Đề tài Phân tích thiết kế trang web bán điện thoại

Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ máy tính đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Máy tính đã và đang được sử dụng rộng rãi trong các công việc mà trước đó con người phải sử dụng bàn tay của mình với hình thức lao động thủ công năng suất thấp và chất lượng công việc không cao. Với sự ra đời và phát triển không ngừng của công nghệ, máy tính hiện nay đã đáp ứng được một phần nhu cầu trong cuộc sống, sản xuất, nghiên cứu khoa học và làm thay đổi bộ mặt xã hội. Trong thời đại bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ thông tin trên toàn cầu, khi nói đến Internet, người ta nghĩ ngay tới Web. Với một vai trò quan trọng là đảm bảo chia sẻ thông tin chung cho mọi người, Web hiện nay còn chứa rất nhiều những giải pháp, công nghệ để đảm nhận được vai trò to lớn của nó trong đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội. Để có một website “ Thương mại điện tử ” được ứng dụng, đáp ứng được nhu cầu công việc đặt ra thì người làm tin học phải biết phân tích thiết kế hệ thống làm việc của chương trình, để từ đó xây dựng nên một website ứng dụng quản lý chương trình đó bằng ngôn ngữ lập trình. Công nghệ thông tin và ứng dụng có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin, trao đổi thông tin, giao dịch thương mại. qua hệ thống Website trên Internet. Mọi người có thể tìm kiếm thông tin về mọi lĩnh vực trong cuộc sống : khoa học, giáo dục, dịch vụ, giải trí, du lịch, . phục vụ và đáp ứng nhu cầu của mọi người. Vì vậy xây dựng Website là vô cùng cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng . Bắt nguồn từ những ý tưởng, từ nhu cầu thực tế trên em chọn đề tài: “ Nghiên cứu xây dựng một số chức năng của wesbsite bán hàng trên Internet dựa trên ngôn ngữ lập trình PHP ” Sau khi hoàn thành trang Web. Em xin được viết báo cáo trình bày bài thực tập chuyên nghành này. Bài thực tập bao gồm thành phần cơ bản sau :

docx47 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2267 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thiết kế trang web bán điện thoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ máy tính đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Máy tính đã và đang được sử dụng rộng rãi trong các công việc mà trước đó con người phải sử dụng bàn tay của mình với hình thức lao động thủ công năng suất thấp và chất lượng công việc không cao. Với sự ra đời và phát triển không ngừng của công nghệ, máy tính hiện nay đã đáp ứng được một phần nhu cầu trong cuộc sống, sản xuất, nghiên cứu khoa học và làm thay đổi bộ mặt xã hội. Trong thời đại bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ thông tin trên toàn cầu, khi nói đến Internet, người ta nghĩ ngay tới Web. Với một vai trò quan trọng là đảm bảo chia sẻ thông tin chung cho mọi người, Web hiện nay còn chứa rất nhiều những giải pháp, công nghệ để đảm nhận được vai trò to lớn của nó trong đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội. Để có một website “ Thương mại điện tử ” được ứng dụng, đáp ứng được nhu cầu công việc đặt ra thì người làm tin học phải biết phân tích thiết kế hệ thống làm việc của chương trình, để từ đó xây dựng nên một website ứng dụng quản lý chương trình đó bằng ngôn ngữ lập trình. Công nghệ thông tin và ứng dụng có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin, trao đổi thông tin, giao dịch thương mại... qua hệ thống Website trên Internet. Mọi người có thể tìm kiếm thông tin về mọi lĩnh vực trong cuộc sống : khoa học, giáo dục, dịch vụ, giải trí, du lịch, .... phục vụ và