Phân tích tình hình tài chính ngày nay trở thành nhu cầu của doanh nghiệp nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Với tình hình công nghệ thông tin phát triển và các doanh nghiệp khi đang dần tiếp cận với nền kinh tế thị trường giao lưu kinh tế với các nước khác cũng như tiếp cận với cách kinh doanh hiện đại. Nhu cầu tài chính của các công ty ngày càng cao do vậy họ bắt đầu tiếp cận các công ty vay vốn như sàn giao dịch chứng khoán, ngân hàng, các tổ chức tín dụng, Cho nên họ phải cung cấp những thông tin tài chính về công ty cho những người cung cấp vốn.
Việc phân tích tài chính cũng có nhiều mục tiêu khác nhau. Đối với nhà quản trị, phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiêp. Đối với các nhà đầu tư,họ muốn biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp . ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết cho nhà cho vay,người hưởng lương trong doanh nghiệp, cán bộ thuế, luật sư, cảnh sát kinh tế, .
Nước ta vẫn là một nước Nông nghiệp, đang trong quá trình hiện đại và công nghiệp hóa. Mặt khác với những điều kiện tự nhiên thuận lợi, rất phù hợp để phát triển nông nghiệp. với những điều kiện như ở nước ta, ngành Mía đường là một trong những ngành có thuận lợi để phát triển và ưu tiên đầu tư hành đầu. Đầu tư vào Mía đường có thể đáp ứng nhu cầu trước mắt tiêu thụ đường trong nước đang đàn được nâng cao theo điều kiện mức sống của người dân, và phục vụ cho xuất khẩu đường ra thế giới thu hút thêm lợi nhuận cho quốc gia.
Vì vậy, chúng em lựa chon Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa để làm sáng tỏ hơn vấn đề này thông qua báo cáo tài chính năm 2011.Nội dung tổng quát gồm:
Chương 1 : Giới thiệu về công ty cổ phần đường Biên Hòa
Chương 2: Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần đường Biên Hòa
Chương 3: Những nhận xét, giải pháp và kiến nghị đối với việc phát triển của công ty đường Biên Hòa
61 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 11250 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính của công ty cổ phần đường Biên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tình hình tài chính ngày nay trở thành nhu cầu của doanh nghiệp nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Với tình hình công nghệ thông tin phát triển và các doanh nghiệp khi đang dần tiếp cận với nền kinh tế thị trường giao lưu kinh tế với các nước khác cũng như tiếp cận với cách kinh doanh hiện đại. Nhu cầu tài chính của các công ty ngày càng cao do vậy họ bắt đầu tiếp cận các công ty vay vốn như sàn giao dịch chứng khoán, ngân hàng, các tổ chức tín dụng,… Cho nên họ phải cung cấp những thông tin tài chính về công ty cho những người cung cấp vốn.
Việc phân tích tài chính cũng có nhiều mục tiêu khác nhau. Đối với nhà quản trị, phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiêp. Đối với các nhà đầu tư,họ muốn biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp . ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết cho nhà cho vay,người hưởng lương trong doanh nghiệp, cán bộ thuế, luật sư, cảnh sát kinh tế,…….
Nước ta vẫn là một nước Nông nghiệp, đang trong quá trình hiện đại và công nghiệp hóa. Mặt khác với những điều kiện tự nhiên thuận lợi, rất phù hợp để phát triển nông nghiệp. với những điều kiện như ở nước ta, ngành Mía đường là một trong những ngành có thuận lợi để phát triển và ưu tiên đầu tư hành đầu. Đầu tư vào Mía đường có thể đáp ứng nhu cầu trước mắt tiêu thụ đường trong nước đang đàn được nâng cao theo điều kiện mức sống của người dân, và phục vụ cho xuất khẩu đường ra thế giới thu hút thêm lợi nhuận cho quốc gia.
