Đề tài Phân tích thiết kế hệ thống quản lý học sinh tại trường THCS Đoàn Xá

Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, công nghệ thông tin đã trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn, nó là một ngành khoa học - kỹ thuật không thể thiếu trong đời sống. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, phải kể đến việc áp dụng tin học vào các lĩnh vực xã hội như: quản lý, thông tin, kinh tế,.đã cho ra đời những phần mềm ứng dụng để thay thế về cơ bản các công tác quản lý thủ công, giảm nhẹ tới mức tối thiểu việc sử dụng sức người trong công tác quản lý, tăng cường hiệu quả, tiết kiệm chi phí, thời gian và sức lao động. Ở nước ta hiện nay, việc đưa một số phần mềm ứng dụng vào trong việc quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp và nhà trường đang rất phổ biến và trở nên cấp thiết. Là một cán bộ đang công tác tại trường THCS – Đoàn Xá – Kiến Thụy – Hải Phòng, việc đưa ứng dụng quản lý học sinh vào nhà trường là một việc cần thiết để phục vụ cho việc quản lý thông tin học sinh, quá trình học tập, kết quả học tập Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Phân tích thiết kế hệ thống quản lý học sinh tại trường THCS Đoàn Xá ”

doc57 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7814 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thiết kế hệ thống quản lý học sinh tại trường THCS Đoàn Xá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài Phân tích thiết kế hệ thống quản lý học sinh tại trường THCS Đoàn Xá MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, công nghệ thông tin đã trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn, nó là một ngành khoa học - kỹ thuật không thể thiếu trong đời sống. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, phải kể đến việc áp dụng tin học vào các lĩnh vực xã hội như: quản lý, thông tin, kinh tế,...đã cho ra đời những phần mềm ứng dụng để thay thế về cơ bản các công tác quản lý thủ công, giảm nhẹ tới mức tối thiểu việc sử dụng sức người trong công tác quản lý, tăng cường hiệu quả, tiết kiệm chi phí, thời gian và sức lao động. Ở nước ta hiện nay, việc đưa một số phần mềm ứng dụng vào trong việc quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp và nhà trường đang rất phổ biến và trở nên cấp thiết. Là một cán bộ đang công tác tại trường THCS – Đoàn Xá – Kiến Thụy – Hải Phòng, việc đưa ứng dụng quản lý học sinh vào nhà trường là một việc cần thiết để phục vụ cho việc quản lý thông tin học sinh, quá trình học tập, kết quả học tập… Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Phân tích thiết kế hệ thống quản lý học sinh tại trường THCS Đoàn Xá ” Do trình độ và thời gian có hạn nên trong quá trình thực tập chuyên ngành và quá trình làm báo cáo cho chương trình quản lý học sinh chắc chắn còn có một số những chỗ sai sót và chưa hợp lý. Vì vậy, em rất mong có được sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để chương trình được hoàn thiện hơn. Em xin được chân thành cảm ơn Thầy giáo Th.s LÊ TUẤN ANH - Giảng viên Trường Đại học CNTT&Truyền Thông Thái Nguyên và các thầy cô giáo trong trường THCS Đoàn Xá đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện cho em hoàn thành được bản báo cáo này. Hải Phòng, tháng 6 năm 2012 Sinh viên ĐỖ THỊ HƯƠNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Lý thuyết chung về cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu là một bộ sưu tập rất lớn về các loại dữ liệu tác nghiệp, bao gồm các loại dữ liệu âm thanh, tiếng nói, chữ viết, văn bản, đồ hoạ, hình ảnh tĩnh hay hình ảnh động....