Chợ Đồng Quang là khu chợ nằm trên điạ bàn Thành phố Thái nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Diện tích không lớn nhưng nhu cầu trao đổi hàng hóa rất lớn. Các mặt hàng kinh doanh rất đa dạng. Phục vụ không chỉ nhu cầu người dân điạ phương mà còn 1 lượng đông đảo sinh viên và học sinh đang theo học các trường trên địa bàn.
Sự thay đồi vị tri kinh doanh, măt hàng kinh doanh diễn ra thường xuyên đã đăt ra nhiều vấn đề hóc búa cho ban quản lý chợ. Mà sự bất cập chủ yếu là do ban quản lý chợ vẫn còn dùng phương pháp quản lý hồ sơ thủ công. Và hệ thống máy móc cũ kĩ, không kết nối với nhau
Một trong số công việc chủ yếu của ban quản lý chợ là: Quản lý xếp chỗ và thu lệ phí các hộ đăng kí kinh doanh. Cụ thể như sau :
Chỗ trong chợ được phân thành các ô nhỏ. Có thể hiện vị trí trên sơ đồ chợ. Được phân loại theo mức độ thuận tiện và khả năng kinh doanh. (Loại 1,2,3 )
Khi có nhu cầu , hộ kinh doanh gửi yêu cầu xếp chỗ cho ban quản lý chợ. Các hộ kinh doanh có thể không nhận được chỗ ngay mà phải chờ đợi cho tới khi có được chỗ trống hoặc chỗ ưng ý.
Sau khi xem và đồng ý với chỗ trống nào đó, hộ kinh doanh thực hiện việc kí hơp đồng thuê chỗ với ban quan lý và ứng trước khoản tiền thuê chỗ trong vòng 1 năm.
Trước khi đến hạn nộp tiếp 15 ngày , Ban quản lý chợ thông báo yêu câu nộp tiếp gửi cho hộ kinh doanh.
Việc trả chỗ cũng phải thưc hiên bằng giấy thông báo nghỉ của hộ kinh doanh. Trường hợp hộ kinh doanh trả lại chỗ, ban quản lý chợ xem xét theo quy định của chợ để trả lại 1 phần tiền thừa do không sử dụng hết thời gian đăng ký. Hộ kinh doanh có thể xin đổi chỗ khi thấy có chỗ ngồi thuận tiện hơn. Lệ phí chỗ ngồi được tính phụ thuộc theo chỗ mà hộ kinh doanh sử dụng.
Khi tính, theo dõi nợ, lưu ý là hộ kinh doanh có thể thay đổi chỗ nhiều lần và các chỗ này có giá sử dụng khác nhau tùy vị trí.
Hàng tháng, ban quản lý thống kê, tổng hợp và đưa ra danh sách cũng như gửi thông báo tới các hộ kinh doanh đã đến hạn nộp tiền, hoăc hinh thức phạt nếu các hộ vi phạm.
Khi cấp trên có nhu cầu lấy thông tin về tình hình đăng kí chỗ, việc thu phí kinh doanh, nợ đọng của các hộ kinh doanh. Ban quản lý phải tổng hơp báo cáo.
Khi hộ kinh doanh có nhu cầu trả vị trí, đổi vị trí ban quản lý phải xem lại tình hình chi trả lệ phí chỗ để thanh toán và kí kết hợp đồng với hộ kinh doanh nếu có nhu cầu.
19 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2254 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích thiết kế hệ thống quản lý chợ Tiến Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUY ÊN
Khoa công nghệ thông tin
BÁO CÁO BÀI T ẬP LỚN
MÔN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
ĐềBài:
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHỢ TIẾN NINH
Giáo viên hướng dẫn: Lê Thu Trang.
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Quyền.
Lớp: DHCQK5D.
Thái Nguyên, Tháng 04 Năm 2009
LỜI GIỚI THIỆU
Từ xưa tới nay, con người luôn tìm cách nâng cao hiệu suất làm viêc. Nhanh trong thao tác, chính xác trong xử lý. Máy tính ra đời là phát minh vĩ đại của loài người. Nhờ có nó mà công việc nói chung và các bài toán quản lý nói riêng không còn khó khăn như trước. Việc tin học hóa các bài toán quản lý trở lên vô cùng bức thiết. Hôm nay, em xin đươc giới thiệu bài toán phân tích thiết kế chợ Đồng Quang nhưng mang tin học vào nhằm xây dưng hệ thống quản lý mới đảm bảo: nhanh, rõ ràng, chính xác, hiệu quả… đáp ứng nhu cầu quản lý ngày nay của xã hội.