Vì vậy, chúng em lựa chon Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa để làm sáng tỏ hơn vấn đề này thông qua báo cáo tài chính năm 2011.Nội dung tổng quát gồm:
Chương 1 : Giới thiệu về công ty cổ phần đường Biên Hòa
Chương 2: Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần đường Biên Hòa
Chương 3: Những nhận xét, giải pháp và kiến nghị đối với việc phát triển của công ty đường Biên Hòa
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
1.1 Lịch sử hình thành phát triển
-1968 :Công ty được thành lập với tên gọi là nhà máy đường Biên Hòa với sản phẩm là đường ngà công suất 400 tấn/ ngày và chưng cất rượu Rhum
-1969-1983: Lắp đặt và đưa vào hoạt động nhà máy luyện đường năng suất 200 tấn/ngày, sản xuất từ nguyên liệu chính là đường thô nhập khẩu. Đến năm 1995 đã được đầu tư nâng công suất lên 300 tấn/ ngày. Ngoài ra còn sản xuất rượu mùi, bao đay.
-1994: Nhà máy Đường Biên Hòa đổi tên thành Công ty Đường Biên hòa, là doanh nghiệp hạch toán độc lập có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp
-1995: Đầu tư mới thiết bị, mở rộng phân xưởng đường luyện nâng năng suất lên 300 tấn thành phẩm/ngày.
-Tháng 5/2001 : Hoàn tất quá trình cổ phần hóa Công ty và chuyển đổi hoạt động theo cơ chế Công ty cổ phần với tên gọi là Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa. 08/2001 Triển khai dự án đầu tư mới phân xưởng sản xuất rượu lên men từ trái cây và nếp cẩm, công suất 1.000.000 lít/năm.
-Tháng 12/2006: Cổ phiếu Công ty chính thức được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
1.2 Mục tiêu hoạt động của công ty
-Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển SXKD và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu được nhiều lợi nhuận.
-Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động.
-Tăng lợi tức cho các cổ đông.
-Đóng góp cho ngân sách nhà nước & phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
1.3 Đơn vị trực thuộc và hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1 Đơn vị trực thuộc
- Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 450300000501 ngày 13 tháng 6 năm 2001.
doanh số 4713000435 ngày 07 tháng 12 năm 2007.
- Xí nghiệp Nông nghiệp Thành Long: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3600495818-010 ngày 15 tháng 7 năm 2009.
-Chi nhánh Hà Nội: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số CN0103000076 ngày 9 tháng 7 năm 2001.
- Chi nhánh Hồ Chí Minh: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số4113013142 ngày 15 tháng 9 năm 2003.
-Chi nhánh Đà Nẵng: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3213000033 ngày 11 tháng 6 năm 2001.
- Chi nhánh Cần Thơ: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5713000208 ngày 8 tháng 6 năm 2001.
1.3.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.2.1 Các dòng sản phẩm
- Đường tinh luyện:
Đường RS đóng bao, RS + vitamin A, RS túi xanh lá.
RE túi cành mai, RE bổ sung vitamin A, RE que 8 gr túi in, RE túi xanh dương, RE đặc biệt, RE sản xuất.
Rượu :
Vang nho 130, Champange đỏ 100, st napoleon 390, Marten 390, stick su, rượu Rhum 290, rượu Rhum dâu 290, Rhum cam 290, chanh Rhum 290.
Dịch vụ cho thuê kho bãi:
Tính đến tháng 02/2007, tổng diện tích cho thuê kho bãi khoảng hơn 25.000m2. Hệ thống kho bãi của công ty đuợc xây dựng khá kiên cố, hiện đại, thiết kế thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa ra vào kho. Ngoài ra hệ thống kho bãi còn nằm ở địa thế thuận tiện, gần đuờng quốc lộ 1A, cảng Đồng Nai, cảng Cogido và qua bàn cân có tải trọng lớn nên tiết kiệm đuợc nhiều chi phí cho các đơn vị thuê kho.
1.3.2.2. Hệ thống phân phối
Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi nhánh tại: thủ đô Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ, các sản phẩm của công ty đã được đông đảo người tiêu dùng trong cả nước biết đến và tin dùng.