Được mã hoá dưới dạng các chuỗi bít và được lưu trữ dưới dạng File dữ liệu trong các bộ nhớ của máy tính. Cấu trúc dữ liệu tuân theo các quy tắc dựa trên lý thuyết toán học. Cơ sở dữ liệu phản ánh trung thực thế giới dữ liệu hiện thực khách quan. Cơ sở dữ liệu là tài nguyên thông tin dùng chung cho nhiều người: Cơ sở dữ liệu (CSDL) là tài nguyên thông tin chung cho nhiều người cùng sử dụng. Bất kỳ người sử dụng nào trên mạng máy tính, tại các thiết bị đầu cuối, về nguyên tắc có quyền truy nhập khai thác toàn bộ hay một phần dữ liệu theo chế độ trực tuyến hay tương tác mà không phụ thuộc vào vị trí địa lý của người sử dụng với các tài nguyên đó. CSDL được các hệ ứng dụng khai thác bằng ngôn ngữ con dữ liệu hoặc bằng các chương trình ứng dụng để xử lý, tìm kiếm, tra cứu, sửa đổi, bổ sung hay loại bỏ dữ liệu. Tìm kiếm và tra cứu thông tin là một trong những chức năng quan trọng và phổ biến nhất của các dịch vụ CSDL. Hệ quản trị CSDL-HQTCSDL là phần mềm điều khiển các chiến lược truy nhập CSDL. Khi người sử dụng đưa ra yêu cầu truy nhập bằng ngôn ngữ con dữ liệu nào đó, HQTCSDL tiếp nhận và thực hiện các thao tác trên CSDL lưu trữ. Đối tượng nghiên cứu của CSDL là các thực thể và mối quan hệ giữa các thực thể. Thực thể và mối quan hệ giữa các thực thể là hai đối tượng khác nhau về căn bản. Mối quan hệ giữa các thực thể cũng là một loại thực thể đặc biệt. Trong cách tiếp cận CSDL quan hệ, người ta dựa trên lý thuyết đại số quan hệ để xây dựng các hệ chuẩn, khi kết nối không tổn thất thông tin và khi biểu diễn dữ liệu là duy nhất. Dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ của máy tính không những phải tính đến yếu tố về tối ưu không gian lưu trữ, mà phải đảm bảo tính khách quan, trung thực của dữ liệu hiện thực. Nghĩa là phải đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu và giữ được sự toàn vẹn của dữ liệu. 1.2. Lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống * Một số phương pháp về phân tích thiết kế hệ thống - Phương pháp SA. Do De Macro và những người khác đề xuất những năm 70. Đặc điểm cơ bản của phương pháp này là phân tích hệ thống thành các chức năng nhỏ và đơn giản dần. Đặc điểm của phương pháp: . Phương pháp phân tích hệ thống theo hướng chức năng. . Sử dụng một biểu đồ phân cấp chức năng. . Dùng các biểu đồ luồng dữ liệu. . Phân tích từ trên xuống. . Sử dụng các biểu diễn dưới dạng đồ hoạ. Ưu điểm của phương pháp là đơn giản, gọn nhẹ, dễ hiểu dễ thực hiện phù hợp với nhiều loại hệ thống lớn vừa và nhỏ. - Phương pháp E/A: Do H.Tardieu và P.Chen phát triển năm 1976. Đặc điểm: . Đây là phương pháp phân tích theo hướng dữ liệu. . Các thông tin được gom nhóm xung quanh vật thể. . Sử dụng mô hình thực thể liên kết(mô hình E/A). Ưu điểm của phương pháp là khá đơn giản và gần với tư duy trực quan. 1.2.1.Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) Là một biểu đồ cho phép ta phân giã dần dần các chức năng thành các chức năng nhỏ hơn gọi là biểu đồ phân cấp dạng cây là phương tiện để chi tiết hoá dần quá trình mô tả các xử lý. - Cung cấp một cách nhìn tổng quát nhất và từ đó phân cấp đến các mức sau đó. - Dễ thành lập, dễ hiểu. - Các chức năng được trình bày ở dạng tĩnh tức là bỏ qua các mối liên quan giữa các chức năng về việc chuyển giao các dữ liệu cũng như trình độ thời gian. 1.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) Mục đích: Diễn tả tập hợp các chức năng của hệ thống trong các mối quan hệ trước và sau trong tiến trình xử lý, trong chuyển giao thông tin cho nhau. - DFD: Biểu đồ luồng dữ liệu cho một biểu diễn động, cung cấp một cách quan sát tổng thể về hệ thống. Tác dụng: DFD: Là một công cụ cơ bản để thể hiện trong các bước phân tích thiết kế, trao đổi và lưu trữ dữ liệu. DFD: Chia làm 2 mức: + Mức 1: Mức vật lý – Biểu đồ luồng dữ liệu mức vật lý. + Mức 2: Biểu đồ luồng dữ liệu mức logic. Biểu đồ luồng dữ liệu mức Vật lý: Các chức năng xử lý: Là một thao tác biểu diễn bằng động từ. Làm nhiệm vụ biến đổi thông tin, mỗi chức năng có một tên riêng, tên đó là một động từ đôi khi có kèm theo bổ ngữ. Để biểu diễn chức năng người ta dùng hình tròn, bên trong hình tròn là tên chức năng. Luồng dữ liệu là một luồng thông tin vào, ra của một chức năng xử lý. Kho dữ liệu: tên này chỉ nội dung thông tin chứ không phải chỉ mang tin. Kho là nơi lưu trữ thông tin trong một khoảng thời gian để sau đó một hoặc nhiều chức năng xử lý sẽ sử dụng nó. Tác nhân ngoài là một hoặc một nhóm người hoặc một tổ chức nằm ngoài cơ quan, ngoài doanh nghiệp... nhưng có trao đổi thông tin trực tiếp với hệ thống. Tác nhân trong: Là một hệ thống con của hệ thống mà chúng ta đang xem xét nhưng được trình bày ở một trang khác của biểu đồ. 1.2.3. Mô hình thực thể liên kết (E-R) Thực thể: Là một đối tượng được quan tâm đến trong hệ thống quản lý. Kiểu thực thể: Là tập hợp các thực thể có cùng bản chất. Liên kết: Là sự ràng buộc có ý nghĩa về mặt quản lý giữa hai hay nhiều thực thể. Kiểu liên kết: Là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. - Các dạng liên kết: + Liên kết: 1-1. + Liên kết: 1-n + Liên kết: n-n. Mô hình thực thể liên kết: 1 1 1 n n n Thuộc tính: Là một giá trị dùng để mô tả một khía cạnh nào đó của một thực thể. Thuộc tính khoá: Để phân biệt giữa hai đối tượng cùng kiểu thực thể. 1.2.4. Mô hình quan hệ: Quan hệ: Để biểu diễn tích đề các ở toán học dùng bảng biểu diễn. - Quan hệ là tích đề các nên nó biểu diễn quan hệ được ở dạng bảng. Mỗi cột là một thuộc tính, mỗi hàng là một bộ. Số lượng hàng là lực lượng của quan hệ. + Khoá quan hệ: Là số thuộc tính dùng để phân biệt hai hàng hoặc hai bộ khác nhau. + Khoá quan hệ: Là số thuộc tính dùng để phân biệt hai hàng hoặc hai bộ khác nhau. Lược đồ quan hệ: Là một bộ đôi gồm có tập các thuộc tính