Thông qua kết quả điều tra sơ bộ từ phiếu điều tra,khảo sát,phỏng vấn tại doanh nghiệp,chúng ta thấy được rằng công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh đặc biệt là sản phẩm của vinamilk tại các điểm bán lẻ .
Sữa là thực phẩm dinh dưỡng, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của con người, và hiện nay nhu cầu của người dân về mặt hàng này đang gia tăng,và thêm vào đó là sự xuất hiện của các hãng sữa khác như Ba vì,cô gái Hà Lan, Trong xu thế cạnh tranh khốc liệt ngày nay,Nam Hưng đang phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh là các nhà phân phối khác trên cùng thị trường. Tại các của hàng hay đại lý,siêu thị với những sản phẩm được trưng bày độc đáo và la liệt của các nhà phân phối sữa khác , thời gian gần đây là sự xâm nhập mãnh liệt của sữa Ba Vì làm cho doanh thu của Nam Hưng nói chung và các nhà phân phối của các sữa khác nói riêng có sự sụt giảm nhưng là không đáng kể. Và nguyên nhân ở đây là do sự phản ứng chưa kịp thời của nhân viên thị trường về thông tin thị trường, cũng như là chưa theo dõi sát sao tình hình của các điểm bán lẻ, và chưa có các chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý của công ty, do vậy khi nhà phân phối của Ba Vì tung ra sản phẩm cùng với những chiến lược đã mang lại thị phần cũng như doanh số cho nhà phân phối sữa Ba Vì.
Vậy câu hỏi đặt ra là Nam Hưng cần phải làm gì trước những sự thay đổi như vậy ?
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết đó đặt ra cho doanh nghiệp,từ những lí do trên cho nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề “Phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang.”
Chuyên đề thực tập của tôi gồm có 3 nội dung chính:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang .
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng về công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang .
Chương III: Giải pháp phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang ,và đề xuất với vấn đề nghiên cứu .
43 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3613 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa Vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng địa bàn thị xã Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn
Trong quá trình đi thực tập, nghiên cứu lý luận khảo sat thực tiễn tại doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng và viết chuyên đề tố nghiệp với đề tài “ Phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tu nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang” em đã gặp nhiều khó khăn, từ vấn đề thực tiễn đến lý thuyết. Nhưng nhờ được sự chỉ dẫn và giúp đỡ nhiệt tình và chu đáo của thây Nguyễn Hoàng Giang,giám đốc doanh nghiệp chị Phạm Thị Mai Hương và các anh chị trong phòng kinh doanh nên em đã hoàn thành được chuyên đề của mình. Đây là đề tài có ý nghĩa thiết thực đối với bản thân em trong quá trình vận dụng kiến thức đã được học và nghiên cứu thực tiễn tại doanh nghiệp.Để có được kết quả ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Hoàng Giang đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này .
Xin chân thành cảm ơn các bác, các chú, các anh chị trong doanh nghiệp Nam Hưng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
Trong quá trình nghiên cứu và viết chuyên đề tôt nghiệp, còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong sự quan tâm đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô giáo,giúp em hoàn thiện hơn chuyên đề của mình .
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG NGHỆ BÁN LẺ SẢN PHẨM SỮA VINAMILK TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TUYÊN QUANG 1
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang 1
1.2. Xác lập và tuyên bố về đề tài phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu : 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.5. Nội dung cơ bản của công nghệ bán lẻ sản phẩm của công ty kinh doanh . 3
1.5.1. Lý luận chung 3
1.5.2. Phân định nội dung cơ bản của công nghệ bán lẻ sản phẩm của công ty kinh doanh 6
CHƯƠNG II :PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ BÁN LẺ SẢN PHẨM SỮA VINAMILK CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NAM HƯNG ĐỊA BÀN THỊ XÃ TUYÊN QUANG. 11
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề (phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu ) 11
2.1.1 Thu thập nguồn dữ liệu 11
2.1.2. Phương pháp thu thập nguồn dữ liệu 11
2.2. Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty và ảnh hưởng của môi trường đến vấn đề phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang 12
2.2.1. Khái quát chung về công ty 12
2.2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk trên địa bàn thị xã Tuyên Quang . 15
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu 18
2.3.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp : 18
2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp : 18
CHƯƠNG III : CÁC KÉT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BÁN LẺ SẢN PHẨM SỮA VINAMILK CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NAM HƯNG ĐỊA BÀN THỊ XÃ TUYÊN QUANG 21
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 21
3.1.1. Thành tích công ty đạt được : 21
3.1.2. Nhược điểm của công ty 22
3.1.3. Nguyên nhân 23
3.2. Các đề xuất và kiến nghị nghiên cứu : 24
3.2.1. Đề xuất cho công ty 24
3.2.4. Một số các kiến nghị . 27
Danh mục tài liệu tham khảo 29
Danh mục bảng biểu .
