Trong những năm gần đây nền kinh tế đã có những thay đổi to lớn ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Việc VN gia nhập WTO - ngày 07/11/2006 đã đánh một dấu mốc vô cùng quan trọng cho nền kinh tế nước ta. Qua hơn hai năm gia nhập, VN đang từng bước thực hiện những cam kết quốc tế. Cơ hội mới đối với VN khi gia nhập WTO chính là việc cải cách thể chế, tạo lập môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh do thực hiện nguyên tắc MFN và NT, tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Bên cạnh đó, thách thức lớn nhất là năng lực cải cách thể chế theo hướng tự do hóa thương mại và đầu tư; năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp và quốc gia chưa được nâng lên tương ứng với yêu cầu của tình hình mới; nguồn nhân lực đang là trở ngại lớn trong việc tiếp nhận các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) công nghệ cao, các chuyên gia giỏi, nhà quản lý có năng lực còn thiếu so với nhu cầu phát triển; tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, sáng chế, bản quyền, kinh doanh hàng giả, hàng nhái diễn ra ngày càng phổ biến mà chưa có giải pháp khắc phục.
61 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6215 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích, thống kê và dự báo doanh thu của tổng công ty thương mại Hà Nội (kế toán), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------OoO-----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
( Chuyên ngành kế toán – tài chính doanh nghiệp thương mại)
Đề tài: Phân tích, thông kê và dự báo danh thu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội
Giảng viên hướng dẫn: T.s Đặng Văn Lương
Bộ môn : Thống kê – phân tích
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Phương
Ngày sinh : 22/ 01/ 1987
Mã sinh viên : 41D3 – 37
Lớp : 41D3
Hà Nội 04/2009
Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội, với những kiến thức đã học được ở trường, với quá trình tự tìm hiểu, nghiên cứu về thống kê doanh thu trên cơ sở lý thuyết và tham gia thực tế, cùng sự hướng dẫn của thầy giáo T.S Đặng Văn Lương em đã tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp “ Phân tích, thống kê và dự báo doanh thu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đại học Thương Mại đã trang bị cho em những kiến thức trong quá trình học tập, em xin chân thành cảm ơn sự giứp đỡ của các anh, chị thuộc phòng tổ chức; các chú thuộc phòng quản lý tài chính - ban kế toán tài chính và kiểm toán nói riêng, Tổng công ty nói chung và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn T.S Đặng Văn Lương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và tài liệu nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để luận văn tốt nghiệp hoàn thiện hơn.
Hà nội, tháng 5 năm 2009
Mục lục
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng , biểu
Danh mục sơ đồ hình vẽ
Danh mục các từ viết tắt
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết của việc phân tích thống kê doanh thu của doanh nghiệp
1.1.1 Căn cứ từ lý luận.
1.1.2 Căn cứ từ thực tiễn.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài luận văn.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thống kê doanh thu của doanh nghiệp.
2.1. Một số lý thuyết cơ bản về doanh thu của doanh nghiệp.
2.1.1. Khái niệm doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, nguồn hình thành doanh thu.
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
2.1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích thống kê doanh thu doanh nghiệp.
2.2. Tổng quan chung tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
2.2.1. Đánh giá chung
2.2.2 Đưa ra vấn đề và phương hướng giải quyết đề tài
2.3 Nội dung vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng doanh thu cảu doanh nghiệp.
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề trong luận văn .
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
3. 2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu của Tổng công ty TM HN
3.2.1. Tổng quan về Tổng công ty Thương mại Hà Nội.
3.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến doanh thu của Tổng công ty.
3.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề nghiên cứu và tổng hợp đánh giá của các chuyên gia.
3.4 Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích thực trạng doanh thu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội
3.4.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của TCT.
3.4.2. Phân tích sự biến động doanh thu của Tổng công ty.
3.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của Tổng công ty.
3.4.4. Dự báo doanh thu của Tổng công ty trong hai năm 2009, 2010.
Chương 4. Các kết luận và giải pháp nhằm làm tăng doanh thu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội.