đáp ứng nhu cầu của mọi người. Vì vậy xây dựng Website là vô cùng cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng . Bắt nguồn từ những ý tưởng, từ nhu cầu thực tế trên em chọn đề tài: “ Nghiên cứu xây dựng một số chức năng của wesbsite bán hàng trên Internet dựa trên ngôn ngữ lập trình PHP ” Sau khi hoàn thành trang Web. Em xin được viết báo cáo trình bày bài thực tập chuyên nghành này. Bài thực tập bao gồm thành phần cơ bản sau : CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên em không tránh khỏi những vấn đề sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của thày cô để em có thể hoàn thiện website, để website có giá trị thực tiễn trong việc ứng dụng nó vào thực tế. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thu Hằng và các thày cô đã chỉ bảo tận tình để em có được những kiến thức hữu ích trong quá trình thực tập lần này ! Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1.1 TỔNG QUAN VỀ INTERNET 1.1.1.1 Internet và xuất xứ của nó Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu. Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Tới năm 1995, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội... Cũng từ đó, các dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet. 1.1.1.2 Cách thức truyền thông trên Internet Trong những năm 60 và 70, nhiều công nghệ mạng máy tính đã ra đời. Internet được thiết kế để liên kết các kiểu mạng khác nhau và cho phép thông tin được lưu thông một cách tự do giữa những người sử dụng mà không cần biết họ sử dụng loại máy nào và kiểu mạng gì Một số mạng máy tính bao gồm một máy tính trung tâm (còn gọi là máy chủ) và nhiều máy trạm khác nối với nó. Các mạng khác kể cả Internet có quy mô lớn bao gồm nhiều máy chủ cho phép bất kỳ một mạng máy tính nào trong mạng đều có thể kết nối với các máy khác để trao đổi thông tin. Một máy tính khi được kết nối với Internet sẽ là một trong số hàng chục triệu thành viên của mạng khổng lồ này. Vì vậy Internet là mạng máy tính lớn nhất thế giới hay nó là mạng của các mạng. 1.1.1.3 Các dịch vụ trên Internet Thư điện tử ( E – mail ) : Trao đổi thông tin giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức và các tổ chức với nhau. Nó cho phép gửi nội dung thông tin tới từng địa chỉ hoặc đến tất cả các địa chỉ theo danh sách. Lợi ích chính của dịch vụ thư điện tử là thông tin gửi nhanh và rẻ. WWW ( World Wide Web ) : Là dịch vụ mà ngưởi dùng quan tâm nhất hiên nay. Web là một công cụ, một công cụ của Internet, nó chứa thông tin bao gồm : âm thanh, hình ảnh, văn bản, thậm chí cả video được kết hợp với nhau. Dịch vụ truyền file ( FTP – File Transfer Protocol ) : dịch vụ dùng để trao đổi các tệp tin từ máy chủ xuống các máy cá nhân và ngược lại. Gropher : dịch vụ hoạt động như viện Menu đủ loại. Thông tin hệ thống Menu phân cấp giúp người sử dụng từng bước xác định được những thông tin cần thiết để đi được tới vị trí cần đến. Telnet : dịch vụ cho phép truy cập tới Server được xác định rõ như một Telnet Site tìm kiếm Server người dùng có thể thấy được dịch vụ vô giá khi tìm kiếm các thông tin trong thư viện và các thông tin lưu trữ 1.1.2 THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Thương mại điện tử là gì ? Thương mại điện tử ( E – Commerce ) là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “ thông tin ” kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử Theo khái niệm này, thương mại điện tử không chỉ là bán hàng trên mạng hay bán hàng trên Internet mà là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các phương pháp điện tử. Hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động