Biểu hình 1a: Công nghệ bán lẻ theo kỹ thuật truyền thống……………... trang 4
Biểu 1b: Công nghệ bán lẻ theo kỹ thuật hiện đại………………………...trang 5
Biểu hình 2: Quá trình bán hàng truyền thống đề xuất tại các công ty thương mại (xem phần phụ lục 1). ................................................................................Trang 8
Biểu hình 3: Qui trình công nghệ bán hàng tự phục vụ ở doanh nghiệp bán lẻ (xem phần phụ lục 2). ................................................................................Trang 8
Biểu hình 4: Quá trình kỹ thuật các khâu bán hàng. ..................................Trang 9
Biểu hình 5: Sơ đồ bộ máy công ty ……………………………………. Trang 14
Biểu hình 6 –Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp………. Trang 19
Biểu hình7–Thực trạng công nghệ bán lẻ sữa vinamilk trên thị trường .Trang 20
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG NGHỆ BÁN LẺ SẢN PHẨM SỮA VINAMILK TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TUYÊN QUANG
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang
Thông qua kết quả điều tra sơ bộ từ phiếu điều tra,khảo sát,phỏng vấn tại doanh nghiệp,chúng ta thấy được rằng công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh đặc biệt là sản phẩm của vinamilk tại các điểm bán lẻ .
Sữa là thực phẩm dinh dưỡng, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của con người, và hiện nay nhu cầu của người dân về mặt hàng này đang gia tăng,và thêm vào đó là sự xuất hiện của các hãng sữa khác như Ba vì,cô gái Hà Lan,…Trong xu thế cạnh tranh khốc liệt ngày nay,Nam Hưng đang phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh là các nhà phân phối khác trên cùng thị trường. Tại các của hàng hay đại lý,siêu thị với những sản phẩm được trưng bày độc đáo và la liệt của các nhà phân phối sữa khác , thời gian gần đây là sự xâm nhập mãnh liệt của sữa Ba Vì làm cho doanh thu của Nam Hưng nói chung và các nhà phân phối của các sữa khác nói riêng có sự sụt giảm nhưng là không đáng kể. Và nguyên nhân ở đây là do sự phản ứng chưa kịp thời của nhân viên thị trường về thông tin thị trường, cũng như là chưa theo dõi sát sao tình hình của các điểm bán lẻ, và chưa có các chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý của công ty, do vậy khi nhà phân phối của Ba Vì tung ra sản phẩm cùng với những chiến lược đã mang lại thị phần cũng như doanh số cho nhà phân phối sữa Ba Vì.
Vậy câu hỏi đặt ra là Nam Hưng cần phải làm gì trước những sự thay đổi như vậy ?
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết đó đặt ra cho doanh nghiệp,từ những lí do trên cho nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề “Phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang.”
Chuyên đề thực tập của tôi gồm có 3 nội dung chính:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang .
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng về công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang .
Chương III: Giải pháp phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang ,và đề xuất với vấn đề nghiên cứu .
