Quy trình quản trị ch iến lược có thể chia thành năm bước chính, bao gồ m:
- Xác định sứ mệnh , mục tiêu
- Phân tích chiến lược
- Các giải pháp chiến lược
- Thực th i ch iến lược
- Kiểm soát chiến lược
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 23 trang
23 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2484 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích quy trình quản trị chiến lược thể hiện tác phẩm “ bình ngô đại cáo “ của nguyễn trãi và bài học rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐẠI HỌC QUỐ C GIA HÀ NỘI 
 ĐẠI HỌC KINH TẾ 
 NHÓM 7 – NHÓM G7+ 
 GIẢNG VIÊN: PGS.TS HOÀNG VĂN HẢI 
 PHÂN TÍCH QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC THỂ HIỆN 
TÁC PHẨM “ BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO “ của NGUYỄN TRÃI VÀ BÀI 
 HỌC RÚT RA CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 
 MỤC LỤC 
MỤC LỤC ...............................................................................................................................1 
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC........3 
 1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu....................................................................................3 
 1.1. Các căn cứ hình thành sứ mệnh công ty..........................................................3 
 1.1.2. Xác định mục tiêu chiến lược .........................................................................3 
 2. Phân tích chiến lược...................................................................................................4 
 2.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty......................................................4 
 2.2. Phân tích môi trường bên ngoài ........................................................................5 
 2.3. Tổng hợp các kết quả phân tích chiến lược ....................................................6 
 3. Các giải pháp chiến lược ..........................................................................................6 
 3.1. Các giải pháp chiến lược cạnh tranh điển hình: ............................................6 
 3.2. Các giải pháp chiến lược phát triển ..................................................................7 
 3.3. Các giải pháp chiến lược trong chu kỳ ngành...............................................8 
 4. Thực thi chiến lược ....................................................................................................8 
 5. Kiểm soát chiến lược..................................................................................................8 
PHẦN 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢCTHỂ HIỆN 
TRONG TÁC PHẨM BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO............................................................ 10 
 1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo .................................... 10 
 2. Nội dung tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” ........................................................ 10 
 3. Quy trình quản trị chiến lược thể hiện trong tác phẩm “Bình Ngô Đại 
 Cáo”................................................................................................................................... 14 
 PHẦN 3: BÀI HỌC RÚT RA CHOCÁC DOANH NGHIỆP VIỆT 
 NAM............................................................................................................20 
 PHẦN 1: 
 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 
Quy trình quản trị chiến lược có thể chia thành năm bước chính, bao gồm: 
 - Xác định sứ mệnh , mục tiêu 
 - Phân tích chiến lược 
 - Các giải pháp chiến lược 
 - Thực thi chiến lược 
 - Kiểm soát chiến lược 
1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu 
 Việc xác định sứ mệnh đúng đắn có một ý nghĩa quan trọng đối với công 
tác quản trị nói chung và qu ản trị chiến lược nó i riêng. 
 - Sứ mệnh có vai trò rất lớn trong việc hình thành mục tiêu chiến lược: 
 sứ mệnh lớn sẽ làm nảy sinh mục tiêu cao; Giúp cho các nhà quản trị 
 chiến lược hiểu được lý do tồn tại của công ty là gì 
 - Sứ mệnh góp phần thúc đẩy các thành viên của công ty thực thi mục 
 tiêu chiến lược đầy thách th ức với niềm hứng khởi và lòng tin lớn hơn 
1.1. Các căn cứ hình thành sứ mệnh công ty 
 1.1.1. Ngành kinh doanh của công ty: Cần xác định được ngành kinh doanh 
 của chúng ta là gì? Nó sẽ là gì? Nó cần trở thành cái gì? 
 1.1.2. Triết lý của công ty: Triết lý của công ty là những niềm tin cơ bản, 
 giá trị, khát vọng, thứ tự ưu tiên mà các nhà hoạch định chiến lược 
 cam kết và định hướng cho hoạt động quản trị trong công ty. 