1.3.2.3. Vị thế công ty trong ngành
-Công ty đường Biên Hòa đã được thành lập 41 năm, có thể nói là một trong những công ty đường được thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Vì vậy, sản phẩm đường Biên Hòa trở thành một thương hiệu quen thuộc đối với người dân Việt Nam và các doanh nghiệp trong nước. Cùng với cơ cấu sản phẩm đa dạng và hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc xuống Nam, thị phần công ty chiếm một vị trí không nhỏ trong ngành sản xuất đường cả nước.
- Công ty còn xuất sản phẩm đi các thị trường khối ASEAN, Trung Quốc.
- Đến nay, đường Biên Hòa chiếm 10% tổng thị phần đường cả nước, riêng kênh tiêu dùng trực tiếp (đường túi) thì công ty chiếm 70% thị phần.
- Ngoài ra, công ty cổ phần đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất có nhà máy luyện đường chuyên biệt, có khả năng sản xuất đường luyện quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ. Đồng thời, công ty có đủ năng lực cung ứng kịp thời sản phẩm có chất lượng cao cho thị trường trong và ngoài nước. Trong ngành mía đường Việt Nam, công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất được Người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao” liên tục 10 năm. Trên thị trường tiêu dùng đường, duy nhất chỉ có công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là đơn vị cung ứng sản phẩm đường phong phú, đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng cho mọi đối tượng. Do vậy có thể nói công ty đường Biên Hòa là một thương hiệu mạnh trong ngành đường Việt Nam.
1.4.Cơ cấu tổ chức
1.5.Những thuận lợi và khó khăn của công ty
1.5.1.Thuận lợi
- Đến nay, đường vẫn là sản phẩm được nhiều nước trên thế giới (đối với những nước có SX) đưa vào danh mục hàng nông sản nhạy cảm và được bảo hộ bằng nhiều chính sách, trong đó có chính sách thuế quan và phi thuế quan. Ở nước ta, ngoài giải pháp bảo hộ bằng thuế suất cao (30 - 40%), Chính phủ vẫn còn áp dụng giấy phép nhập khẩu đường.Chính phủ cũng đã có những hổ trợ cụ thể để thúc đẩy ngành đường phát triển, nhất là khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn :Người dân Việt Nam từ rất lâu đã có thói quen sử dụng đường làm gia vị không thể thiếu trong các món ăn và các loại thức uống. Đường còn được người dân dùng để chế biến các loại bánh kẹo và rất được ưa chuộng, và đường đã trở thành một loại thực phẩm không thể thiếu trong văn hóa ẩm thực của người Việt Nam. Ngoài ra, thị trường xuất khẩu đường của Công ty là các nước ASEAN, Trung Quốc và IRAQ là các nước tiêu thụ đường lớn và có những điểm tương đồng với Việt Nam về văn hóa và ẩm thực.
1.5.2.Khó khăn
- Sản lượng mía đầu vào không ổn định: Điều kiện tự nhiên là yếu tố tác động không nhỏ đến hoạt động SXKD của Công ty; Ở nước ta, điều kiện tự nhiên (đất đai, nước, khí hậu,…) thuận lợi cho cây mía phát triển. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên diễn biến phức tạp, hay xảy ra hạn hán, lũ lụt, thiên tai, sâu bệnh,… nên tác động không nhỏ đến nguồn nguyên liệu mía của Công ty.
-Áp lực cạnh tranh gay gắt: Ngành đường là một trong những ngành được bảo hộ cao của chính phủ bằng các chính sách thuế nhập khẩu (30% với đường thô và 40% với đường trắng). Tuy nhiên, thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung trong các nước ASEAN, mặt hàng đường sẽ thuộc diện cắt giảm thuế nhập khẩu và sẽ có mức thuế nhập khẩu 5% vào năm 2010. Hiện nay, Nhà nước có động thái giảm thuế nhập khẩu đường cũng như đang dự định tiến đến xóa bỏ hạn ngạch nhập khẩu đường. Vì vậy, nếu các DN SX đường không nhanh chóng ổn định nguồn nguyên liệu, SX ra SP đảm bảo cạnh tranh, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước thì hội nhập sẽ trở thành nguy cơ hơn là thời cơ. Ngoài ra công ty còn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh trong nước như: Công ty Cổ phần Mía Đường Lam Sơn, Công ty Cổ phần Mía Đường Bourbon Tây Ninh. Đây là hai công ty chiếm thị phần lớn và cạnh tranh gay gắt trong ngành hiện nay.