1.2. Xác lập và tuyên bố về đề tài phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang
- Từ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cũng như doanh số tại các cửa hàng, đã đặt ra một bài toán về phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của doanh nghiệp tư nhân Nam Hưng, nên để tài của tôi đưa ra cho chuyên đề gồm những nội dung sau :
- Nội dung nghiên cứu đề tài :
* Nghiên cứu về công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang.
* Các công cụ nghiên cứu gồm các câu hỏi điều tra phỏng vấn , hệ thống bảng biểu
1.3. Mục tiêu nghiên cứu :
Mục tiêu chung : Nghiên cứu công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang.
Mục tiêu cụ thể :
Lý thuyết về bán lẻ và công nghệ bán lẻ tại công ty kinh doanh thương mại
Thực trạng công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang.
Giải pháp để phát triển công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa vinamilk của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nam Hưng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Vì giới hạn về thời gian và năng lực thực tế của một sinh viên,do vậy mà phạm vi nghiên cứu của em sẽ tập chung chủ yếu dưới góc độ Marketing thương mại như sau
Về không gian : Khu vực thị xã Tuyên Quang
Về sản phẩm : Sữa tươi, sữa đặc, sữa chua, sữa bột .
Về kết quả nghiên cứu : từ năm 2006 đến năm 2008
Thời gian nghiên cứu :16/2/2009 – 17/4/2009 .
Thời gian ứng dụng : năm 2010
1.5. Nội dung cơ bản của công nghệ bán lẻ sản phẩm của công ty kinh doanh .
1.5.1. Lý luận chung
1.5.1.1. Một số khái niệm về bán lẻ và công nghệ bán lẻ ,các yếu tố cấu thành,đặc trưng của công nghệ bán lẻ .
Khái niệm về bán lẻ hàng hoá.
- Tiếp cận góc độ kinh tế: Bán lẻ là bán hàng hoá dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng làm thay đổi giá trị hàng hoá từ hàng sang tiền nhằm mục đích thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng và thực hiện hiệu quả trong quá trình bán hàng.
- Tiếp cận góc độ khoa học kỹ thuật - Công nghệ: Bán lẻ hàng hoá là một tổ hợp các hoạt động công nghệ, dịch vụ phức tạp được tính từ khi hàng hoá được nhập vào doanh nghiệp bán lẻ, hàng hoá được chuyển giao danh nghĩa cho người tiêu dùng cuối cùng, biến giá trị cá biệt của hàng hoá thành giá trị xã hội, biến giá trị sử dụng tiềm năng thành giá trị thực hiện của hàng hoá.
- Tiếp cận ở góc độ Marketing: Hành vi bán lẻ là bộ phận kết thúc về cơ bản của quá trình Marketing, trong đó các chức năng của người bán thường là một cửa hàng, một cơ sở dịch vụ và người mua, người tiêu dùng chủ yếu được trao đổi hàng hoá và dịch vụ kinh tế nhằm mục đích cho người tiêu dùng trực tiếp của cá nhân, gia đình hoặc nhóm tổ chức xã hội.
Khái niệm về công nghệ bán lẻ : là việc mô hình hóa các quy trình của bán lẻ theo một quy trình công nghệ,dịch vụ, hàng hóa được nhập vào doanh nghiệp và hàng hóa được chuyển giao tới người tiêu dùng cuối cùng.
Các yếu tố cấu thành công nghệ bán lẻ
Cấu thành công nghệ bán lẻ bao gồm 4 yếu tố sau:
+ Hàng hoá - dịch vụ
+ Sức lao động của người bán
+ Sức lao động của khách hàng
+ Mặt bằng và trang thiết bị công nghệ
Trong trang thiết bị công nghệ bao gồm: thiết bị quảng cáo, trưng bày, bảo quản, thiết bị bán lẻ, thu tính tiền, điều kiện chiếu sáng… Công nghệ bán bao gồm công nghệ bán tiến bộ, công nghệ bán truyền thống, hai công nghệ này được chi tiết cụ thể hoá thông qua hai biểu hình sau:
* Biểu hình 1a: Công nghệ bán lẻ theo kỹ thuật truyền thống
Trong công nghệ này, khách hàng bị cách ly bởi các quầy hàng, điều này gây hạn chế trong việc tìm kiếm nguồn hàng của khách hàng, đồng thời không phát huy được khả năng chủ động sáng tạo trong mua hàng.