phụ và một tập các phụ thuộc hàm F. Các dạng chuẩn (3 dạng): - Dạng chuẩn 1: Một lược đồ quan hệ r xác định trên tập thuộc tính u, quan hệ r được gọi là nằm ở dạng chuẩn 1 nếu mọi thuộc tính trong r đều là các giá trị nguyên tố. - Dạng chuẩn 2: Nó ở dạng chuẩn 1 và mọi thuộc tính không khoá đều phụ thuộc đầy đủ vào khoá chính. - Dạng chuẩn 3: Cho quan hệ r xác định trên tập thuộc tính U. r ở quan hệ nằm ở dạng chuẩn 3. Nếu nó nằm ở dạng chuẩn 2 và mọi thuộc tính không khoá không phụ thuộc vào khoá bắc cầu, khoá chính. 1.2.5. Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án Đây là giai đoạn của quá trình phân tích và thiết kế hệ thống. Là giai đoạn có tính chất quyết định xem dự án này có tồn tại hay không. Mục đích yêu cầu - Mục đích: Là một hợp đồng xây dựng hệ thống tin này được hình thành. Để đạt được mục đích trên có một số yêu cầu sau: + Phải khảo sát tìm hiểu đánh giá hiện trạng của hệ thống cũ. + Đề xuất các yêu cầu mục tiêu và các ưu tiên đối với hệ thống mới. + Phải phác hoạ các giải pháp mới và cân nhắc tính khả thi của hệ thống. + Xây dựng kế hoạch để thực hiện dự án và đưa ra các dự trù tổng quát. Khảo sát hiện trạng của bài toán Phương pháp thực hiện: Tiến hành ở 4 mức khác nhau: ứng với mỗi một mức là một nhóm người tham gia vào hệ thống. Mức thực hành: Muốn xây dựng một hệ thống hoàn hảo quan tâm đến người tham gia làm việc trực tiếp với thao tác của hệ thống. Vì vậy họ sẽ là những người nhận ra những khó khăn và vấn đề cần giải quyết. Mức điều phối quản lý: Là những người quản lý trực tiếp và họ là những người biết rất rõ về các tổ chức hoạt động cụ thể. Mức quyết định lãnh đạo: Đặc trưng họ là những người ra quyết định vì vậy họ sẽ có yêu cầu về thông tin và thông tin họ yêu cầu là phải chi tiết. Mức chuyên gia cố vấn: Những người có thể nhìn toàn diện của hệ thống và nhìn nhận một cách chi tiết của hệ thống. Tập hợp các thông tin: Các thông tin về hệ thống cũ (hiện tại): Đó là thông tin về môi trường, các thông tin liên quan trực tiếp đến quá trình nghiên cứu hệ thống. + Thông tin tĩnh: Gồm có các thông tin sơ đẳng. + Thông tin có cấu trúc: Các sổ sách mà chúng ta thu được. + Các thông tin động gồm về mặt không gian: Các đường di chuyển tài liệu về mặt giấy tờ. + Thông tin biến đổi: Đó là các qui tắc quản lý, các qui định về hành chính, các công thức tính toán, điều kiện để thực hiện và các qui trình. Các thông tin về hệ thống mới (hệ thống tương lai): Là những thông tin được thu thập bằng cách nói ra trực tiếp các yêu cầu, các nguyện vọng với hệ thống mới, thường được phát biểu ra hoặc có thể là những dự đoán. Sau khi thu thập đựơc các thông tin này chúng ta nhìn ở 4 khía cạnh sau: + Số lượng: Quyết định xem công việc này có được thực hiện hay không? + Tần xuất: Số lượng rất nhiều nhưng tần xuất lại rất ít. Có những yêu cầu số lượng nhiều tần xuất cũng nhiều. + Độ chính xác của thông tin. + Thời gian sống: Thông tin này nếu chỉ là thông tin mang tính chất bất thường. Phát hiện các yếu kém của hệ thống cũ và đưa ra các yêu cầu mới của hệ thống mới: + Đưa ra những gì chưa có phải bổ sung vào. + Yếu, kém? +Yêu cầu mới: Những nhu cầu về thông tin chưa được đáp ứng. Các nguyện vọng của người thực hiện. Các dự kiến và kế hoạch phát triển. 