- Áp lực từ khách hàng, nhất là các khách hàng lớn như: Vinamilk, Cocacola, Pepsi,... luôn được Công ty quan tâm. Vinamilk là khách hàng lớn và không chỉ sử dụng nguyên liệu đường từ Công ty cổ phần Đường Biên Hòa mà còn nhiều Công ty đường khác ở Việt nam. Cocacola từ nhiều năm nay dùng đường RE của Lam Sơn và là khách hàng của Đường Biên Hòa trong thời gian gần đây. Vì vậy, việc không ngừng gia tăng chất lượng và giảm giá thành SP nhằm đáp ứng yêu cầu khách hàng, nhất là các khách hàng lớn cần được quan tâm thường xuyên.
- Áp lực từ các sản phẩm thay thế: Đường là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn của người dân ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đường thì ngày nay các chất hóa học thay thế đường đang tràn lan trên thị trường và chúng có mặt trong rất nhiều loại thức ăn và nước uống mà ta khó biết được, chúng có vị ngọt gấp cả trăm lần đường, ví dụ một vài chất hóa học có vị ngọt thay thế đường như: Saccharin (Sweet N Low), Sodium cyclamate (Sucaryl, Twin Sugar), Sucralose (Splenda), AceSulfame potassium (Ace K, Sweet One, Sunnett), và phổ biến nhất là chất Aspartame (NutraSweet, Equal, Spoonful, Canderal,…). Bên cạnh các chất hóa học nói trên thì một vài chất khác có khả năng thay thế cho đường và được đánh giá là tốt cho sức khỏe như: Mật ong, cây cỏ ngọt,... Mật ong từ lâu đã được dùng làm phương thuốc hữu hiệu chữa phỏng, làm lành vết thương,…Và với vị ngọt hơn cả đường trắng, một lượng mật ong thấp hơn đường có thể được dùng trong các bữa ăn. Bên cạnh mật ong thì cây cỏ ngọt từ rất lâu đã được các nước trên thế giới dùng để làm dịu ngọt các thức ăn thức uống có tính đắng, và cũng để điều trị một số bệnh như béo phì, tim mạch, cao huyết áp, làm giảm cân, ngon ăn và tiêu hóa tốt v.v…
1.6 Tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐƯỜNG LUYỆN:
Kho chứa đường thô:
Do đặc thù mùa vụ sản xuất đường chỉ kéo dài từ 4 tới 6 tháng nên đường thô từ các nơi đưa về được cho vào kho có khả năng chứa đến 40.000 tấn, đảm bảo cho yêu cầu sản xuất và cung cấp đường tinh luyện được liên tục quanh năm.
Trong kho được trang bị hệ thống băng tải, dàn gàu, xe xúc đường để dễ dàng chất đường thô thành đống nhằm tăng sức chứa và tiện lợi trong bảo quản, đưa đường thô vào dây chuyền sản xuất.
Nhập máy:
Đường thô từ kho được các xe xúc đổ vào các thùng chứa và được hệ thống băng chuyền, dàn gàu chuyển qua phân xưởng chế luyện, số lượng đường nhập vào được xác định qua cân tự động rồi vào giai đoạn chế biến tiếp theo.
Làm Affination:
Sau khi qua cân, đường thô được trộn với mật rửa tạo thành đường hồ. Đường này được qua li tâm để thu được đường Aff có tinh độ cao hơn cùng với mật nguyên và mật rửa. Đường Aff được hòa tan với nước ngọt, qua lược rác để loại bỏ tạp chất không tan tạo thành nước đường nguyên.
Cacbonat hóa:
Nước đường nguyên được gia vôi rồi dấn qua 4 cột liên tiếp để sục khí CO2, tạo phản ứng cacbonat hóa trước khi được bơm vào các dàn lọc tự động (lọc I) để loại bỏ CaCO3, và các tạp chất khác có trong nước đường.