* Biểu 1b: Công nghệ bán lẻ theo kỹ thuật hiện đại.
Trong công nghệ này, khách hàng trực tiếp tiếp xúc với hàng hoá, tự lựa chọn và tiềm kiếm hàng hoá mình muốn, không bị cách ly khỏi quầy hàng. Công nghệ này ra đời đã hạn chế tối đa chi phí về thời gian mua hàng của khách hàng.
Đặc trưng của công nghệ bán lẻ.
Đặc trưng lớn nhất của công nghệ bán lẻ là sau quá trình bán, hàng hoá đi vào lĩnh vực tiêu dùng hay bán lẻ là bán cho người tiêu dùng cuối cùng, kết thúc một vòng chu chuyển hàng hoá. Công nghệ bán lẻ ở Công ty Thương mại phụ thuộc vào các yếu tố môi trường vĩ mô, các điều kiện tự nhiên xã hội và do đó có đặc trưng riêng. Các đặc trưng của công nghệ bán lẻ bao gồm:
- Quá trình bán lẻ hàng hoá là quá trình đòi hỏi công nghệ kỹ thuật phức tạp.
- Số lượng và khối lượng hàng hoá trao đổi một lần thường nhỏ và sau khi bán thì giá trị sử dụng sẽ được thực hiện.
- Lao động bán lẻ hàng hoá là lao động dựa trên kỹ thuật công nghệ cao gắn liền với việc không ngừng hoàn thiện và nâng cao các hình thức dịch vụ khách hàng.
- Trong quá trình bán lẻ hàng hoá đòi hỏi phải giải quyết tối ưu mối quan hệ kinh tế tiền - hàng, quan hệ giữa con người với con người theo quy luật tâm lý hoặc quan hệ vật chất dựa trên các quy luật tâm lý hoặc quan hệ vật chất trên cơ sở các quy luật tự nhiên và quan hệ của nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh, trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng kỹ xảo của người bán.
1.5.1.2. Các loại hình công nghệ bán lẻ
Cơ sở bán lẻ là một địa điểm thuần tuý hoặc riêng rẽ của một doanh nghiệp để thực hiện một cách riêng rẽ các chức năng Marketing, trong đó việc bán hàng chủ yếu được tiến hành cho người tiêu dùng cuối cùng. Mỗi loại hình cơ sở bán lẻ khác nhau lại có công nghệ bán hàng thích hợp, đặc trưng của từng mặt hàng khác nhau và việc áp dụng phù hợp các loại hình cơ sở kinh doanh sẽ đem lại hiệu quả cao cho Công ty. Dưới đây là các loại hình cơ sở bán lẻ được phân loại theo một số tiêu thức:
- Theo phạm vi và tính chất mặt hàng thương mại thì có : Các cửa hàng hỗn hợp, liên hợp, chuyên doanh, các siêu thị và trung tâm thương mại.
- Theo hình thái lớp sở hữu cơ sở thì có: Các cửa hàng đơn nguyên độc lập, các cửa hàng bán lẻ của HTX và cá thể, các cửa hàng HTX tiêu thụ (mua bán).
- Theo quy mô cơ sở kinh doanh thì có : To, nhỏ, vừa khác nhau tuỳ theo diện tích của cửa hàng.
1.5.2. Phân định nội dung cơ bản của công nghệ bán lẻ sản phẩm của công ty kinh doanh
Mục tiêu chung của công ty : sản phẩm được đề cập trong đề tài của bài đó là sản phẩm sữa vinamilk, vậy mục tiêu của doanh nghiệp là làm sao phát triển được công nghệ bán lẻ sản phẩm sữa để tăng doanh thu,mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần phải nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên, và nâng cấp các trang thiết bị .
Đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp nhắm tới gồm nhiều đối tượng nhưng chủ yếu đó là cho phụ nữ có thai, các bà mẹ, trẻ em .