1.2.6. Thiết kế tổng thể Xuất phát: Mô tả logic của hệ thống mới. Cụ thể bao gồm biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống mới. Biểu đồ phân cấp chức năng các mức hoặc mô hình thực thể liên kết hoặc mô hình quan hệ. Nhiệm vụ của giai đoạn thiết kế: Chuyển mức mô tả logic thành mô tả vật lý muốn vậy phải bổ sung thêm các biện pháp, phương tiện và các cài đặt. Cách tiến hành: chia thành 5 bước. - Bước 1: Thiết kế tổng thể: + Phân định danh giới giữa phần thực hiện bằng máy tính và phần thực hiện thủ công. + Phân định các hệ thống con máy tính. - Bước 2: Thiết kế giao diện: Thiết kế đầu vào, đầu ra và thiết kế danh giới giữa thủ công và máy tính. - Bước 3: Thiết kế các kiểm soát, các vấn đề liên quan đến bảo vệ va bảo mật dữ liệu. - Bước 4: Chúng ta chỉ quan tâm đến đủ, không dư thừa, không trùng lặp còn ở phần thiết kế thì phải quan tâm đến hai yêu cầu tiện lợi và nhanh chóng. - Bước 5: Thiết kế chương trình. 1.2.7. Thiết kế giao diện Thiết kế tài liệu xuất: Tài liệu xuất có các dạng sau: In ra giấy, report, ra màn hình hoặc lưu trữ lại trên đĩa những tệp dữ liệu. Tài liệu xuất có những loại sau: - Tài liệu có cấu trúc chứa thông tin theo yêu cầu: trả lời với các yêu cầu đưa vào. - Tài liệu xuất có thể được đưa ra dưới dạng một khung đã tạo sẵn để điền thông tin hoặc không có khung sẵn. Thiết kế tài liệu vào: Thường là những mẫu thu thập thông tin yêu cầu của các thông tin này đáp ứng yêu cầu sử dụng. Không có lỗi; Trình bày không rõ ràng; Gõ phím vào là ít nhất. Thiết kế màn hình: Là giao diện của người dùng. Thiết kế màn hình đảm bảo đối thoại người và hệ thống. Dễ nhìn, hiểu, có trật tự nhất quán, diễn đạt được những điều cần thực hiện, đảm bảo số thao thác ít. Cần các giá trị ngầm định, đặt thông số cung cấp các thông tin hướng dẫn trợ giúp, cung cấp khả năng thoát ra khi cần thiết, cung cấp các thao tác tương đương. 1.2.8. Thiết kế kiểm soát Độ chính xác: Tính xác thực của dữ liệu trong cơ sở dữ liệu được toàn vẹn dữ liệu thông qua: Thuộc tính khoá, kết nối, tính đúng đắn của dữ liệu. Độ tin cậy: Khi có sự cố kỹ thuật hỏng phần cứng và mềm phải có khả năng phục hồi dữ liệu. Độ an toàn: Hệ thống không có sơ hở gây ra thất thoát về thông tin cho dù cố tình hoặc vô tình. Tính riêng tư: Kết thúc quá trình truy nhập cá nhân thường các cá nhân có mức độ truy nhập không giống nhau. 1.2.9. Thiết kế tệp (file) Chọn một hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Có các ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu. Dữ liệu là một tập các thao tác cho phép chúng ta mô tả dữ liệu chúng ta cần lưu trữ. - Xây dựng các tệp dữ liệu: chúng ta phải biết cách tổ chức nó. Cho phép chúng ta tạo ra, việc quản lý chúng ta phải làm. Vậy công việc chúng ta làm là từ biểu đồ cấu trúc dữ liệu dựa trên một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào đó ta tổ chức các tệp dữ liệu của mình sao cho việc truy nhập dữ liệu trên tệp là phải nhanh và tiện để