trong kinh doanh như : giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo, và kể cả giao hàng. Các phương pháp điện tử ở đây không chỉ có Internet mà bao gồm việc sử dụng các phương tiện công nghệ điện tử như : điện thoại, máy fax, truyền hình, mạng máy tính ( trong đó có Internet ). Thương mại điện tử cũng bao hàm cả việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử. Thông tin ở đây không chỉ là những số liệu hay văn bản, tin tức mà nó gồm cả hình ảnh, âm thanh và phim video. Thương mại điện tử và tầm quan trọng của nó Hiện nay nhờ vào sự phát triển của các phương tiện truyền thông đặc biệt là sự phát triển của tin học đã tạo điều kiện cho mọi người có thể giao tiếp với nhau 1 cách nhanh chóng và dễ dàng hơn thông qua các dịch vụ của Internet. Vì vậy thương mại điện tử thông qua Internet đang phát triển trong điều kiện vô cùng thuận lợi. Nó trở nên phổ biến và trở thành công cụ mạnh mẽ để bán hàng và quảng bá sản phẩm của các doanh nghiệp. Thông qua đó khách hàng có thể lựa chọn, so sánh sản phẩm phù hợp về chủng loại, dịch vụ, giá cả, chất lượng và phương thức giao hàng cho khách hàng. Thương mại điện tử không chỉ mở ra những cơ hội kinh doanh mới, những sản phẩn và dịch vụ mới, nghành nghề kinh doanh mới mà bản thân nó thực sự là một phương thức kinh doanh mới : “phương thức kinh doanh điện tử”. Thương mại điện tử chuyển hóa các chức năng kinh doanh, từ nghiên cứu thị trường và sản xuất sản phẩm đến bán hàng, dịch vụ sau bán hàng từ phương thức kinh doanh truyền thống đến phương thức kinh doanh điện tử Thực tế thương mại điện tử ở Việt Nam Việt Nam là một nước có nền CNTT kém phát triển so với thế giới nói chung và khu vực nói riêng. Ngày 19/11/1997 (ngày Internet Việt Nam), Internet chính thức được đưa vào sử dụng tại Việt Nam, xu hướng ứng dụng Thương mại điện tử đã bắt đầu. Con đường tiếp cận Thương mại điện tử qua 3 giai đoạn: chuẩn bị, chấp nhận và ứng dụng, và Việt Nam đang ở bước đầu tiên của giai đoạn thứ nhất. Khó khăn: Các trở ngại có tính Công nghệ như : thiếu một cơ sở hạ tầng và một môi trường công nghệ thích hợp như : giá sử dụng; khả năng bảo mật; nền CNTT kém phát triển và thiếu cán bộ kỹ thuật. Các trở ngại có tính Xã hội: thiếu một môi trường xã hội thích hợp, thiếu hiểu biết từ lãnh đạo đến nhân viên; thiếu hiểu biết từ khách hàng đến bạn hàng. Việt Nam là đất nước tham gia sau và bắt đầu từ đầu nên ngoài vấp phải những khó khăn chung kể trên thì còn rất nhiều khó khăn riêng. Theo đánh giá thì có 3 khó khăn chính là: Cơ sở hạ tầng thông tin cần cải thiện ngay, cần có thời gian hàng năm và lượng vốn đầu tư lớn. Hệ thống dịch vụ tài chính chưa áp dụng hệ thống thanh toán thẻ. Đây là trở ngại và là khó khăn lớn nhất. Cần nâng cao nhận thức của người Việt Nam về Thương mại điện tử thì mới có thể triển khai được. Thuận lợi: Theo các dự báo về một nền kinh tế kỹ thuật số của thế kỷ 21 thì Thương mại điện tử là một trong những yếu tố then chốt. Không liên quan đến những trở ngạivừa nêu, khi phát triển Thương mại điện tử, Việt Nam cũng được thừa hưởng tất cả các thuận lợi này. PHP VÀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC ỨNG DỤNG TRÊN WEB 1.2.1 GIỚI THIỆU VÀ SỬ DỤNG PHP 1.2.1.1 Lịch sử ra đời của PHP PHP đã được nghĩ đến trong khoảng cuối năm 1994 bởi Rasmus Lerdorf. Cuối năm 1996 PHP/FI đã được dùng trên ít nhất 15000 trang web trên khắp thế giới. Khoảng giữa năm 1997 con số này đã tăng lên trên 50000 trang web. Ngày nay, PHP 3 hoặc PHP 4 hiện tại chuyên chở một số lượng các sản phẩm thương mại như web server Red Hat’s Stronghold. Ngày nay, theo ước lượng thì PHP được dùng trong khoảng 5.1 triệu trang trên toàn thế giới và hơn cả IIS server của Microsoft ( khoảng 5.03 triệu trang). 