Điều kiện của công ty :Do nguồn vốn có hạn, và nhân lực với trình độ chưa cao cho nên việc kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế .
Triển khai và đánh giá công nghệ bán lẻ : Việc triển khai công nghệ bán lẻ đã được đưa vào thực tiễn thế nhưng do một số quy trình làm chưa tốt ở một số khâu nên đã ảnh hưởng đến công nghệ bán lẻ .
Lựa chọn phương thức công nghệ bán lẻ sản phẩm
Doanh nghiệp thương mại cần tiến hành lựa chọn phương thức công nghệ bán lẻ sản phẩm sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh và điều kiện nguồn lực của doanh nghiệp, có 8 phương thức bán lẻ hàng hoá cơ bản là: Phương thức bán hàng truyền thống (cổ điển), bán tự phục vụ, bán tự chọn, bán qua máy bán hàng tự động, bán theo mẫu, bán qua điện thoại, bán theo hình thức trả góp, bán theo đơn hàng đặt trước.
Phương thức bán cổ điển
Bao gồm: đón tiếp khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách, chào hàng, giới thiệu mặt hàng mở rộng, mặt hàng thay thế, mặt hàng đồng bộ sau đó giúp đỡ, tư vấn và thử hàng cho khách. Sau khi khách hàng chấp nhận mua thì bao gói, trao hàng cho khách và thanh toán tiền, các mậu dịch viên chào tiễn khách và kết thúc lần bán.
Biểu hình 2: Quá trình bán hàng truyền thống đề xuất tại các công ty thương mại (xem phần phụ lục 1).
Phương thức bán hàng tự phục vụ ở doanh nghiệp bán lẻ
Bao gồm các bước: Nhân viên cửa hàng đón tiếp khách hàng, khách hàng gửi hành lý, tư trang. Khách hàng nhận xe đẩy hàng hoặc giỏ đựng hàng tiếp đó khách hàng tiếp cận các giá trưng bày hàng để mở sau đó khách hàng lựa chọn hàng phù hợp với nhu cầu của mình với sự giúp đỡ, tư vấn của nhân viên thương mại, hình thành đơn nguyên mua hàng, tiếp cận nơi công tác thu tính tiền tập trung sau đó thanh toán tiền hàng và bao gói giao hàng mua cho khách. Sau khi bán xong nhân viên cửa hàng sắp xếp và trưng bày bổ xung hàng hoá trên giá hàng cùng với đó là trả lại hành lý và tư trang cho khách, tiễn khách và gây ấn tượng sau bán.
Biểu hình 3: Qui trình công nghệ bán hàng tự phục vụ ở doanh nghiệp bán lẻ (xem phần phụ lục 2)
Nghệ thuật bán lẻ với mục tiêu duy nhất là để bán được hàng, nó sẽ quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Qua bán lẻ nó còn thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng trong đó người hay doanh nghiệp là cầu nối giữa người bán và khách hàng. Do vậy để bán được hàng và nâng cao tay nghề người bán thì cần phải có sự đầu tư thích đáng để tuyển chọn và duy trì lực lượng bán lẻ ở cửa hàng.
Phân tích công nghệ bán lẻ tại cửa hàng.
Tuỳ theo từng mặt hàng mà có những quy trình công nghệ, những khâu khác nhau. Tuy nhiên, về mặt tổng quát nó gồm 8 khâu sau:
Biểu hình 4: Quá trình kỹ thuật các khâu bán hàng.