 1.1.3. Ước vọng của giới lãnh đạo cao cấp của công ty: Những tham vọng, 
 giá trị, triết lý kinh doanh, thái độ rủi ro, niềm tin đạo đức của các 
 nhà quản trị có ảnh hưởng qu an trọng tới chiến lược. 
1.2. Xác định mục tiêu chiến lược 
 Việc đề ra các mục tiêu làm cho sứ mệnh và định hướng chiến lược trở thành 
các kết quả, cột mốc thành tích cần đạt được. Chúng giải thích rõ loại thành tích 
nào, bao nhiêu và khi nào. Chúng hướng sự chú ý và năng lực vào những gì cần 
phải hoàn tất. 
 Có 2 loại kết qủa mà nhà quản trị luôn hướng tới : Thành tích vể lợi nhuận và 
thành tích về hoạt động chiến lược. Mục tiêu tài chính là điều bắt buộ c đối với 
mọi công ty. 
 Còn mục tiêu chiến lược là điều thiết yếu giúp duy trì hoạt động bền vững và 
lâu dài cho công ty, xác định được phương hướng và những việc cần phải làm, 
đồng thời nó cũng chính là khung chu ẩn để đánh giá thành tích của công ty và 
giúp nâng cao vị trí và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. 
 - Yêu cầu đối với mục tiêu chiến lược 
 + Mục tiêu chiến lược cần phải rõ ràng, cụ thể, có thể định lượng được và có 
giới hạn thời gian. Và đó cũng nên là một mục tiêu đơn. 
 + Có trọng tâm 
 + Thách thức nhưng khả thi 
 + Có thời hạn rõ ràng 
 - Cách xây dựng mục tiêu: Xuất phát từ nguồn lực và ràng buộc của môi 
 trường bên ngoài 
 Căn cứ vào sự cần thiết phải đạt được mục tiêu 
2. Phân tích chiến lược 
2.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty 
 Đánh giá năng lực cạnh tranh chính là hoạt động phân tích chiến lược tiên 
quyết nhằm giúp cho công ty biết được vị thế của mình trên thương trường trong 
mối quan hệ tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh. 
 Các bước đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty: 
Bước 1: Liệt kê các nhân tố tạo nên thành công then chốt của ngành và các biện 
pháp tốt nhất để xác định sức mạnh cạnh tranh hay sự yếu kém trong cạnh tranh 
của công ty. 
Bước 2: Đánh giá công ty và các đối thủ cạnh tranh then chốt xem xét theo mỗi 
nhân tố. 
Bước 3: Tổng hợp các đánh giá sức mạnh riêng lẻ để có được biện pháp tổng thể 
về sức mạnh cạnh tranh đối với mỗi công ty cạnh tranh. 
Bước 4: Rút ra kết luận về quy mô, mức độ của ưu thế hay bất lợi cạnh tranh 
của công ty và đặc biệt là nhận xét về các lĩnh vực mà ở đó vị trí cạnh tranh của 
công ty là mạnh nhất hay yếu nhất. 
 Việc nhận biết điểm cạnh tranh mạnh – yếu là rất quan trọng cho việc 
hình thành vị thế cạnh tranh lâu dài. Phải biến các sức mạnh cạnh tranh của 
mình thành ưu thế cạnh tranh bền vững và tiến hành các hoạt động chiến lược 
để khắc phục điểm yếu kém trong cạnh tranh. 
 Phân tích chuỗi giá trị, các năng lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh 
 * Chuỗi giá trị xác định các hoạt động chức năng, quá trình kinh doanh sẽ 
 phải thực hiện trong thiết kế, sản xuất, tiếp thị, cung ứng và duy trì một sản 
 phẩm hay dịch vụ. 
 Chuỗi giá trị của một công ty là một tổ hợp liên kết các hoạt động hỗ trợ và 
các hoạt động sơ cấp mà công ty thực hiện bên trong nó. 
 Việc công ty quản lý tốt các hoạt động chuỗi giá trị của mình so với đối thủ 
cạnh tranh sẽ là chìa khoá để xây dựng các năng lực cạnh tranh cơ bản và biến 
chúng thành lợi thế cạnh tranh bền vững. 