4.1 Các kết luận, đánh giá tình hình doanh thu của TCT.
4.1.1. Những kết quả đạt được.
4.1.2. Những tồn tại cần khắc phục.
4.2. Dự báo triển vọng và các giải pháp nhằm làm tăng doanh thu của TCT trong giai đoạn sắp tới.
4.2.1. Dự báo triển vọng doanh thu của TCT.
4.2.2. Các giải pháp nhằm làm tăng doanh thu của TCT.
Các đề xuất, kiến nghị.
Đối với nhà nước.
4.3.2. Đối với doanh nghiệp.
Danh mục tài liệu tham khảo
Các phụ lục
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Bảng tổng hợp điều tra trắc nghiệm.
Bảng 2 :Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu theo nguồn hình thành ( số liệu doanh thu năm 2008)
Bảng 3: Bảng các chỉ tiêu phân tích sự biến động của doanh thu theo thời gian
Bảng 4: Bảng số liệu theo hàm xu thế
Bảng 5:Bảng phân tích tình hình biến động doanh thu theo nguồn hình thành:
Bảng 6: Bảng phân tích biến động của doanh thu do sự ảnh hưởng của năng suất lao động và tổng số lao động
Danh mục sơ đồ hình vẽ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của TCT
Danh mục từ viết tắt
BHXH - BHYT: : Bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm y tế
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
DN: Doanh nghiệp
EU: European Union: Liên minh châu Âu
MFN: Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
NT: Nguyên tắc đối xử quốc gia
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TCT: Tổng công ty
TCT TM HN: Tổng công ty Thương mại Hà Nội
SX – DV: Sản xuất - dịch vụ
UBND : Uỷ ban nhân dân
VN : Việt Nam
XNK: Xuất nhập khẩu
WTO: World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết của việc phân tích thống kê doanh thu của doanh nghiệp.
1.1.1 Căn cứ từ lý luận.
Trong những năm gần đây nền kinh tế đã có những thay đổi to lớn ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Việc VN gia nhập WTO - ngày 07/11/2006 đã đánh một dấu mốc vô cùng quan trọng cho nền kinh tế nước ta. Qua hơn hai năm gia nhập, VN đang từng bước thực hiện những cam kết quốc tế. Cơ hội mới đối với VN khi gia nhập WTO chính là việc cải cách thể chế, tạo lập môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh do thực hiện nguyên tắc MFN và NT, tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Bên cạnh đó, thách thức lớn nhất là năng lực cải cách thể chế theo hướng tự do hóa thương mại và đầu tư; năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp và quốc gia chưa được nâng lên tương ứng với yêu cầu của tình hình mới; nguồn nhân lực đang là trở ngại lớn trong việc tiếp nhận các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) công nghệ cao, các chuyên gia giỏi, nhà quản lý có năng lực còn thiếu so với nhu cầu phát triển; tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, sáng chế, bản quyền, kinh doanh hàng giả, hàng nhái diễn ra ngày càng phổ biến mà chưa có giải pháp khắc phục.
Những vấn đề đó đòi hỏi các DN phải thường xuyên tiến hành phân tích các hoạt động SXKD nhằm nhận thức, đánh giá đúng các hoạt động kinh tế. Một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của DN là chỉ tiêu doanh thu. Doanh thu là tiền đề vật chất, là điều kiện cần để giúp cho DN có thể đứng vững và mở rộng quy mô hoạt động SXKD, giành lấy cơ hội trên thị trường.Mặt khác, doanh thu chính là nhân tố phản ánh quy mô và xu hướng phát triển hoạt động SXKD của DN, đồng thời nó cũng phản ánh được rằng DN ấy có đáp ứng được đòi hỏi của thị trường hay không. Doanh thu là cơ sở quan trọng dể xác định kết quả tài chính cuối cùng cho SXKD của DN, tạo điều kiện để DN hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Thông qua phân tích thống kê doanh thu sẽ nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện kết quả tình hình kinh doanh của DN. Đồng thời qua phân tích cũng nhằm thấy được những mâu thuẫn còn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong quá trình hoạt động SXKD để từ đó tìm ra các biện pháp thích hợp nhằm làm tăng doanh thu, định hướng hoạt động cho DN trong tương lai.