1.2.1.2 Sử dụng PHP Để sử dụng được PHP, trước tiên bạn phải cấu hình PHP trên Server có cài đặt IIS ( Internet Information Server ) hay Persional Web Server. Tuy nhiên trong trường hợp ứng dụng mang tính thực tiễn, bạn nên sử dụng Server có cài IIS. + + + echo ("some editors (like FrontPage) don't like processing instructions"); + NGÔN NGỮ PHP Các kiểu dữ liệu a. Số nguyên Được khai báo và sử dụng giống C++ : Ví dụ : $a = 1234; $a = -123; $a = 0123; $a = 0x12; b. Số thực Ví dụ : $a = 1.234; $a = 1.2e3; Chú ý : khi sử dụng số thực để tính toán, có thể sẽ làm mất giá trị của nó. Vì vậy, nên sử dụng các hàm toán học trong thư viện chuẩn để tính toán. c. Xâu Có 2 cách để xác định 1 xâu : Đặt giữa 2 dấu ngoặc kép (“”) hoặc giữa 2 dấu ngoặc đợn (‘. Chú ý : các biến giá trị sẽ không được khai triển trong xâu giữa 2 dấu ngoặc đơn. d. Mảng Mảng thực chất là gồm 2 bảng : bảng chỉ số và bảng liên kết. Mảng là biến dữ liệu lưu trữ tập hợp dữ liệu gồm nhiều phần tử, mỗi phần tử chứa một giá trị như text, number...hay một mảng khác. Mỗi phần tử trong mảng đều có một chỉ mục chính và vị trí của phần tử đó trong mảng. Phần tử đầu tiên trong mảng có chỉ mục là 0. Có thể duyệt trên phần tử mảng bằng các phát biểu vòng lặp Mảng 1 chiều : Có thể dùng hàm : list() hoặc array() hoặc liệt kê các giá trị của từng phần tử trong mảng để tạo mảng. Có thể thêm các giá trị vào mảng để tạo thành 1 mảng. Có thể dùng các hàm asort(), arsort(), ksort(), rsort(), sort(), uasort(), usort(), and uksort() để sắp xếp mảng. Tùy thuộc vào sắp xếp theo kiểu gì. Mảng nhiều chiều: Mảng nhiều chiều được biết đến như một bảng dữ liệu,ma trận lưới hai chiều, ba chiều. Mỗi phần tử trong mảng có thể là một mảng con. Để có thể khai báo mảng hai chiều ta có thể sử dụng cú pháp : $products = array( Array( “tir”,”tires”,100), Array(“cor”,”concord”,1000), Array(“boe”,”boeing”,5000), Để gán giá trị vào mảng hai chiều, ta cũng có thể thực hiện gán giá trị cho từng phần tử ứng với hàng thứ i và cột thứ j như sau : $products[0][0] = “A”; $products[0][1] = “b”; Biến và các giá trị PHP quy định một biến được biểu diễn bắt đầu bằng dấu $, sau đó là một chữ cái hoặc dấu gạch dưới. a. Một số biến đã được tạo sẵn argv : Mảng tham số truyền cho script. Khi đoạn script chạy bằng dòng lệnh, tham số này sẽ được dùng giống như C để truy nhập các tham số trên dòng lệnh. argc : số các tham số được truyền. Dùng với argv; PHP_SELF : tên của đoạn mã script đang thực hiện. Nếu PHP đang được chạy từ dòng lệnh thì tham số này không có giá trị. HTTP_COOKIE_VARS: một mảng các giá trị được truyền tới script hiện tại bằng HTTP cookie. Chỉ có tác dụng nếu "track_vars" trong cấu hình được đặt hoặc chỉ dẫn HTTP_GET_VARS: Mảng các giá trị truyền tới script thông qua phương thức HTTP GET. Chỉ có tác dụng nếu "track_vars" trong cấu hình được đặt hoặc chỉ dẫn b. Phạm vi giá trị PHP coi 1 biến có một giới hạn. Để xác định một biến toàn cục (global) có tác dụng trong một hàm, ta cần khai báo lại. Nếu không giá trị của biến sẽ được coi như là cục bộ trong hàm. Ví dụ: $a = 1; $b = 2; Function Sum () { global $a, $b; $b = $a + $b;} Sum (); echo $b; Khi có khai báo global ở trên, $a và $b được cho biết đó là những biến toàn cục. Nếu không có khai báo global, $a và $b chỉ được coi là các biến bên trong hàm Sum(). Điều này khác với C. Một cách khác để dùng biến toàn cục trong 1 hàm là ta dùng mảng $GLOBAL của PHP Ví Dụ (ở trên sẽ có thể viết như sau) : $a = 1; $b = 2; Function Sum () { $GLOBALS["b"] = $GLOBALS["a"] + $GLOBALS["b"];} Sum (); echo $b; Một chú ý khác là khai báo static. Với khai báo này bên trong một hàm với 1 biến cục bộ, giá trị của biến cục bộ đó sẽ không bị mất đi khi ra khỏi hàm. Ví dụ: Function Test () { static $a = 0; echo $a; $a++;} Với khai báo như trên, $a sẽ không mất đi giá trị sau khi thực hiện lời gọi hàm Test() mà $a sẽ được tăng lên 1 sau mỗi lần gọi hàm Test(). c. Tên biến Một biến có thể gắn với 1 cái tên . Ví dụ: $a = "hello"; $$a = "world"; ==> $hello = "world" và echo "$a ${$a}"; echo "$a $hello"; Kết quả ra sẽ là : hello world. Chú ý : bạn có thể gặp phải trường hợp không rõ ràng khi sử dụng cách này với mảng . Ví dụ: $$a[1] sẽ hiểu là bạn muốn dùng $a[1] như 1 biến hay dùng $$a như 1 biến với [1] là chỉ số. Để tránh trường hợp này , cần có sự phân biệt rõ bằng dấu { }. Ví dụ: ${$a[1]} hoặc ${$a}[1]. d. Các giá trị bên ngoài phạm vi PHP HTML Form : khi 1 form gắn với 1 file php qua phương thức POST Ví dụ: Name: PHP sẽ tạo 1 biến $name bao gồm mọi giá trị trong trường Name của Form. PHP có thể hiểu được một mảng một chiều gồm các giá trị trong một form. Vì vậy, có thể nhóm những giá trị liên quan lại với nhau hoặc sử dụng đặc tính này để nhận các giá trị từ một đầu vào tuỳ chọn.(multi select input). Khi tính chất track_vars được đặt trong cấu hình hoặc có chỉ dẫn . các giá trị được submit được lấy ra qua phương thức GET và POST có thể lấy từ hai mảng toàn cục $HTTP_POST_VARS và $HTTP_GET_VARS Một số chú ý a. IMAGE SUBMIT: Khi dùng một image để thực hiện submit, có thể dùng tag như sau: Khi người dùng click chuột trên ảnh, form tương ứng sẽ được gửi tới server kèm theo hai giá trị thêm vào : sub_x và sub_y. Những biến này sẽ lưu giữ toạ độ mà người dùng đã click chuột trên ảnh. Người lập trình có kinh nghiệm sẽ thấy rằng trên thực tế, trình duyệt gửi các giá trị có chu kỳ thời gian nhưng PHP đã tạo cảm giãc gần như việc gửi các giá trị đó là liên tục. b. HTTP Cookies : PHP hỗ trỡ HTTP cookies theo định dạng của Netscape. Cookies file lưu giữ thông tin của các trình duyệt từ xa và qua đó có thể theo dõi hay nhận biết người sử dụng. Có thể dùng Cookies bằng hàm SetCookie(). Hàm này cần được gọi trước khi thông tin được gửi tới trình duyệt. Bất kỳ cookie nào gửi tới bạn từ máy khách (client) sẽ tự động chuyển thành dữ liệu của phương thức GET và POST.Nếu muốn có nhiều giá trị trong một cookie, chỉ cần thêm vào dấu [ ] với tên của cookie. Ví dụ: SetCookie ("MyCookie[]", "Testing", time()+3600); Chú ý rằng cookie sẽ thay thế cho cookie cùng tên, trừ trường hợp khác đường dẫn hoặc miền. c. BIẾN MÔI TRƯỜNG: PHP tự động tạo biến cho các biến môi trường như một biến bình thường của PHP. Ví dụ: echo $HOME; /* Shows the HOME environment variable, if set. */ Vì thông tin tới qua các phương thức GET, POST , Cookie cũng tự đông tạo các biến PHP, thỉnh thoảng bạn nên đọc 1 biến từ môi trường để chắc chắn rằng bạn có đúng version. Hàm getenv() và putenv() giúp bạn đọc và ghi với các biến môi trường. d. DẤU CHẤM TRONG TÊN BIẾN Bình thường, PHP không thay đổi tên biến khi biến đó được truyền vào đoạn script. Tuy nhiên, nên chú ý rằng dấu chấm (.) không phải là một ký hiệu hợp lệ trong tên biến đối với PHP. Vì vậy, PHP sẽ tự động thay thế các dấu chấm bằng dấu gạch dưới.