 * Năng lực cốt lõi. 
 Năng lực cốt lõi là những gì mà công ty làm được nhưng đối thủ cạnh tranh 
không làm được hoặc làm không tốt bằng, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh 
của công ty. 
 Năng lực cốt lõi có liên quan đến một tổ hợp các kỹ năng và kiến thức trong 
thực hiện các hoạt động đặc biệt, hay quy mô và bề sâu của công ty về bí quyết 
công nghệ. Điều này được quyết định bởi đội ngũ nhân lực. 
 Để nhận định đúng năng lực cạnh tranh của công ty, nhà quản trị cần làm 4 
việc: 
  Xây dựng chuỗi giá trị các hoạt động của công ty 
  Kiểm tra các mối liên hệ giữa các hoạt động được thực hiện nội tại và 
 các mối liên hệ với các chuỗi giá trị mà người cung ứng và khách hang 
  Xác định các hoạt động và năng lực có tính quyết định đối với việc 
 thoả mãn khách hang và thành công trên thị trường 
  Thực hiện so sánh về chi ph í bên trong công ty và bên ngoài công ty để 
 thấy công ty hoạt động như thế nào 
2.2. Phân tích môi trường bên ngoài 
 Phân tích môi trường bên ngoài là để xác định các cơ hội và những đe doạ 
mang tính chiến lược trong môi trường hoạt động của công ty. 
 Môi trường ngành sản xuất – kinh doanh 
 Phân tích môi trường ngành sản xuất – kinh doanh để phát hiện các cội 
nguồn cơ bản của áp lực cạnh tranh và tìm hiểu thế mạnh của mỗi lực lượng 
cạnh tranh. 
  Sự cạnh tranh của những ng ười bán hàng trong ngành 
  Các ý đồ thị trường của các công ty, của các ng ành khác muốn giành 
 lấy khách hàng cho các sản phẩm thay thế của riêng họ 
  Sự ra nhập tiềm tàng của những đối thủ cạnh tranh mới 
  Sức mạnh và ảnh hưởng mặc cả có thể xuất phát từ phía những người 
 cung ứng đầu vào 
  Sức mạnh và ảnh hưởng mặc cả có thể có từ ph ía những người mua 
 sản phẩm 
 Bước phân tích này quan trọng vì các nhà quản trị không thể sáng tạo 
được một phương án chiến lược thành công mà không hiểu sâu tính chất cạnh 
tranh của ngành. 
 Môi trường vĩ mô 
  Biến động của môi trường chính trị - pháp lý 
  Biến động của môi trường kinh tế 
  Môi trường văn hoá – xã hội 
  Biến động môi trường công nghệ 
2.3. Tổng hợp các kết quả phân tích chiến lược 
2.3.1. Xác định các cơ hội và mối đe doạ bên ngoài 
 Các cơ hội và các mối đe doạ không chỉ có tác động đến tính hấp dẫn của 
tình hình của một công ty mà còn chỉ ra nhu cầu về hình động chiến lược. Để 
thích hợp với tình hình của công ty, chiến lược phải: 
 Nhằm mục đích theo đuổi các cơ hội thích hợp với năng lực của công ty 
 - Tạo ra sự bảo vệ chống lại mối đe doạ bên ngoài 
 Mô hình SWOT thường được sử dụng để lập bảng tổng hợp: 
 - Công ty có các sức mạnh hay năng lực bên trong nào để có thể xây 
 dựng xung quanh chúng một giải pháp chiến lược hấp dẫn? 
 - Liệu các yếu kém của công ty có làm cho nó phải chịu thiệt hại cạnh 
 tranh hay không và các yếu kém này khiến công ty không thể theo đuổi 
 một số cơ hội ngành nhất định? Chiến lược cần điều chỉnh theo nh ững 
 yếu kém nào? 
 - Những cơ hội ngành nào mà công ty có kỹ năng và nguồn lực theo 
 đuổi với cơ hội thành công thực sự? những cơ hội ngành nào là tốt 
 nhất xét từ quan điểm của công ty? 