Thái Nguyên, Ngày 09/04/2009
Sinh Vien
Trần Văn Quyền.
Chương 1 KHẢO SÁT HỆ THỐNG
Giới thiệu bài toán :
Chợ Đồng Quang là khu chợ nằm trên điạ bàn Thành phố Thái nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Diện tích không lớn nhưng nhu cầu trao đổi hàng hóa rất lớn. Các mặt hàng kinh doanh rất đa dạng. Phục vụ không chỉ nhu cầu người dân điạ phương mà còn 1 lượng đông đảo sinh viên và học sinh đang theo học các trường trên địa bàn.
Sự thay đồi vị tri kinh doanh, măt hàng kinh doanh diễn ra thường xuyên đã đăt ra nhiều vấn đề hóc búa cho ban quản lý chợ. Mà sự bất cập chủ yếu là do ban quản lý chợ vẫn còn dùng phương pháp quản lý hồ sơ thủ công. Và hệ thống máy móc cũ kĩ, không kết nối với nhau…
Một trong số công việc chủ yếu của ban quản lý chợ là: Quản lý xếp chỗ và thu lệ phí các hộ đăng kí kinh doanh. Cụ thể như sau :
Chỗ trong chợ được phân thành các ô nhỏ. Có thể hiện vị trí trên sơ đồ chợ. Được phân loại theo mức độ thuận tiện và khả năng kinh doanh. (Loại 1,2,3…)
Khi có nhu cầu , hộ kinh doanh gửi yêu cầu xếp chỗ cho ban quản lý chợ. Các hộ kinh doanh có thể không nhận được chỗ ngay mà phải chờ đợi cho tới khi có được chỗ trống hoặc chỗ ưng ý.
Sau khi xem và đồng ý với chỗ trống nào đó, hộ kinh doanh thực hiện việc kí hơp đồng thuê chỗ với ban quan lý và ứng trước khoản tiền thuê chỗ trong vòng 1 năm.
Trước khi đến hạn nộp tiếp 15 ngày , Ban quản lý chợ thông báo yêu câu nộp tiếp gửi cho hộ kinh doanh.
Việc trả chỗ cũng phải thưc hiên bằng giấy thông báo nghỉ của hộ kinh doanh. Trường hợp hộ kinh doanh trả lại chỗ, ban quản lý chợ xem xét theo quy định của chợ để trả lại 1 phần tiền thừa do không sử dụng hết thời gian đăng ký. Hộ kinh doanh có thể xin đổi chỗ khi thấy có chỗ ngồi thuận tiện hơn. Lệ phí chỗ ngồi được tính phụ thuộc theo chỗ mà hộ kinh doanh sử dụng.
Khi tính, theo dõi nợ, lưu ý là hộ kinh doanh có thể thay đổi chỗ nhiều lần và các chỗ này có giá sử dụng khác nhau tùy vị trí.
Hàng tháng, ban quản lý thống kê, tổng hợp và đưa ra danh sách cũng như gửi thông báo tới các hộ kinh doanh đã đến hạn nộp tiền, hoăc hinh thức phạt nếu các hộ vi phạm.
Khi cấp trên có nhu cầu lấy thông tin về tình hình đăng kí chỗ, việc thu phí kinh doanh, nợ đọng của các hộ kinh doanh. Ban quản lý phải tổng hơp báo cáo.
Khi hộ kinh doanh có nhu cầu trả vị trí, đổi vị trí… ban quản lý phải xem lại tình hình chi trả lệ phí chỗ để thanh toán và kí kết hợp đồng với hộ kinh doanh nếu có nhu cầu.
PHÊ PHÁN, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG
Do không áp dụng tin học vào các công việc quản. Nên không thể tránh sự sai sót, nhầm lẫn. Sự nhập nhằng trong lưu trữ hồ sơ. Việc cập nhật thông tin chậm măc dù yêu cầu đặt ra là phải cập nhật thường xuyên. Khi cần tổng hợp báo cáo dẫn đến chậm chạp.
