lượng không đổi ở 103-1050C trong 1 giờ, làm nguội trong bình hút ẩm. Cân và ghi trọng lượng P0(g). -Lấy 100ml mẫu(có 10-200mg chất rắn) được đun khô trên bếp cách thủy và sấy khô ở 103-1050C trong 1 giờ, làm nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng rồi cân, ghi trọng lượng là P1(g). 2.2.2.Xác định chất rắn hòa tan -Chuẩn bị cốc thử: Cốc đốt rửa sạch và sấy đến khối lượng không đổi ở 1800C, làm nguội trong bình hút ẩm, cân và ghi trọng lượng P0(g). -Lấy 100ml mẫu lọc qua giấy lọc, dung dịch lọc được đun khô trên bếp cách thủy và sấy khô ở 1800C trong 1 giờ, làm nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng rồi cân, ghi trọng lượng P2(g). 2.2.3.Xác định chất rắn lơ lửng Chất rắn lơ lủng được tính bằng hiệu số giữa chất rắn tổng số và chất rắn hòa tan. 2.3.Kết quả §3.XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY HÓA HỌC(COD) (Phương pháp chuẩn độ oxy hóa-khử theo SM 5220) COD là một trong những đặc trưng dùng để kiểm tra ô nhiễm của nguồn nước thải và nước mặt, đặc trưng của quá trình xử lý nước thải. 3.1.Nguyên tắc Các hợp chất hữu cơ sẽ bị oxy hóa hoàn toàn bởi chất oxy hóa trong môi trường H2SO4 đậm đặc ở điều kiện đun nóng khoảng 2 giờ. Cho lượng dư chính xác K2Cr2O7 tiêu chuẩn để oxi hóa hoàn toàn tổng hàm lượng hợp chất hữu cơ. CHC + K2Cr2O7 + H+ CO2 + H2O + 2Cr3+ + 2K+ Sau đó chuẩn lượng dư K2Cr2O7 bằng dung dịch chuẩn FAS với chỉ thị ferroin. Tại điểm tương đương dung dịch chuyển từ màu xanh sang đỏ. Cr2O72- + 3Fe2+ + 14H+ Cr3+ + 3Fe3+ + 7H2O Kết quả được tính theo công thức: COD(mg/l)= 8. Trong đó: V1: Thể tích FAS dùng định phân mẫu trắng. V2: Thể tích FAS dùng định phân mẫu thực 8: Đương lượng oxy. 3.2.Quy trình xác định Tùy thuộc vào thể tích ống nghiệm mà cho mẫu và hóa chất tương ứng như bảng sau: Ống nghiệm(d.l) Thể tích mẫu(ml) K2Cr2O7(ml) H2SO4reagent(ml) Tổng thể tích(ml) 16*100mm 2.5 1.5 3.5 7.5 20*100mm 5.0 3.0 7.0 15.0 25*150mm 10.0 6.0 14.0 30.0 Cho vào ống nghiệm loại 16*100mm 2.5ml mẫu, thêm 1.5ml K2Cr2O7 0.1N và
Luận văn liên quan