1.1.2 Căn cứ từ thực tiễn.
TCT TM HN là DN sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề, doanh thu chủ yếu của TCT là từ phân phối bán lẻ hàng hóa. Ngày 01/01/2009 VN mở cửa thị trường bán lẻ theo lộ trình ra nhập WTO. Có ý kiến nhận định về thị trường bán lẻ sau ngày 01/01/2009 rằng: hệ thống bán lẻ của VN còn rất manh mún, phương thức kinh doanh hiện đại mới manh nha nên trước cuộc cạnh tranh lớn, các DN bán lẻ VN khó chống đỡ được và sẽ bị thôn tính. Bên cạnh đó có ý kiến thứ hai lại cho rằng mở cửa thị trường sẽ có những cơ hội phát triển cho thị trường bán lẻ. Sự có mặt của các tập đoàn phân phối lớn sẽ giúp các DN VN có cơ hội học hỏi kinh nghiệm để phát triển và tạo ra một môi trường kinh doanh hấp dẫn, kích thích các DN VN nỗ lực vươn lên mạnh mẽ.
Không có tương lai u ám cho thị trường bán lẻ nhưng tương lai rực rỡ chắc chắn cũng không – đó là nhận định của một số chuyên gia kinh tế. Nếu coi thương trường là chiến trường thì kẻ thù sống còn của các DN phân phối VN không đến từ ngoài biên giới mà ngay từ nền tảng thị trường bán lẻ trong nước. Mối quan hệ giữa nhà quản lý - DN phân phối - DN sản xuất đang có nhiều bất ổn mà không biết đến bao giờ mới giải quyết. Đó cũng là một điểm yếu của TCT TM HN. Với một công ty mẹ và 33 đơn vị thành viên, quy mô của TCT là lớn, nhưng chính ở đó cũng tồn tại nhiều bất cập. Công tác điều hành, quản lý mạng lưới siêu thị, cửa hàng tiện ích của TCT chưa tốt, ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD, hệ thống mạng lưới của TCT chưa được khai thác sử dụng đạt hiệu quả tương ứng với tiềm năng. Bên cạnh đó, hệ thống bán lẻ hàng hóa, cơ cấu mặt hàng chưa phong phú, chưa có bộ sản phẩm đặc trưng, nguồn hàng chưa tập trung một mối, cơ sở hạ tầng logistic còn nhiều hạn chế, công tác quản lý luân chuyển hàng hóa kém, trình độ nhân viên bán hàng chưa theo kịp yêu cầu của hệ thống bán lẻ hiện đại, chưa xác định được yêu cầu chuẩn mực cho hoạt dộng bán lẻ… Những tồn tại đó khiến TCT phải nhìn nhận và có những giải pháp cụ thể để có thể đứng vững trên thương trường.
Ba tháng đầu năm các nhà phân phối bán lẻ lớn đã lần lượt có những bước đi đầu tiên đánh dấu sự xuất hiện tại thị trường VN, với những lợi thế cạnh tranh các DN này đã có những ảnh hưởng tới doanh thu nội địa của các nhà phân phối bán lẻ VN trong đó có TCT TM HN.
Bên cạnh đó, sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế làm hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đã chịu ảnh hưởng mạnh từ việc suy thoái kinh tế toàn toàn cầu. Các đơn hàng xuất khẩu nông sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ…đi các thị trường như Mỹ, EU, Nhật Bản của TCT đã bị giảm mạnh. Trung bình mỗi năm TCT xuất khẩu trên 50.000 container hàng hoá đi các nước và thông thường vào thời điểm đầu năm khả năng xuất hàng rất tốt. Thế nhưng từ đầu năm đến nay, hoạt động xuất khẩu của TCT đã suy giảm gần 30% so với cùng kỳ. Ngoài ra, trong hoạt động xuất khẩu, đơn vị còn gặp khó khăn do tỷ giá giữa VND so với USD tăng quá mạnh nên khả năng cạnh tranh về giá so với các nước khác bị giảm sút.