 - Những mối đe doạ bên ngoài nào cần quan tâm và các hành động chiến 
 lược nào cần cân nhắc để tạo ra sự phòng vệ tốt? 
3. Các giải pháp chiến lược 
 Các giải pháp chiến lược được xây dựng theo hai cách: 
 - Dựa theo kinh ngh iệm: vận dụng kinh nghiệm trong quá khứ hoặc kinh 
 nghiệm từ các tổ chức khác 
 - Sáng tạo: tìm ra giải pháp mới cho phù hợp với tình hình cụ thể 
3.1. Các giải pháp chiến lược cạnh tranh điển hình: 
 - Chiến lược dẫn đầu về chi phí thấp: Chiến lược đặt thấp: Chiến lược 
 đặt giá thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên không thể 
 theo đuổi giá thấp quá mức, đến mức cắt giảm các mặt hàng của công 
 ty đến còn rất ít và làm cho chúng trở nên quá đơn giản khiến không 
 còn có thể thu hút được người mua. 
 - Chiến lược khác biệt hoá: Chiến lược đưa ra thị trường sản phẩm độc 
 đáo nhất trong ngành được khách hang đánh giá cao về nhiều tiêu 
 chuẩn khác nhau của sản phẩm và dịch vụ. Khác biệt hoá có thể là kết 
 quả thông qua từ việc đáp ứng các tiêu chuẩn sử dụng hoặc tiêu chuẩn 
 dấu hiệu nhận biết, mặc dù trong những hình thức bền vững nhất thì 
 khác biệt ho á được hình thành từ cả hai. 
 - Chiến lược tập trung hoá: Chiến lược nhằm vào một phân khúc thị 
 trường hẹp nào đó dựa vào lợi thế về chi phí (tập trung theo hướng dẫn 
 giá) hoặc theo sự khác biệt hoá sản phẩm (tập trung theo hướng khác 
 biệt hoá). 
 - Chiến lược đại dương xanh: là chiến lược phát triển và mở rộng một 
 thị trường trong đó không có cạnh tranh mà các công ty có thể khám 
 phá và khai thác 
3.2. Các giải pháp chiến lược phát triển 
 - Đa dạng hoá: 
 Có hai hình thức đa dạng ho á. Đa dạng hóa có liên quan là sự đa dạng ho á 
vào hoạt động kinh doanh mới mà nó được liên kết với hoạt động kinh doanh 
hiện tại của công ty bởi tính tương đồng giữa một hoặc nhiều bộ phận của chuỗ i 
giá trị của mỗi hoạt động. Đa dạng hoá không liên quan là sự đa dạng hoá vào 
lĩnh vực kinh doanh mới mà nó hiển nhiên không có sự kết nối với bất kỳ lĩnh 
vực kinh doanh hiện có nào của công ty. Sử dụng chiến lược đa dạng hoá vì: do 
thị trường cũ đã bị bão hoà, cần tìm thị trường mới, để phân tán rủi ro và hiệu 
quả do đầu tư vào lĩnh vực khác. 
 - Liên minh chiến lược: 
 Là sự thoả thuận giữa hai công ty trở lên nhằm chia sẻ chi phí, rủi ro và 
lợi ích liên quan tới việc phát triển các cơ hội kinh doanh mới. 
 - Mua lại và sát nhập 
 - Liên kết theo chiều dọc: 
 Có nghĩa là một công ty đang tự tìm kiếm đầu vào cho quá trình sản xuất của 
mình (sự hợp nhất ng ược chiều) hoặc đang tự giải quyết đầu ra của mình (sự 
hợp nhất xuôi chiều) 
3.3. Các giải pháp chiến lược trong chu kỳ ngành 
  Các ngành mới và tăng trưởng: Hầu hết các công ty trong ngành nổi 
 lên là nh ững công ty trong giai đoạn khởi động cần tăng thêm người, 
 tăng thêm hoặc xây dựng thêm các thiết bị, gia tăng việc sản xuất, cố 
 gắng mở rộng việc ph ân phối và đạt được sự chấp thuận của khách 
 hàng. 