Trước những khó khăn bất cập trong công việc quản lý vật tư ban quản lý rất muốn xây dựng một hệ thống quản lý trên máy vi tính với mức độ hoạt động tương đối để có thể khắc phục được những khó khăn trên.
Xuất phát từ những lý do đó em đã bước đầu xây dựng hệ thống quản lý cho chợ Đồng Quang. Hệ thống quản lý này sẽ giải quyết các khó khăn bất cập mà nhiều ban quản lý chợ trong công tác quản lý chợ gặp phải. Đó là vấn đề theo dõi hợp đồng, thu thuế, đưa ra các báo cáo, thống kê về tình hình sử dụng chỗ ngồi từng tháng một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
1.2.6. Giải pháp xây dựng phần mềm.
Hệ thống cần đáp ứng được các yêu cầu của bài toán thực tế đặt ra: Cho phép người quản lý cập nhật được thông tin của hộ kinh doanh cũng như đơn vị nhập hàng, có thể giúp người quản trị làm việc được dễ dàng với các thao tác tự động lập phiếu thu, phiếu chi, phiếu đăng ký cũng như tự động cập nhật hệ thống. Về việc quản lý thu chi trong chương trình, yêu cầu đặt ra là sau mỗi lần nhập phiếu thu thì số tiền thu sẽ được cộng thêm vào danh sách quỹ của ban quản lý, mỗi lần nhân viên ban quản lý làm phiếu chi thì hệ thống sẽ tự động cập nhật tiền quỹ (Trừ đi). Hệ thống sẽ tự động kiểm tra số lượng các hộ còn nợ tiền thuê vị trí bằng cách tính số tháng đăng ký (Hợp đồng) – số lượng tháng đã đóng (phiếu thu).
Chương 2
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Mục đích chính của chương trình.
Quản lý cho thuê chỗ bắt đầu từ khi hộ kinh doanh gừi phiếu yêu cầu tới khi hợp đồng kết thúc, hoăc bị hủy bỏ. báo cáo tổng kết đánh giá tình hình thu phí các hộ kinh doanh.
Đánh giá tổng quát tình hình thuê và sử dụng chỗ thông qua ca số liệu được cung cấp bởi hệ thống. Từ đó co các chiến lược cân đối về giá thuê để kích thích các hộ kinh doanh đăng kí hết tất cả các vị trí trong chợ phuc vụ tốt cho quá trình quản lý chợ.
Báo cáo thống kê và truy vấn dễ dàng theo tất cả các mục tiêu có trong cơ sở dữ liệu.
2.2. Phân tích và thiết kế chức năng.
Quá trình phân tích các luồng dữ liệu sẽ giúp ta dễ dàng xác định được các yêu cầu của công việc quản lý. Đó là sơ đồ mô tả dịch các thông tin trong quá trình quản lý. Biểu đồ luồng dữ liệu nêu ra một mô hình về một hệ thống thông tin vận chuyển từ một quá trình hay một chức năng nào đó trong hệ thống sang một quá trình hay chức năng khác.
Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ ra cách thông tin chuyển từ một quá trình hay chức một chức năng này sang một quá trình hay chức năng khác trong hệ thống.
2.2.1. Tiến trình ( hoặc chức năng ):
Được biểu diễn bằng một hình tròn trên sơ đồ, làm thay đổi thông tin đầu vào theo một cách nào đó như tổ chức lại thông tin, bổ sung hoặc tạo ra thông tin mới.
Tiến trình được biểu diễn bằng hình elíp, tên của tiến trình là động từ.
.2.2. Dòng dữ liệu.
Là việc vận chuyển thông tin vào hoặc ra khỏi một tiến trình.
Dòng dữ liệu được biểu diễn bằng mũi tên, chiều của mũi tên chỉ hướng đi của dữ liệu, mỗi dòng dữ liệu đều có tên (là danh từ) gắn với kho dữ liệu.
2.2.3. Kho dữ liệu:
Biểu diễn cho thông tin cần lưu trữ trong một khoảng thời gian để một hoặc nhiều quá trình hoặc các tác nhân thâm nhập vào.
