Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phòng giao dịch Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk

1.1 Đặt vấn đề Trong thời kỳ đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta có những bước phát triển vượt bậc, tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực. Có được thành quả như vậy là nhờ vào sự đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Hòa cùng với sự chuyển biến của cả nước, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã hoạch định đúng chiến lược kinh doanh của mình là mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Đây là bước đi vững chắc, phù hợp với chính sách của đảng, của chính phủ. Ngân hàng thương mại Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn mà nước ta đang trong điều kiện xây dựng để từng bước phát triển thành một nước có trình độ khoa học hiện đại tiên tiến. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng là tấm gương phản ánh trung thực những mặt tích cực, tiêu cực của nền kinh tế theo lộ trình hội nhập AFTA và hiệp định thương mại Việt - Mỹ, chỉ trong một thời gian nữa các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với ưu thế về vốn, công nghệ và kinh nghiệm hơn hẳn các ngân hàng trong nước sẽ mang lại không ít khó khăn trong hoạt động cho vay đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong công cuộc chiếm lĩnh thị trường nhất là trong công tác cho vay hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Xuất phát từ những vấn đề trên và được sự đồng ý của lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Thành Đạt– Trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk, em tập trung và tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk”. với mục đích nghiên cứu nhằm làm rõ nhận thức cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu  Tìm hiểu và phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk qua ba năm 2006 – 2007 – 2008.  Phân tích các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk .  Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro xảy ra trong công tác cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk . 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk, địa bàn hoạt động trên Thành phố Buôn Ma Thuột. - Về thời gian: + Thời gian thực tập: từ 12/11/2009 đến 12/12/2009. + Thời gian về số liệu: Số liệu qua các năm 2006- 2007 – 2008. - Về nội dung: Tín dụng ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, gồm nhiều đối tượng với nhiều nội dung. Xuất phát từ điều kiện thực tế chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk.

doc54 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2639 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phòng giao dịch Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Để thực hiện được đề tài này, trước hết tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy cô giáo trường Đại học Tây Nguyên nói chung và các thầy cô giáo Khoa Kinh tế nói riêng đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường, đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Văn Hoá đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập và thực hiện báo cáo thực tập tổng hợp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các phòng ban đặc biệt là phòng Tín Dụng, Phòng kế toán – Ngân quỹ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép tôi có cơ hội thực tập tại đơn vị. Đề tài được hoàn thành nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế, nên trong quá trình phân tích đánh giá không tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót. Kính mong các thầy cô cùng bạn đọc quan tâm đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn. Đắk Lắk tháng12 năm 2009 Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Thanh Vy DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NH : Ngân hàng. NHNN : Ngân hàng Nông Nghiệp. NHTM : Ngân hàng thương mại. PGD : Phòng giao dịch. NHNo&PTNT :Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. CBTD : Cán bộ tín dụng. CBCNV : Cán bộ công nhân viên. TNHH-CP : Trách nhiệm hữu hạn. DNTN : Doanh nghiệp tư nhân. TW : Trung ương. UBND : Ủy ban nhân dân. KD : Kinh doanh. SX-KD : Sản xuất kinh doanh. BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI Trang Bảng 3.1: Tình hình thực hiện kinh doanh năm 2006-2007-2008 17 Bảng 3.2 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh (năm 2006-2007-2008) 20 Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng năm 2006-2007-2008 22 Bảng 3.