Quá trình công nghệ bán hàng ở cửa hàng vẫn áp dụng công nghệ bán truyền thống bước đầu tiếp khách và tìm hiểu nhu cầu khách. Qua quan sát thấy rằng nhân viên của cửa hàng đã chú ý tới nhu cầu của khách vào mua loại hàng nào để phục vụ, các nhân viên đã chào đón tiếp niềm nở với nụ cười luôn nở trên môi. Song bên cạnh đó vẫn còn một số nhân viên còn thờ ơ chưa thật sự tập trung vào các công tác bán hàng. Khi các nhân viên nhận biết được nhu cầu của khách về một loại hàng nào đó thì họ giới thiệu hàng cho khách về công dụng, chức năng, hiệu quả hàng đem lại và sẵn sàng thử hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng đối với mặt hàng sữa cho mẹ và cho bé. Về bao gói hàng hoá chưa thật phù hợp, mẫu mã, kiểu dáng chưa đẹp, phần nào chưa đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng khó tính, nên bị cạnh tranh hết sức gay gắt và rất khó mở rộng thị trường và thay đổi tư duy người tiêu dùng.
Các nhân tố ảnh hưởng tới công nghệ bán lẻ sản phẩm của công ty kinh doanh
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của công ty là nơi công ty bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện. Nó bao gồm tất cả các nhân tố và các lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt đọng và kết quả thực hiện của công ty. Công ty cần nắm được những xu hướng và xu hướng lớn đặc trưng cho môi trường hiện tại.
Môi trường vĩ mô của công ty gồm có 6 lực lượng chủ yếu: Nhân khẩu, kinh tế,tự nhiên, công nghệ , chính trị và văn hóa .
Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
Để chuẩn bị một chiến lược marketing có hiệu quả công ty cần phải nghiên cứu thu thập nhũng thông tin về chiến lược ,mục tiêu, điểm mạnh, điểm yếu và các phản ứng của đối thủ cạnh tranh. Cần thường xuyên thu thập giải thích và phân phát các thông tin tình báo cạnh tranh, cho dù trên thị trường hiện nay việc định hướng theo đối thủ cạnh tranh là quan trọng,các công ty không nên tập trung quá mức vào đối thủ cạnh tranh . Các công ty có thể bị thiệt hại nhiều do những nhu cầu của khách hàng thay đổi và các đối thủ cạnh tranh ngầm ngầm gây ra so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình. Những công ty đảm bảo cân đối những vấn đề về khách hàng và đối thủ cạnh tranh đều áp dụng cách định hướng theo thị trường thực sự .
Các nhân tố thuộc về công ty
Đây là một cách để nhận ra những cơ hội hấp dẫn trong môi trường đồng thời chuẩn bị những khả năng cần thiết để đảm bảo thành công trong những cơ hội đó, mỗi doanh nghiệp cần đánh giá những mặt mạnh, yếu của mình như marketing, tài chính, sản xuất, tổ chức, sản phẩm.
CHƯƠNG II :PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ BÁN LẺ SẢN PHẨM SỮA VINAMILK CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NAM HƯNG ĐỊA BÀN THỊ XÃ TUYÊN QUANG.
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề (phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu )
2.1.1 Thu thập nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu sơ cấp: theo điều tra, phỏng vấn, quan sát, thực nghiêm trực tiếp các nhân viên trong doanh nghiệp về tình hình kinh doanh tại các điểm bán hàng của doanh nghiệp , và người tiêu dùng thông qua các câu hỏi và vấn đề liên quan đên sản phẩm.
Nguồn dữ liệu thứ cấp : Dữ liệu của doanh nghiệp như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo kết quả kinh doanh của mặt hàng sữa vinamilk từ năm 2006 đến năm 2008 .
Một số lý thuyết vấn đề nghiên cứu qua sách marketing như giáo trình Marketing thương mại của PGS.TS Nguyễn Bách Khoa và giáo trình quản trị marketing của Philip Kotler
2.1.2. Phương pháp thu thập nguồn dữ liệu
Nguồn sơ cấp :Thông qua phiếu điều tra phỏng vấn tôi đã thu thập được những dữ liệu về doanh nghiệp như :quá trình hình thành và phát triển, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, thị trường chính của công ty hiện nay, các đối thủ cạnh tranh của công ty, và biết được trình độ hiểu biết,sở thích, niềm tin, mức độ thỏa mãn của công chúng .
Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp : Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và của mặt hàng sữa trên địa bàn thị xã Tuyên Quang qua năm 2006 -2008 giúp sinh viên có thể đưa ra những đánh giá về tình hình hoạt động của