đảm bảo hai yêu cầu trên, nhiều khi dạng chuẩn 3NF bị phá vỡ. + Nói chung mỗi kiểu thực thể hoặc kiểm liên kết thì tương ứng với một tệp căn cứ vào yêu cầu sử dụng một số tập các thuộc tính hay sử dụng trong cùng một truy nhập thì được phân rã thành các tệp riêng biệt hoặc ngược lại được gộp vào thành một thực thể hoặc 1 tệp khi chúng nằm ở các thực thể khác nhau. Để đảm bảo quá trình truy nhập nhanh thường thực hiện phương pháp lập chỉ dẫn. 1.2.10. Thiết kế chương trình Nội dung thiết kế chương trình: Phân định các modul chương trình và mối liên quan giữa các modul đó. - Đặc tả các modul đó (mô tả xem chức năng đó làm gì). - Gộp các modul thành các chương trình. - Thiết kế các mẫu thử (do người thiết kế làm). Modul chương trình: - Một modul chương trình có thể là một chương trình con có dạng chương trình con hàm, thủ tục. Có thể là một nhóm các câu lệnh thường được tổ chức dưới dạng đơn vị chương trình con, các lớp hoặc là các đối tượng. - Một modul chương trình gồm 4 thuộc tính cơ bản sau: + Đặc trưng vào/ra: Vào là những thông tin mà modul chương trình nhận từ chương trình gọi nó. Ra là những thông tin mà nó trả lại cho chương trình gọi nó sau khi hoàn thành công việc. + Đặc trưng của chức năng: Sự biến đổi thông tin từ thông tin vào thành thông tin ra. Thao tác là tìm kiếm, in ấn. + Đặc trưng của cơ chế hoạt động: Phương thức cụ thể thực hiện cũng biến đổi từ thông tin vào thành thông tin ra. Với một yêu cầu sử dụng thông tin không phải giống nhau. + Đặc trưng của dữ liệu cục bộ: Liên quan đến lưu trữ, liên quan đến dữ liệu được dùng riêng trong chương trình. Cung cấp để diễn tả cấu trúc chương trình gọi là lược đồ cấu trúc. Lược đồ cấu trúc: - Biểu diễn modul. - Thông tin chuyển giao giữa các modul: Chuyển giao dữ liệu; điều khiển. Đây không phải là dữ liệu xử lý mà dùng trong quá trình sử dụng chương trình. Đóng gói các modul: Có thể coi một lược đồ cấu trúc là một chương trình như vậy chương trình quá lớn vì khi thực hiện tất cả các chương trình đó phải đưa vào bộ nhớ trong. Do đó bộ nhớ có hạn nên phải chia lược đồ thành các nhóm modul và nạp dần vào trong bộ nhớ trong việc chia đó được gọi là đóng gói có nhiều cách thức đóng gói. - Đóng gói theo mục đích sử dụng nghĩa là các modul có mục đích sử dụng gần nhau. - Đóng gói theo dòng dữ liệu vào: Đóng gói theo phạm vi điều khiển có thể chẻ dọc chuyển giao cho nguồn dữ liệu. 1.3. Tổng quan về ngôn ngữ lập trình Visual Basic. Visual Basic, con đường nhanh nhất và đơn giản nhất để tạo những ứng dụng cho Microsoft Windows. Bất kể bạn là một nhà chuyên nghiệp hay là một người mới lập trình Windows, Visual Basic cung cấp cho bạn một tập hợp các công cụ hoàn chỉnh để nhanh chóng phát triển các ứng dụng. Thành phần “Basic” nói đến ngôn ngữ “BASIC” (Beginners All-Purpose Symbolic Instruction Code) một ngôn ngữ được dùng bởi nhiều nhà lập trình hơn bất cứ một ngôn ngữ nào khác trong lịch sử máy tính. Visual Basic được phát triển dần dần dựa trên ngôn ngữ BASIC và bây giờ chứa đựng hàng trăm điều lệnh, hàm và từ khóa… có quan hệ trực tiếp với giao diện đồ họa của Windows. Ngôn