Tẩy màu:
Sau khi qua lọc I nước đường được trộn với than hoạt tính để tẩy màu, sau đó được bơm qua bàn lọc II và bàn lọc an toàn I để loại bỏ hoàn toàn than hoạt tính và các loại cặn khác trong nước đường.
Từ bàn lọc an toàn I nước đường được đưa qua các cột nhựa trao đổi ion, nhựa anion sẽ tách các ion mang màu làm giảm độ màu của nước đường. Sau đó nước đường này được bơm qua lọc ở bàn lọc an toàn II tạo thành nước đường tinh lọc (fine liquor).
Nấu đường – ly tâm, sấy:
Nước đường tinh lọc được bơm các nối nấu. Sau khi qua nấu đường 7 hệ tại các nấu chân không và qua các máy ly tâm sẽ cho các sản phẩm đường R1, R2, R3, R4 và phụ phẩm là mật rỉ. Đường thành phẩm sau khi ly tâm được đưa qua hệ thống sấy nóng, sấy nguội để đảm bảo độ ẩm thấp nhất.
Phối trộn, sàng phân loại và đánh bao:
Sau khi sấy khô đường R1, R2, R3, R4 được phối trộn theo tỷ lệ phù hợp để tạo ra sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn đường RE, RS, sau đó đường được đưa vào chứa trong silo. Trong silo đường được làm ổn định bằng hệ thống thổi gió khô có độ ẩm <50%.
Từ silo đường được vào hệ thống ray sàng đa tầng để phân ra nhiều cỡ hạt đường khác nhau:
Đường RE thị trường (hạt lớn) đóng túi loại 500g và 1 kg.
Đường RE sản xuất (hạt nhỏ hơn) đóng bao 50kg
Đường RE hạt nhuyễn, đóng bao 50kg.
Đường bao hạt mịn, đóng bao 50kg.
Riêng đường cực và đường bụi được loại ra từ hệ thống sàng đa tầng sẽ được hòa tan đưa trở lại dây chuyền.
Đường RE, RS sau khi rây sàng phân loại sẽ được đưa xuống hệ thống cân đóng túi phục vụ cho người tiêu dùng trực tiếp và xuống hệ thống cân đóng bao 50kg, 12kg phục vụ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
Các bảng báo cáo tài chính của công ty (đvt: VNĐ)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT
TÀI SẢN
2009
2010
2011
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
532.632.377.622
618.030.207.809
752.872.194.157
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
86.126.277.361
58.758.932.992
178.778.249.429
1. Tiền
22.126.277.361
21.065.323.914
16.878.249.429
2. Các khoản tương đương tiền
64.000.000.000
37.693.609.078
161.900.000.000
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
241.481.270.130
254.984.447.595
234.744.313.899
1. Phải thu khách hàng
81.771.274.409
42.826.654.051
47.347.504.711
2. Trả trước cho người bán
149.441.721.542
141.542.960.961
179.856.412.658
3. Phải thu nội bộ
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
5. Các khoản phải thu khác
10.370.242.842
70.804.110.927
7.540.396.530
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
(101.968.663)
(189.278.344)
IV. Hàng tồn kho
201.271.427.516
299.228.764.041
333.067.839.752
1. Hàng tồn kho
201.271.427.516
299.228.764.041
333.067.839.752
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
3.753.402.615
5.058.063.181
6.281.791.077
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
15.600.000
15.600.000
2. Thuế GTGT được khấu trừ
1.472.234.407
4.336.559.858
4.631.692.020
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác
2.281.168.208
705.903.323
1.634.499.057
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
352.107.784.344
397.162.090.549
528.865.023.152
I. Các khoản phải thu dài hạn
52.749.681.540
65.945.864.185
58.765.140.846
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
3. Phải thu dài hạn nội bộ
4. Phải thu dài hạn khác
62.687.990.974
76.557.753.919
68.919.908.057
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
(9.938.309.434)
(10.611.889.734)
(10.154.767.211)
II. Tài sản cố định
263.749.797.795
277.480.000.486
406.501.374.593
1. Tài sản cố định hữu hình
236.628.760.887
220.465.728.636
201.125.463.345
Nguyên giá
477.806.521.750
492.888.100.392
521.794.159.598
Giá trị hao mòn lũy kế
(241.177.760.863)
(272.422.371.756)