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế 23 Bảng 3.5: Tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo ngành kinh tế 24 Bảng 3.6: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo phương thức chuyển tải vốn 26 Bảng 3.7: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo hình thức đảm bảo 28 Bảng 3.8: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn 29 Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo loại vay tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt. 23 Đồ thị 3.2: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh chia theo ngành kinh tế 25 Đồ thị 3.3: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo phương thúc chuyển tải vốn 27 Đồ thị 3.4: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo hình thức đảm bảo 28 Đồ thị 3.5: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn 29 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PGD Thành Đạt-NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk 15 MỤC LỤC Trang PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu 2 PHẦN THỨ HAI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng trong sản xuất kinh doanh 3 2.1.1 Một số khái niệm 4 2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng 4 2.1.1.2 Khái niệm về lãi suất tín dụng 4 2.1.1.3 Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh 5 2.1.2 Bản chất của tín dụng Ngân hàng. 5 2.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân hàng. 6 2.1.3.1 Chức năng của tín dụng Ngân hàng 6 2.1.3.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng 7 2.1.4 Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 8 2.1.5 Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 9 2.2Phương pháp nghiên cứu 9 2.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung 9 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 10 2.2.3 Thu thập và xử lý số liệu 10 PHẦN THỨ BA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 11 3.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế và hoạt động của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột 11 3.1.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột 11 3.1.1.2 Hoạt động tín dụng của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk. 11 3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng - nhiệm vụ của PGD Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk: 12 3.1.2.1 Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng – nhiệm vụ của PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk 12 3.1.2.2. Một số nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. 14 3.1.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của PGD 15 3.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt (2006-2007-2008) 16 3.1.3 Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt 18 3.2 Kết quả nghiên cứu 20 3.2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk 20 3.2.1.1 Tình hình huy động vốn tại PGD Thành Đạt 20 3.2.1.2 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh 21 3.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. 24 3.2.2.1 Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk: 24 3.2.2.2 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. 29 3.2.2.3 Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 24 3.2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk (năm 2006-2007-2008) 30 3.2.3.1 Những mặt đã đạt được 30 3.2.3.2 Một số mặt còn tồn tại 32 3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk 33 3.2.4.1 Mục tiêu, định hướng của PGD: 33 3.2.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. 34 PHẦN THỨ TƯ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận 37 4.2 Kiến nghị 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Trong thời kỳ đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta có những bước phát triển vượt bậc, tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực. Có được thành quả như vậy là nhờ vào sự đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Hòa cùng với sự chuyển biến của cả nước, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã hoạch định đúng chiến lược kinh doanh của mình là mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Đây là bước đi vững chắc, phù hợp với chính sách của đảng, của chính phủ. Ngân hàng thương mại Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn mà nước ta đang trong điều kiện xây dựng để từng bước phát triển thành một nước có trình độ khoa học hiện đại tiên tiến. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng là tấm gương phản ánh trung thực những mặt tích cực, tiêu cực của nền kinh tế theo lộ trình hội nhập AFTA và hiệp định thương mại Việt - Mỹ, chỉ trong một thời gian nữa các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với ưu thế về vốn, công nghệ và kinh nghiệm hơn hẳn các ngân hàng trong nước sẽ mang lại không ít khó khăn trong hoạt động cho vay đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong công cuộc chiếm lĩnh thị trường nhất là trong công tác cho vay hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Xuất phát từ những vấn đề trên và được sự đồng ý của lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Thành Đạt– Trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk, em tập trung và tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk”. với mục đích nghiên cứu nhằm làm rõ nhận thức cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu và phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk qua ba năm 2006 – 2007 – 2008. Phân tích các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk . Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro xảy ra trong công tác cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk . 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk, địa bàn hoạt động trên Thành phố Buôn Ma Thuột. - Về thời gian: + Thời gian thực tập: từ 12/11/2009 đến 12/12/2009. + Thời gian về số liệu: Số liệu qua các năm 2006- 2007 – 2008. - Về nội dung: Tín dụng ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, gồm nhiều đối tượng với nhiều nội dung. Xuất phát từ điều kiện thực tế chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk. PHẦN THỨ HAI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng trong sản xuất kinh doanh Bước vào thế kỷ XXI nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước việc phát triển nông nghiệp nông thôn là điều hết sức cần thiết, tuy nhiên bên cạnh đó cũng cần cũng cần quan tâm tới những hộ sản xuất kinh doanh. vì với sự phát triển của các hộ sản xuất kinh doanh cung ứng những sản phẩm và dịch vụ cần thiết, những sản phẩm thiết yếu hàng ngày cho xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ sản xuất cung cấp một lượng sản phẩm rất cần thiết cho xã hội. tuy nhiên để các hộ sản xuất ngày càng phát triển ngoài việc các hộ sản xuất có phương thức hoạt động và quản lý phù hợp thì các hộ sản xuất phải cần có một số lượng vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mà nguồn vốn cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài nguồn vốn sẵn có các hộ sản xuất kinh doanh còn phải cần thêm một số vốn khác để hoạt động. mà nguồn vốn cung cấp tốt nhất cho hộ sản xuất là từ các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng là nơi có thể đáp ứng được tốt nhất về nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất kinh doanh để giúp đỡ họ phát triển hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho người dân tiếp xúc được với nguồn vốn tốt hơn khi họ có nhu cầu về vốn. Tín dụng giữ một vai trò rất quan trọng vì thế mà đảng và nhà nước coi hoạt động tín dụng là một yếu tố thiết yếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, ngoài công việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế, việc cho các hộ nông dân vay vốn để sản xuất kinh doanh để đảm bảo nhu cầu cuộc sống và phát triển sản xuất là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn từ khi chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. đặc biệt là từ khi có chỉ thị của thủ tướng chính phủ và nghị định số 14 ngày 02 tháng 02 năm 1993 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách cho vay vốn hộ sản xuất để làm kinh tế. 2.1.1 Một số khái niệm 2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng Tín dụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của bộ môn kinh tế học và được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Danh từ tín dụng xuất phát từ tiếng La Tinh Greditum, có nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm lẫn nhau tức là lòng tin ở đây không chỉ có từ người đi vay mà người cho vay cũng phải tin tưởng vào khả năng thanh toán của người đi vay, ngược lại người đi vay phải tin vào khả năng cung cấp tiền của người cho vay theo hành vi tín dụng. Theo khái niệm của Mác: tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời của một lượng giá trị từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định, sau một thời gian nhất định phải hoàn trả lại một giá trị danh nghĩa với một lượng giá trị ban đầu. Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau nhưng khái quát lại tín dụng là sự quan hệ của hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời gian đã thỏa thuận. giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm một khoản dôi ra gọi là lợi tức sang người cho vay theo quy định. Quy trình vận động được biểu thị như sau: Cho vay (t) Hoàn trả (t+lãi) Người cho vay (lender) Người đi vay (borrower) 2.1.1.2 Khái niệm về lãi suất tín dụng Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền vay mà người vay phải trả cho ngân hàng cho vay, lãi suất cho vay có thể cố định trong suất thời gian khi hợp đồng tín dụng còn hiệu lực. Lãi suất thường phải chịu ảnh hưởng của các yếu tố như lãi phải trả cho người gửi tiền, lãi phải trả cho chi phí quản lý của ngân hàng, rủi ro tín dụng (lợi tức có thể thu được nếu đầu tư vào các khoản khác). Mức lãi suất cho vay do ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước tại thời điểm cho vay và phải công bố công khai các mức lãi suất cho vay để khách hàng biết Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Trường hợp các khoản vay bị chuyển nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất quá hạn theo quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng nông nghiệp việt nam tại thời điểm ký kết hợp đồng 2.1.1.3 Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh Hộ sản xuất ra đời, hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của gia đình trong xã hội. Tuy nhiên, hộ sản xuất theo lịch sử phát triển của xã hội thì thường xuất hiện sau. Theo đó, hộ gia đình thường được hiểu là tập hợp một số người, một nhóm người có quan hệ huyết thống cùng cư trú, sinh sống trong một ngôi nhà, ở một địa điểm cụ thể tại một địa phương, có quan hệ sinh hoạt cuộc sống, lao động sản xuất, tình cảm gắn bó chặt chẽ với nhau. Hộ gia đình cũng có thể chỉ có một người, hoặc hai người Hộ gia đình đó có thể tiến hành sản xuất, kinh doanh hay làm dịch vụ, nhưng cũng có thể không tiến hành sản xuất mà làm công nhân, làm thuê, hay làm việc trong các cơ quan, trường học, hoặc chỉ hưởng chế độ trợ cấp xã hội. Về mặt pháp lý, hộ gia đình có đăng ký hộ tịch, hộ khẩu với cơ quan chức năng của nhà nước. Hộ sản xuất được hiểu là hộ gia đình tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… khác nhau, nhưng trong phạm vi gia đình. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… đó có thể có đăng ký kinh doanh, hoặc không đăng ký kinh doanh, nhưng chưa đến mức đăng ký thành lập doanh nghiệp, tuỳ theo quy định của pháp luật và tuỳ theo nhận thức, mục đích của gia đình. 2.1.2 Bản chất của tín dụng Ngân hàng. Tín dụng là quan hệ vay mượn được tạo trên nguyên tắc hoàn trả, bản chất tín dụng cho thấy mối quan hệ tín dụng người cho vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định. tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy mà phải hoàn trả lại người cho vay khi đến hạn như đã thỏa thuận. Tóm lại dù vận động ở phương thức nào thì tín dụng cũng mang 3 đặc trưng cơ bản sau: Thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu. sau khi nhận được vốn tín dụng người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn mục đích sử dụng hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân tuy nhiên người đi vay không được quyền sở hữu giá trị đó mà chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định theo như thỏa thuận Thời hạn tín dụng được xác định do sự thỏa thuận giữa người vay và người cho vay sau một thời gian người đi vay phải trả lại người cho vay cả gốc và lãi theo như sự thỏa thuận ban đầu. Người sở hữu được nhận thêm một phần thu nhập gọi là lợi tức. đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất người đi vay phải hoàn trả lại người cho vay theo kỳ hạn nhất định và phải trả thêm thêm một khoản lợi tức phát sinh theo như thỏa thuận. 2.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân hàng. 2.1.3.1 Chức năng của tín dụng Ngân hàng Cũng như phạm trù tín dụng nói chung, tín dụng ngân hàng có các chức năng chính như sau: Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả: đối với tín dụng ngân hàng, chức năng này bao gồm 2 loại nghiệp vụ được tách rời: huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay đối với nhu cầu tạm thời, đó là điểm mà nhiều loại hình tín dụng khác không có. Ví dụ: đối với hình thức tín dụng thương mại các doanh nghiệp chỉ cho nhau vay vốn hàng hóa mà mình đang tạm thời thừa. nghiệp vụ cho vay này có thể không liên quan gì đến nghiệp vụ đi vay của chính doanh nghiệp đó hoặc đối với một số doanh nghiệp đi vay bằng cách phát hành trái phiếu công ty thì chỉ là để thỏa mãn nhu cầu đang tạm thời thiếu của mình chứ không phải là để cho người khác vay. Tập trung và phân phối lại tiền tệ: đây là hai quá trình thống nhất trong sự vận động của tín dụng, tín dụng ở đây được xem như chiếc cầu nối giữa các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. thông qua chức năng này tín dụng tham gia vào các nguồn vốn nhàn rổi trong các tổ chức, cá nhân, các đơn vị kinh tế để bổ sung vốn kịp thời cho những doanh nghiệp nhà nước hoặc những cá nhân có nhu cầu về vốn. Chức năng này trên thị trường còn thể hiện bằng loại tín dụng trực tiếp bao gồm: mua bán chịu hàng hóa trên cơ sở phát triển tín dụng thương mại, các doanh nghiệp sẽ nhận được vốn tín dụng qua trái phiếu trên thị trường chứng khoán. tạo điều kiện điều phối các nguồn vốn linh hoạt và hiệu quả hơn. Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội: tín dụng tạo điều kiện thay thế tiền mặt bằng các hình thức, phương tiện chi trả khác như kỳ phiếu, giấy bạc ngân hàng, séc... từ đó giảm bớt chi phí về in ấn, phát hành và bảo quản đồng thời tạo điều kiện ra đời tiền ghi số (bút tệ) thông qua việc tổ chức thanh toán bù trừ lẫn nhau trong hầu hết các giao dịch giữa các doanh nghiệp và cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng Điều này làm tiết kiệm khối lượng tiền mặt cần phát hành và lưu thông mặt khác khi công tác thanh toán không dùng tiền mặt các donh nghiệp tập trung dự trữ tiền vào các tài khoản ngân hàng sẽ làm giảm chi phí bảo quản và cất giữ tiền tại doanh nghiệp và thúc đẩy quá trình lưu thông được nhanh hơn Phản ánh và kiểm soát lại các hoạt động kinh tế: chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của hai chức năng trên, cụ thể là: thông qua kế hoạch huy động và cho vay của ngân hàng sẽ phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. 2.1.3.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng Đáp ứng nhu cầu vốn để giúp sản xuất được liên tục, đồng thời góp phần vào đầu tư và phát triển kinh tế: Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân bổ tín dụng để góp phần vào việc điều hành vốn trong nền kinh tế, đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục. Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực để kích thích tiết kiệm, đồng thời là đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu thông và cố định của các doanh nghiệp, vì vậy tín dụng góp phần động viên hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi trong xã hội, từ đó cho các đơn vị kinh tế vay. Tuy nhiên trong quá trình cho vay không phải rãi đều cho mọi chủ thể có nhu cầu, mà
Luận văn liên quan