ngữ lập trình Visual Basic không chỉ là Visual Basic. Hệ thống lập trình Visual Basic, những ứng dụng bao gồm Microsoft Excel, Microsoft Access và nhiều ứng dụng Windows khác đều dùng cùng một ngôn ngữ. a) Biến Biến được dùng để lưu tạm thời các giá trị tính toán trong quá trình xử lý chương trình. Cách khai báo biến Dim As Ta cũng có thể không cần khai báo kiểu biến (tức bỏ mệnh đề As phía sau), trong trường hợp này, biến có thể được dùng để lưu giữ một giá trị bất kỳ. Quy tắc đặt tên biến Tên biến có chiều dài tối đa 255 ký tự. Phải bắt đầu bằng một chữ cái. Không đặt các khoảng trống và các ký hiệu (+ - * /…) trong tên biến. Không được trùng với từ khóa của ngôn ngữ. Tránh đặt tên trùng nhau. Phạm vi sử dụng biến Phạm vi sử dụng biến tùy thuộc cách ta khai báo và chỗ ta đặt dòng lệnh khai báo biến. b) Các kiểu dữ liệu trong Visual Basic Kiểu số nguyên dương (không chấp nhận số âm) gồm kiểu Byte. Kiểu số nguyên (chấp nhận cả số âm nhưng không chấp nhận phần lẻ thập phân) gồm các kiểu :Integer, Long. Kiểu số thực gồm Single, Double, Currency. Kiểu Boolean gọi là kiểu luận lý, nó chỉ chấp nhận hai giá trị True là đúng và False là sai. Kiểu String dùng để chứa các giá trị chuỗi. Một chuỗi ký tự có thể có nhiều ký tự. Khi viết một giá trị chuỗi, ta phải bao hai đầu nó bằng dấu nháy kép. Kiểu ngày tháng (Date) để chứa giá trị thời gian. Khi viết một giá trị kiểu Date, ta có thể viết theo bất cứ kiểu ghi giờ nào bao hai đầu bằng dấu #. c) Các toán tử trong Visual Basic Trong Visual Basic có 3 loại toán tử đó là: Các toán tử tính toán Các toán tử so sánh Các toán tử luận lý d) Thủ tục Cách định nghĩa thủ tục Một thủ tục trước khi muốn sử dụng nó phải định nghĩa nó. Dùng từ khóa Sub để khai báo thủ tục như thế này. Private/Pulic Sub … End Sub ‘Chỗ kết thúc thủ tục. Nếu ta khai báo bằng từ khóa Public, thủ tục có thể được gọi để sử dụng trong bất kỳ form nào trong chương trình. Nếu ta khai báo bằng từ khóa Private, thủ tục chỉ có thể dùng được trong form có chứa nó mà thôi. e) Thiết kế giao diện Do Visual Basic là ngôn ngữ lập nên việc thiết kế giao diện rất đơn giản bằng cách đưa các đối tượng vào Form và tiến hành thay đổi một số thuộc tính của các đối tượng đó. 1.4. Tổng quan về phần mềm Microsoft Access 1.4.1 Các thành phần trong màn hình Access Gồm có các thành phần sau: Toolbar, menubar, menu: File, Edit, View, Insert, Tools, Windown, Help và cửa sổ Database là một trong những cửa sổ quan trọng nhất của Access. Gồm các đối tượng cụng cụ sau: Bảng(Table), truy vấn (Query), mẫu biểu (Form), báo cáo (Report), Macro và Module. Các đối tượng trên có đầy đủ khả năng lưu trữ dữ liệu, thống kê, kết xuất báo cáo thông tin và tự động cung cấp nhiều các tác vụ khác. 1.4.2. Các đối tượng trong Access - Bảng (Table): Dùng để lưu trữ dữ liệu. Bảng chứa các thông tin về một chủ đề cụ thể. Trong một cơ sở dữ liệu có một hay nhiều bảng. Một bảng bao gồm có nhiều filed (trường) và record (bản ghi). Trong Access việc tạo bảng, sửa cấu trúc của bảng được tiến hành trên môi trường giao diện đồ hoạ rất trực quan. Việc tạo bảng có thể s