Nó được biểu diễn bằng cặp đường song song chứa tên kho dữ liệu.
Kho dữ liệu
Chỉ kho dữ liệu được thâm nhập hoặc các cập nhật thì các dòng dữ liệu biểu diễn sự kiện này. Dòng dữ liệu đi vào hoặc đi ra từ kho dữ liệu được biểu diễn bằng mũi tên một chiều, chỉ kho được thâm nhập vào và thông tin của nó được dùng để xây dựng dòng dữ liệu khác, đồng thời bản thân kho dữ liệu cũng cần phải được sửa đổi thì dòng dữ liệu được biểu diễn bằng mũi tên hai chiều.
2.2.4. Tác nhân ngoài:
Là một người, một tổ chức bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu nhưng có một hình thức tiếp xúc với hệ thống. Sự có mặt của các tác nhân ngoài chỉ rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Nó là nơi cung cấp thông tin cho hệ thống và là nơi nhận sản phẩm của hệ thống. Ký hiệu của tác nhân ngoài là hình chữ nhật, bên trong hình chữ nhật chứa tên (danh từ) của tác nhân ngoài.
2.2.5. Tác nhân trong:
Tác nhân trong là một người hoặc một tổ chức tác động lên hệ thống, thông tin của người ta được quản lý trong hệ thống. Nó được ký hiệu là một hình chữ nhật thiếu một cạnh, bên trong chứa động từ để mô tả tác nhân trong.
2.3. Thiết kế hệ thống.
Hệ thống quản lý vật chợ được thiết kế theo hệ thống mở trên cơ sở dữ liệu thống nhất. Qua khảo sát, phân tích hệ thống ta có thể phân hoạch ra các phần việc cho máy tính phải giải quyết và phần việc trước khi đưa vào máy tính.
2.3.1. Xử lý thủ công.
- Vào mã phiếu đăng kí, mã hợp đồng, thông tin hộ đăng kinh doanh, vị trí đăng ký, ngàng nghề kinh doanh, số tiền nộp khi ký kết hợp đồng, tiền đóng phí hàng tháng
2.3.2. Công viêc tự động xử lý bằng máy tính.
- Tự động việc cập nhật thẻ tính toán và theo dõi việc đăng ký, ký kết hợp đồng, thu tiền phí, trả phí và nợ đọng.
- Có thông tin trả lời nhanh chóng, chính xác mỗi khi lãnh đạo có nhu cầu về thông tin và tình hình thuê, sử dụng và thu phi chỗ ngồi.
- Cho phép truy nhập tìm kiếm, sửa đổi trên dữ liệu vào và lưu trữ chúng.
2.4 Chức năng của bài toán
- Phải đảm bảo các yêu cầu lưu trữ được các thông tin cơ bản về việc quản lý vật tư như: vị trí chỗ ngồi, thông tin hộ kinh doanh,măt hanh kinh doanh, tinh hình thu lệ phí.
mục tiêu của bài toán:
+ Cập nhật danh mục
+ Theo dõi việc đăng ký, ký hợp đồng, vị trí ngồi, mặt hàng kinh doanh.
+ Thống kê, tổng hợp
+ Theo dõi công nợ
Yếu tố thành công của bài toán là:
+ Danh sách khách nợ.
+ Các vị trí thu hút các hộ kinh doanh, các vị tri khó buôn bán.
Từ đó có chiến lược thay đổi giá thu phí cho hợp lý.
+ Thống kê được công nợ của các hộ kinh doanh.