(320.668.696.253)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
3. Tài sản cố định vô hình
9.328.149.896
13.618.864.733
12.261.509.740
Nguyên giá
12.994.688.800
19.963.162.312
20.361.700.982
Giá trị hao mòn lũy kế
(3.666.538.904)
(6.344.297.579)
(8.100.191.242)
4. Giá trị xây dựng cơ bản dở dang
17.792.887.012
43.395.407.117
193.114.401.508
III. Bất động sản đầu tư
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
34.354.000.000
29.217.600.000
30.775.710.000
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
60.845.515.864
48.358.701.076
50.239.701.076
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
(26.491.515.864)
(19.141.101.076)
(19.463.991.076)
V. Tài sản dài hạn khác
1.254.305.010
4.341.423.021
14.826.914.085
1. Chi phí trả trước dài hạn
3.087.118.011
7.920.159.075
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1.254.305.010
1.254.305.010
1.254.305.010
3. Tài sản dài hạn khác
5.652.450.000
VI. Lợi thế thương mại
20.177.202.857
17.995.883.629
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
884.740.161.966
1.015.192.298.358
1.281.737.217.308
NGUỒN VỐN
2009
2010
2011
A. NỢ PHẢI TRẢ
459.273.773.550
518.517.643.586
733.238.203.766
I. Nợ ngắn hạn
334.913.657.539
403.366.337.560
628.124.819.121
1. Vay và nợ ngắn hạn
256.259.701.621
224.775.330.583
361.712.095.401
2. Phải trả người bán
24.893.790.942
36.854.152.415
81.093.001.599
3. Người mua trả tiền trước
7.447.052.420
49.497.537.329
131.773.602.991
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5.282.658.509
18.580.645.667
16.726.524.877
5. Phải trả người lao động
15.633.774.473
7.728.496.156
1.938.277.345
6. Chi phí phải trả
8.856.459.075
16.077.752.820
4.828.609.292
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
13.473.739.558
45.744.979.407
13.960.380.259
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
11. Quỹ khen thưởng phúc lợi
3.066.480.941
4.107.443.183
16.092.327.357
II. Nợ dài hạn
124.360.116.011
115.151.306.026
105.113.384.646
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và nợ dài hạn
123.913.296.174
114.541.165.363
104.338.661.817
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
446.819.837
610.140.663
774.722.829
7. Dự phòng phải trả dài hạn
8. Doanh thu chưa thực hiện
9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
425.466.388.416
496.674.654.773
548.499.013.542
I. Vốn chủ sở hữu
425.466.388.416
496.674.654.773
548.499.013.542
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
185.316.200.000
185.316.200.000
299.975.800.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
154.476.840.000
154.476.840.000
39.817.240.000
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(1.852.417.625)
7. Quỹ đầu tư phát triển
27.632.282.412
43.083.053.253
65.413.962.846
8. Quỹ dự phòng tài chính
6.910.585.120
10.351.743.071
17.795.379.602
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận chưa phân phối
52.982.898.509
103.446.818.449
125.496.631.094
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Nguồn kinh phí
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
C. LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
884.740.161.966
1.015.192.298.358
1.281.737.217.308
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT
CHỈ TIÊU
2009
2010
2011
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.191.282.895.429
2.007.500.529.481
2.566.008.025.429
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
1.834.934.997
2.982.528.820
1.386.023.135
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.189.447.960.432
2.004.518.000.661
2.564.622.002.294
4. Giá vốn hàng bán
1.027.577.201.116
1.755.812.307.801
2.294.967.014.064
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
161.870.759.316
248.705.693.580
269.654.988.230
6. Doanh thu hoạt động tài