Với đặc điểm mô hình TCT lớn, hàng năm có những doanh nghiệp sáp nhập và tách khỏi TCT điều đó cũng khiến cho công tác thống kê doanh thu gặp nhiều khó khăn. Cơ cấu tổ chức, quản lý cũng còn những hạn chế nhất định dẫn đến sự chồng chéo trong hoạt động của các phòng ,ban…
Các căn cứ đó cho ta thấy rằng doanh thu của TCT có những dấu hiệu bất lợi cả trên thị trường nội địa do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, từ chính sách mở cửa thị trường và trên thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó theo tìm hiểu em nhận thấy doanh thu năm 2008 của TCT chưa hoàn thành kế hoạch được giao, tốc độ tăng doanh thu sụt giảm 10% so với năm 2007, công tác thống kê doanh thu và ra kế hoạch còn chậm trễ gây ảnh hưỏng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của TCT.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu vấn đề, em luôn đặt ra câu hỏi: Với những dấu hiệu bất lợi ấy, TCT sẽ làm gì để đối phó với tình hình hiện nay? Bên cạnh những nguyên nhân khách quan thì những nguyên nhân chủ quan nào khiến doanh thu của TCT không hoàn thành kế hoạch đề ra và có tốc độ tăng trưởng chậm lại? TCT sẽ có những biện pháp gì để cải thiện tình hình và các giải pháp làm tăng doanh thu trong giai đoạn khó khăn này?
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài luận văn.
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại TCT TM HN, với những kiến thức và lý luận được trang bị trong nhà trường cùng sự hướng dẫn của thầy giáo T.S Đặng Văn Lương em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích và dự báo thống kê doanh thu của TCT Thương mại Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Em hi vọng rằng kết quả đạt được từ đề tài này sẽ góp phần để TCT có cái nhìn khái quát hơn về tình hình doanh thu, có những biện pháp kịp thời làm ổn định và tăng doanh thu trong giai đoạn tới và công tác thống kê doanh thu của TCT đạt được kết quả tốt nhất.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu lý luận: Để có thể nghiên cứu đề tài đúng thì điều kiện đầu tiên là cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu. Giống các đề tài nghiên cứu khác, đề tài sẽ tiếp cận với các hệ thống các văn bản pháp quy với mục đích là hệ thống hóa các lý luận cơ bản về doanh thu và thống kê doanh thu tại TCT nhằm cung cấp một cái nhìn khái quát và toàn diện.
Mục tiêu thực tiễn: Đây là mục tiêu chính và cốt yếu nhất của đề tài cần nghiên cứu. Trong quá trình tìm hiểu thực tế về TCT cũng như về công tác thống kê doanh thu, em xác định mục tiêu chính của đề tài là:
+ Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn để thu thập dữ liệu sơ cấp bên cạnh việc thu thập số liệu thứ cấp như đề tài luận văn các năm trước.
+ Tìm hiểu thực trạng doanh thu và công tác thống kê doanh thu tại TCT TM HN, đưa ra các đánh giá, phân tích những điểm được và hạn chế của hoạt động này của TCT.
+ Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu và công tác thống kê doanh thu tại TCT.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm làm tăng doanh thu và hoàn thiện công tác thống kê doanh thu của TCT.
+ Dự báo doanh thu của TCT trong hai năm 2009 và 2010.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu là các chỉ tiêu phản ánh doanh thu của TCT trong khoảng thời gian 2005 – 2008 của TCT TM HN
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thống kê doanh thu của doanh nghiệp.
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng doanh thu của doanh nghiệp.
Chương 4 : Các kết luận và giải pháp nhằm làm tăng doanh thu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thống kê doanh thu của doanh nghiệp.
2.1. Một số lý thuyết cơ bản về doanh thu của doanh nghiệp.
2.1.1. Khái niệm doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, nguồn hình thành doanh thu.
Theo một khía cạnh nào đó, chúng ta có thể hiểu doanh thu là toàn bộ các khoản tiền được tạo ra và thu được từ các quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây chính là kết quả tổng hợp biểu hiện nguồn tài chính được sản sinh ra từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nguồn tài chính này là cơ sở quan trọng để bù đắp chi phi của doanh nghiệp trong kỳ, đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi - là yếu tố cần thiết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nói một cách cụ thể hơn thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Thông qua khái niệm trên ta thấy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không là lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không làm tăng doanh thu.
Do đó, trong quá trình xác định doanh thu, vấn đề quan trọng là ta phải xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu. Điều này sẽ làm cho việc xác định doanh thu của DN được chính xác, đồng thời góp phần quan trọng trong việc phân tích hiệu quả SXKDcủa DN, từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, DN có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, doanh thu cũng được hình thành từ các nguồn thu khác nhau bao gồm:
- Doanh thu thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ gía trị tính theo giá bán của số hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đã được xác minh là tiêu thụ, không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đây chính là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phán ánh tổng doanh thu bán hàng, thành phẩm và doanh thu cung cấp dịch vụ.Doanh thu bán hàng là bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên tổng doanh thu của doanh nghiệp
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực SXKD, các DN còn có thể tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài DN như : Góp vốn liên doanh, kiên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh… Các khoản doanh thu, thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng doanh thu cho doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay; lãi từ hoạt động bán bất động sản, bán chứng khoán trái phiếu; lợi tức cổ tức được chia; lãi từ hoạt động liên doanh liên kết; từ khoản chiết khấu thanh toán được hưởng; chênh lệch do hưởng quyền chuyển nhượng vốn.
- Doanh thu khác: Đó là khoản thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài những hoạt động nêu trên, những khoản thu nhập này phát sinh không thường xuyên, DN không dự kiến trước hoặc có những dự kiến trước nhưng ít có khả năng thực hiện. Doanh thu khác bao gồm: Thu từ khoản phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, các khoản thu từ bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát, lãi từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền được phạt, được bồi thường.
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phân tích thống kê doanh thu đối với mọi DN trong nền kinh tế và nhất là với DN thương mại, công tác nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới nó là rất quan trọng, để từ đó các nhà trị nắm được các nguyên nhân cơ bản tác động tới hiệu quả SXKD của DN. Phát huy tối đa những nhân tố có thể chi phối theo chiều hướng tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực tới hiệu quả SXKD, sau đây là một số yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu của DN.
2.1.2.1 Nhân tố định lượng.
- Lượng hàng bán và đơn giá hàng bán:
Hai nhân tố này có sự ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Mối quan hệ giữa 2 nhân tố này được phản ánh trong công thức:
Doanh thu hàng bán = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Trong quá trình kinh doanh, DN cần phải tìm mọi cách để tăng số lượng hàng bán ra, khi số lượng hàng bán ra của DN cao thì nó không chỉ làm cho doanh thu của DN tăng lên mà còn chứng tỏ một điều nữa là khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh lớn, lúc đó DN cần phải tính đến phương án mở rộng quy mô, nâng tầm ảnh hưởng của DN tới thị trường, góp phần vào sự lớn mạnh không ngừng của DN. Còn đối với đơn giá hàng bán thì không đơn giản như vậy. Khi đơn giá hàng bán tăng sẽ làm doanh thu của DN cũng tăng, nhưng như thế không có có nghĩa là tốt, vì trên thực tế một khi đơn giá hàng bán tăng thì nó sẽ tác động đến nhu cầu của người tiêu dùng, làm cho nhu cầu có xu hướng giảm xuống, có nghĩa là số lượng hàng bán của DN sẽ bị giảm và rõ ràng đây không phải là mục tiêu kinh doanh của DN. Do đó, DN cần phải có một chính sách mềm dẻo và linh hoạt hơn đối với đơn giá hàng bán, làm sao cho nó không quá cao để người tiều dùng có thể chấp nhận, nhưng cũng không thể quá thấp vì như thế nó sẽ làm giảm doanh thu của DN. Để làm được điều đó, DN cần phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi để
có những hình thúc kinh doanh khoa học, tiết kiệm chi phí và đem lại hiệu quả cao.
- Năng suất lao động và tổng số lao động.
Ta có công thức sau: M = T.W
Nếu số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động được coi là nhân tố chủ quan thì khi một trong hai nhân tố hoặc cả hai nhân tố này biến động đều ảnh hưởng tới doanh thu.
2.1.2.2 Nhân tố định tính.
a. Nhân tố khách quan.
- Các chính sách kinh tế - xã hội.
Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