  Các ngành chín muồi: Khi độ chín muồi của một ngành bắt đầu đạt đến 
 mức toàn bộ các lực lượng, và những sự thay đổi trong môi trường 
 cạnh tranh bắt đầu, thì một số sự thay đổi về chiến lược có thể làm 
 nâng cao vị trí cạnh tranh của hãng. 
  Các ngành suy thoái: Việc cạnh tranh trong những ngành có tôc độ 
 tăng trưởng chậm/ hay bị suy giảm phải chấp nhận một thực tế khó 
 khăn là môi trường vẫn tiếp tục bị đình trệ và các hang phải chấp nhận 
 các mục tiêu hoạt động phù hợp với các cơ hội có sẵn của thị trường. 
  Các ngành toàn cầu hoá: Các công ty mong muốn tìm kiếm thị trường 
 mới, nhu cầu cạnh tranh để đạt được chi phí thấp hơn, hoặc mong 
 muốn tiếp cận với các nguồn lực tự nhiên ở các quốc gia đó. 
4. Thực thi chiến lược 
 Thực chất đây là giai đoạn hành động, biến ý tưởng thành hiện thực hoặc là 
giai đoạn huy động mọi thành viên trong tổ chức tham gia vào thực hiện mục 
tiêu chiến lược đã đề ra. Đây là giai đoạn khó khăn nhất trong quá trình QTCL, 
đòi hỏi trách nhiệm cao của mọi cá nhân trong tổ chức. 
 Thực thi chiến lược là quá trình đảm bảo cho chiến lược được thực hiện ở 
mọi khâu, mọi bộ phận trong tổ chức. 
Yêu cầu: 
  Mục tiêu và kế hoạch triển khai phải được quán triệt tới mọi thành viên 
 trong tổ chức. 
  Kế hoạch triển khai phải rõ rang 
  Phải thu hút sự tham gia đầy đủ, nhiệt tình của mọi thành viên trong tổ 
 chức 
  Đảm bảo đủ nguồn lực cho thực hiện chiến lược 
  Xây dựng hệ thống thông tin quản lý và hệ thống kiểm soát hữu hiệu 
 trong quá trình thực hiện chiến lược 
5. Kiểm soát chiến lược 
 Là quá trình người quản trị giám sát việc thực hiện của tổ chức cũng như 
các thành viên của nó để đánh giá các hoạt động xem chúng có được thực hiện 
một cách hiệu lực và hiệu quả hay không. 
 Nếu kết quả thực hiện không đạt được các mục tiêu đề ra, tổ chức có thể 
phải điều chỉnh mục tiêu và hoặc điều chỉnh giải pháp (của chiến lược, kế hoạch, 
chương trình). 
 Các bước kiểm soát chiến lược: 
 - Thiết lập các tiêu chuẩn và mục tiêu mà có thể đánh giá việc thực hiện 
 - Thiết lập các hệ thống giám sát và đo lường báo hiệu các tiêu chuẩn, các 
 mục tiêu có đạt đượ không. 
 - So sánhh việc thực hiện hiện tại với các mục tiêu đã thiết lập. 
 - Đánh giá kết quả và sửa chữa hành động (nếu cần) 
 Hệ thống tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá phải đảm bảo tính nhất quán, phù 
hợp, ưu tiên và khả thi. 
 PHẦN 2: 
 PHÂN TÍCH QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢCTHỂ HIỆN 
 TRONG TÁC PHẨM BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO 
1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo 
 Mùa đông năm 1427, sau khi bị chặn đường viện trợ, Liễu Thăng bị 
chém, Mộc Thạnh bị đuổi về nước, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong 
thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn 
thắng lợi. 
 Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế lập ra triều đình Hậu Lê. Thay mặt 
vua Lê, Nguyễn Trãi đã viết Bình Ngô Đại cáo để bá cáo cho toàn dân được biết 
chiến thắng vĩ đại của nh ân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay nước 
Đại Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình. 