(_) Biểu thức Biểu thức là một phần quan trọng trong PHP. Phần lớn mọi thứ chúng ta viết đềuđược coi như một biểu thức. Điều này có nghĩa là mọi thứ đều có một giá trị. Một dạng cơ bản nhất của biểu thức bao gồm các biến và hằng số. PHP hỗ trợ 3 kiểu giá trị cơ bản nhất: số nguyên, số thực, và xâu. Ngoài ra còn có mảng và đối tượng. Mỗi kiểu giá trị này có thẻ gán cho các biến hay làm giá trị trả ra của các hàm. Có thể thao tác với các biến trong PHP giống như với trong C. Ví dụ: $b = $a = 5 $c = $a++; /* $e = $d = ++$b; Các câu lệnh a. If ....else....else if if (điều kiện) { do something; } elseif ( điều kiện ) { do something;} else { do something;} b. Vòng lặp while ( DK) { ...} do { .....} white ( DK ); for (bieuthuc1; bieuthuc2; bieu thuc3) {.....} Với PHP4: foreach(array_expression as $value) statement foreach(array_expression as $key => $value) statement c. Break và Continue break : thoát ra khỏi vòng lặp hiện thời continue : bỏ qua vòng lặp hiện tại, tiếp tục vòng tiếp theo. d. Switch switch (tên biến) { case trường hợp 1: ..... break; case trường hợp 2: ..... break; case trường hợp 3: ..... break; default :} Hàm a. Tham trị Ví dụ: function takes_array($input) { echo "$input[0] + $input[1] = ", $input[0]+$input[1];} b. Tham biến function add_some_extra(&$string) { $string .= 'and something extra.';} c. Tham số có giá trị mặc định function makecoffee ($type = "cappucino") { return "Making a cup of $type.\n";} Chú ý : khi sử dụng hàm có đối số có giá trị mặc định, các biến này sẽ phải nằm về phía phải nhất trong danh sách đối số. Ví dụ: Sai : function makeyogurt ($type = "acidophilus", $flavour) { return "Making a bowl of $type $flavour.\n";} Đúng : function makeyogurt ($flavour, $type = "acidophilus") { return "Making a bowl of $type $flavour.\n"; } d. Giá trị trả lại của hàm Có thể là bất kỳ giá trị nào, Tuy vây, không thể trả lại nhiều giá trị riêng lẻ nhưng có thể trả lại một mảng các giá trị. Ví dụ: Để trả lại một tham trỏ, bạn cần có dấu & ở cả khai báo của hàm cũng nhớ giá trị trả lại. function &returns_reference() { return &$someref;} $newref = &returns_reference(); e. Hàm biến PHP cho phép sử dụng hàm giá trị nghĩa là khi một biến được goi có kèm theo dấu ngoặc đơn , PHP sẽ tìm hàm có cùng tên với giá trị biến đó và thực hiện. Ví dụ: <?php function foo() { echo "In foo()\n";} function bar( $arg = '' ) { echo "In bar(); argument was '$arg'.\n";} $func = 'foo'; $func(); $func = 'bar'; $func( 'test' ); ?> Các toán tử - PHP có các toán tử cho các phép số học : + - * / % - Các toán tử logic : and or xor ! && || - Toán tử thao tác với bit : & | ^ ~ > - Toán tử so sánh : ==, != , ,=, ==== (bằng và cùng kiểu - PHP4 only), - !== (khác hoặc khác kiểu - PHP4 only) Toán tử điều khiển lỗi : @ - khi đứng trước 1 biểu thức thì các lỗi của biểu thức sẽ bị bỏ qua và lưu trong $php_errormsg Ví dụ: <?php $res = @mysql_query ("select name, code from 'namelist") or- die ("Query failed: error was '$php_errormsg'"); ?> Toán tử thực thi : ` `- PHP sẽ thực hiện nội dung nằm giữa 2 dấu ` như một lệnh shell. Trả ra giá trị là kết quả thực hiện lệnh Ví dụ: $output = `ls -al`; //liệt kê các file bằng lệnh Linux echo "$output"; Lớp và đối tượng Class: là tập hợp các biến và hàm làm việc với các biến này. Một lớp có định dạng như sau: <?php class Cart { var $items; function add_item ($artnr, $num) { $this->items[$artnr] += $num; } function remove_item ($artnr, $num) { if ($this->items[$artnr] > $num) { $this->items[$artnr] -= $num; return true;} else {return false;} } } ?> Lớp Cart ở đây là một kiểu dữ liệu, vì vậy ta có thể tạo một biến có kiểu này với toán tử new Ví dụ: $cart = new Cart; $cart->add_item("10", 1); Lớp có thể được mở rộng bằng những lớp khác. Lớp mới thu được có tất cả những biến và hàm của cá lớp thành phầ
Luận văn liên quan