BIỂU ĐỒ PHÂN CÁP CHỨC NĂNG :
BIÊU ĐỒ LUÔNG DỮ LIỆU :
A. MỨC ĐỈNH:
PHIẾU ĐĂNG KÝ
QUẢN LÝ
THUÊ CHỖ
Yêu cầu
HỘ KINH DOANH
BAN QUAN LÝ
Yêu cầu
Trả lời
Tìm, nộp phiếu
Lưu Hiệu
QUẢN LÝ
CÔNG NỢ
lại chỉnh
HỢP ĐÒNG
DANH MỤC HỘ KD
Hiệu chỉnh
HỘ KINH DOANH
QUẢN LÝ
CÔNG NỢ
BAN QUẢN LÝ
PHIẾU THU CHI
Hiệu chỉnh
HỢP ĐÒNG
B. MỨC DƯỚI ĐỈNH :
Yêu Cầu
Trả lời
CẬP NHẬP
HỢP ĐỒNG
HỘ KINH DOANH
BAN QUAN LÝ
TỔNG HỢP
BÁO CÁO
HỢP ĐỒNG
CẬP NHẬP
P. ĐĂNG KÝ
HIỆU LƯU LẠI
CHỈNH
PHIẾU ĐĂNG KÝ
HỘ KINH
DOANH
CẬP NHẬP
PHIẾU THU,CHI
BAN QUAN LÝ
BÁO CÁO
TỔNG KẾT
CẬP NHẬP
D.M HỘ KD
PHIẾU THU CHI
DANH MỤC HỘ KD
HỢP ĐỒNG
2.7 Phân tích hệ thống về dữ liệu
2.7.1 Bảng chuẩn hóa¸ 3NF (phiếu đăng ký)
Danh sách thuộc tính
1NF
2NF
3NF
SoPDK
NgaDK
Diengiai
TenHKD
Diachi
MaNV
TenNV
DienthoaiNV
NganhKD
Vitri
Tungay
Denngay
#SoPDK
NgaDK
Diengiai
TenHKD
Diachi
Dienthoai
MaNV
TenNV
#SoPDK
NgaDK
Diengiai
TenHKD
Diachi
Dienthoai
MaNV
TenNV
#SoPDK
NgaDK
Diengiai
MaNV@
#MaKH
TenKH
Diachi
Dienthoai
#MaNV
TenNV
DienthoaiNV
2.7.2Bảng chuẩn hóa 3NF (hợp đồng)
Danh sách thuộc tính
1NF
2NF
3NF
Mahopdong
Ngayhopdong
Diengiai
MaHKD
TenHKD
Diachi
MaNV
TenNV
DienthoaiNV
NganhKD
Vitri
Tungay
Denngay
Giá/ngay
#Mahopdong
Ngayhopdong
Diengiai
MaHKD
TenHKD
Diachi
Dienthoai
MaNV
TenNV
#Mahopdong
Ngayhopdong
Diengiai
MaHKD
TenHKD
Diachi
Dienthoai
MaNV
TenNV
#Mahopdong
Ngayhopdong
Diengiai
MaHKD@
MaNV@
#MaKH
TenKH
Diachi
Dienthoai
#MaNV
TenNV
DienthoaiNV
2.8 Bảng dữ liệu
2.8.7. Hộ kinh doanh
Trường dữ liệu
Kiểu DL
Độ rộng
Mô tả
Ghi chú
#MaHKD
text
10
Mã HKD
Khóa chính
TenKKD
text
20
Tên HKD
Diachi
text
30
Địa chỉ KKD
Dienthoai
text
30
Dien thoai HKD
Congno
Number
30
Cong no HKD
2.8.8. Phiếu thu
Trường dữ liệu
Kiểu DL
Mô tả
Độ rộng
Ghi chú
#Sophieuthu
text
Số phiếu thu
10
Khoá chính
MaHKD@
Text
Mã HKD
10
Ngaythu
Date/time
Ngày thu
10
tongtien
Number
Số tiền
50
Maquy@
Text
Mã quỹ
10
2.8.9. Phiếu chi ( bồi hoàn )
Trường dữ liệu
Kiểu DL
Mô tả
Độ rộng
Ghi chú
#Sophieuchi
text
Số phiếu chi
10
Khoá chính
MaHKD@
Text
MãHKD
10
Ngaychi
Date/time
Ngày chi
tongtien
Number
Số tiền
Maquy@
Text
Mã quỹ
10
2.9 Sơ đồ thực thể liên kết
PHIẾU THU CHI
PHIẾU ĐĂNG KÝ
HỘ KINH DOANH
HỢP ĐỒNG
* MỐI LIÊN HỆ :
HỘ KINH DOANH
PHIẾU ĐĂNG KÝ
HỘ KINH DOANH
HỢP ĐỒNG
PHIẾU THU CHI
HỘ KINH DOANH
Sơ đồ thực thể liên kết :
Phieu
Thu
DSQuy
Phieu
chi
HKD
HỢP ĐỒNG
HỢP ĐỒNG