2. Nội dung tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” 
Thay trời hành hoá, hoàng thượng Trọn hay: 
truyền rằng. 
 Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, 
Từng nghe: Lấy chí nhân để thay cường bạo. 
 Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật, 
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay. 
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo Sĩ khí đã hăng 
Như nước Đại Việt ta từ trước Quân thanh càng mạnh . 
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía, 
Núi sông bờ cõi đã chia Lý An, Phương Chính, nín thở cầu thoát 
Phong tục Bắc Nam cũng khác thân. 
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây Thừa thắng đuổi dài, Tây Kinh quân ta 
nền độc lập chiếm lại, 
Cùng Hán, Đường , Tống, Nguyên Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ 
mỗi bên hùng cứ một ph ương thu về. 
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh 
Song hào kiệt thời nào cũng có. trôi vạn dặm 
 Tuỵ Động thây chất đầy nội, nhơ để 
Cho nên: ngàn năm. 
 Phúc tâm quân giặc Trần Hiệp đã phải 
Lưu Cung tham công nên thất bại; bêu đầu 
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong; Mọt gian kẻ thù Lý Lượng cũng đành 
Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô bỏ mạng. 
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã Vương Thông gỡ thế nguy, mà đám lửa 
Việc xưa xem xét, cháy lại càng cháy 
Chứng cứ còn ghi. Mã Anh cứu trận đánh mà quân ta hăng 
 lại càng hăng. 
Vừa rồi: Bó tay để đợi bại vong, giặc đã trí cùng 
 lực kiệt, 
Nhân họ Hồ chính sự ph iền hà Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta 
Để trong nước lòng dân oán hận đây mưu phạt tâm công. 
Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ Tưởng chúng biết lẽ ăn năn nên đã thay 
Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh lòng đổi dạ 
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung Ngờ đâu vẫn đương mưu tính lại còn 
tàn chuốc tội gây oan. 
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao 
Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế nhiêu kẻ khác, 
Gây thù kết oán trải mấy mươi năm Tham công danh một lúc, để cười cho 
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời. tất cả thế gian. 
Nặng thuế khoá sạch không đầm núi. 
Người bị ép xuống biển dòng lưng mò Bởi thế: 
ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng. Thằng nhãi con Tuyên Đức động binh 
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, không ngừng 
khốn nỗi rừng sâu nước độc. Đồ nhút nhát Thạnh, Thăng đem dầu 
Vét sản vật, bắt dò chim sả, chốn chữa cháy 
chốn lưới chăng. Đinh mùi tháng chín, Liễu Thăng đem 
Nhiễu nhân dân, bắt bẫy hươu đen, binh từ Khâu Ôn kéo lại 
nơi nơi cạm đặt. Năm ấy tháng mười, Mộc Thạnh chia 
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ, đường từ Vân Nam tiến sang. 
Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt 
cùng. mũi tiên phong 
Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu Sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt 
mỡ bấy no nê chưa chán, nguồn lương thực 
Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu 
nào phục dịch cho vừa? Thăng thất thế 
Nặng nề những nổi phu phen Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu 
Tan tác cả nghề canh cửi. Thăng cụt đầu 
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh đại 
hết tội, bại tử vong 
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh 
rửa sạch mùi ! cùng kế tự vẫn. 
Lẽ nào trời đất dung tha? Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá 
Ai bảo thần dân chịu được? Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau 
 Lại thêm quân bốn mặt vây thành 
Ta đây: Hẹn đến giữa tháng mười diệt giặc 
 Sĩ tốt kén người hùng hổ 
Núi Lam sơn dấy ngh ĩa Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh 
Chốn hoang dã nương mình Gươm mài đá, đá núi cũng mòn 
Ngẫm thù lớn há đội trời chung Voi uống nước, nước sông phải cạn. 
Căm giặc nước thề không cùng sống Đánh một trận, sạch không kình ngạc 
Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy Đánh hai trận tan tác chim muông. 
năm trời Cơn gió to trút sạch lá khô, 
Nếm mật nằm gai, há phải một hai Tổ kiến hổng